UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 145/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 10 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN
XUẤT GIẤY PHONG KHÊ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 64/2003/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”;
Căn cứ Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ
có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm
và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích;
Căn cứ Quyết định số
38/2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước
nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một
số đối tượng thuộc khu vực công ích.
Căn cứ Nghị định số
117/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 04/NĐ-CP
ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
29/2011/NQ-HĐND17 ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh
về việc thông qua Đề án "Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề sản xuất giấy
Phong Khê theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 39/TTr- TNMT ngày 12 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề sản
xuất giấy Phong Khê theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ”
(có Đề án kèm theo) .
Giao UBND thành phố Bắc Ninh thực
hiện việc lập, trình phê duyệt Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung làng nghề giấy tái chế Phong Khê và xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức triển
khai thực hiện Dự án.
Điều 2.
Quy định hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề sản xuất
giấy Phong Khê, thành phố Bắc Ninh như sau:
1. Đối tượng
và phạm vi hỗ trợ:
- Khu vực 1: Bao gồm khu vực
làng nghề và các cơ sở đang sản xuất giấy. Mục tiêu là xử lý ô nhiễm môi trường
nước thải, hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung theo dự án được
phê duyệt (bao gồm cả kênh dẫn nước thải).
- Khu vực 2: Bao gồm khu vực liền
kề với làng nghề và các cơ sở sản xuất (dọc bờ đê ven sông, bờ kênh). Mục tiêu
là thu gom và vận chuyển chất thải rắn.
- Khu vực 3: Bao gồm khu vực các
hồ ao, kênh mương và lòng sông Ngũ Huyện Khê bị ô nhiễm. Tại khu vực này cần tập
trung đầu tư xử lý ô nhiễm nguồn nước và thực hiện lồng ghép với Dự án cải tạo
sông Ngũ Huyện Khê do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư.
2. Điều kiện
được hỗ trợ:
Các công trình xử lý nước thải tập
trung, xử lý chất thải rắn và xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm, ao,
hồ, kênh mương làng nghề sản xuất giấy Phong Khê phải được thực hiện theo đúng
nội dung của các Dự án được phê duyệt.
3. Mức hỗ trợ:
Nhà nước hỗ trợ 80%, các cơ sở
đóng góp 20% tổng kinh phí theo các Dự án được duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
Phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
ĐỀ ÁN
XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT GIẤY PHONG KHÊ
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 64/2003/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 145/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của UBND
tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT
LẬP ĐỀ ÁN
Làng nghề - một loại hình sản xuất
đặc thù của nông thôn Bắc Ninh, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa
phương, giải quyết việc làm cho nhiều lao động của địa phương.
Một trong những làng nghề có nguồn
nước thải lớn và ô nhiễm nhất hiện nay là khu vực làng nghề sản xuất giấy tái
chế Phong Khê, nước thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tới sông Ngũ Huyện
Khê, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong
vùng, chính vì vậy làng nghề sản xuất giấy Phong Khê đã nằm trong danh sách phải
xử lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/ QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng”.
Thực hiện chủ trương phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015
theo hướng công nghiệp hoá gắn với bảo vệ môi trường, nhằm ngăn chặn mức độ gia
tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, trong những
năm qua các cơ quan trung ương và địa phương đã có một số mô hình xử lý điểm ô
nhiễm môi trường nhưng thiếu cơ chế quản lý nên không phát huy được hiệu quả,
tình hình ô nhiễm môi trường ở khu vực làng nghề Phong Khê ngày một gia tăng.
Do vậy vấn đề xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại xã Phong Khê là rất cần thiết
và cần phải có sự tập trung cao độ và rất kiên quyết.
II. MỤC TIÊU
CỦA ĐỀ ÁN
Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường
khu vực làng nghề sản xuất giấy Phong Khê để cải thiện chất lượng môi trường
sinh thái cộng đồng khu vực dân cư nhằm thực hiện dứt điểm Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
III. NHỮNG
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Bảo vệ môi trường năm
2005.
2. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.
4. Quyết định số 64/2011/QĐ-UBND
ngày 23/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường
làng nghề, Cụm công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
5. Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu
kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm
thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
6. Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày
05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt
để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng
thuộc khu vực công ích.
7. Nghị định số 117/2009/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
8. Nghị định số 04/2009/NĐ-CP
ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
9. Văn bản số 561/UBND-NN của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ngày 01/4/2011 về việc “Bảo vệ môi trường làng nghề,
khu công nghiệp vừa và nhỏ”.
10. Quyết định số 873/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 7 năm 2010 về việc Phê duyệt bổ sung dự án đầu tư xây dựng công
trình Hệ thống xử lý nước thải tập trung Cụm công nghiệp Phong Khê, thành phố Bắc
Ninh.
IV. THỰC TRẠNG
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT GIẤY PHONG KHÊ
A. Hiện trạng
môi trường
Làng nghề tái chế giấy Phong Khê
thuộc xã Phong Khê, thành phố Bắc Ninh, dân số của xã khoảng 9.500 người, với
khoảng 2.220 hộ. Hiện nay, số lượng các cơ sở sản xuất giấy tại làng nghề đã
lên tới 234 cơ sở. Trong đó, có 56 cơ sở tại Cụm công nghiệp Phong Khê 1; 22 cơ
sở tại CCN Phong Khê 2 (Cụm công nghiệp và dịch vụ thương mại Phong Khê - do Xí
nghiệp giấy Hợp Tiến làm chủ đầu tư); còn lại là các hộ nằm xen kẽ trong các
khu dân cư của các thôn là: Dương ổ 112 cơ sở (trong đó có 32 cơ sở lấn chiếm đất
đai tại khu vực Đồng Ngòi), Đào Xá 30 cơ sở, Châm Khê 9 cơ sở, Ngô Khê 5 cơ sở.
Đa phần các cơ sở sản xuất với
quy mô nhỏ lẻ, manh mún, mỗi cơ sở chỉ sử dụng khoảng 250 - 300 m2 đất , nguyên
liệu sản xuất chủ yếu là các loại giấy phế liệu được thu gom trong nước và một
phần nhập khẩu từ nước ngoài. Hầu hết các cơ sở sản xuất của Phong Khê có thiết
bị cũ kỹ lạc hậu, sản xuất trước năm 1980, trình độ lao động thấp, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm nên hiệu quả sản xuất thường không cao, tiêu tốn nhiều năng lượng
và nguyên liệu, khiến giá thành sản phẩm tăng, chất lượng sản phẩm thấp, thiếu
tính cạnh tranh, có tác động tiêu cực tới chất lượng môi trường và sức khoẻ con
người.
Chỉ khoảng 2 - 3 cơ sở sản xuất
có áp dụng công nghệ xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường, còn lại hầu
hết đều không đảm bảo được các điều kiện quy định, nước thải không được xử lý nội
bộ đạt quy chuẩn trước khi thải ra bên ngoài và chất thải rắn không được thu
gom để xử lý tập trung nên môi trường nơi đây đã trở nên ô nhiễm nghiêm trọng.
1. Về môi
trường nước:
Theo kết quả phân tích tại các
cơ sở sản xuất cho thấy: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải vượt nhiều lần
so với quy chuẩn cho phép: BOD5 vượt từ 4,5 - 13 lần, COD vượt từ 6,2 - 19 lần.
Chất rắn lơ lửng (TSS) vượt 17 - 18 lần. Đặc biệt, các hoá chất đặc trưng như
Cl- vượt từ 7 - 21 lần. Tổng lượng nước thải theo khảo sát ban đầu từ các cơ sở
sản xuất thải ra bên ngoài khoảng 5.000m3/ngày đêm (lưu lượng nước thải sẽ được
xác định chính xác sau khi Đề án đã được phê duyệt để thực hiện Dự án xử lý nước
thải tập trung) đã ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và nước ngầm với bán kính
khoảng 500m hai bên lưu vực sông Ngũ Huyện Khê.
2. Môi trường
không khí:
Do hoạt động của các cơ sở sản
xuất giấy tái chế, sử dụng nồi hơi cung cấp nhiệt cho máy xeo giấy đã tiêu thụ
một lượng lớn than (ước tính khoảng 500 tấn than/ngày), mặt khác gần đây một số
cơ sở còn sử dụng cả nhiên liệu củi thay cho than gây ảnh hưởng đến hoạt động
giao thông và tác động đến việc chặt phá rừng. Khí thải phát sinh từ quá trình
đốt cháy nhiên liệu không được xử lý (có chứa các thành phần các khí độc hại
như SO2, CO, NOx, ...) thải trực tiếp ra môi trường, làm cho bầu không khí của
thôn, làng bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt vào những ngày mưa, những ngày có
độ ẩm cao, khí thải không phát tán được.
3. Môi trường
đất:
Các chất thải phát sinh trong
quá trình sản xuất, không được thu gom, đổ tuỳ tiện ra hệ thống đường làng, ven
sông, kênh mương. Theo kết quả điều tra, lượng chất thải rắn phát sinh từ các
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và hoạt động sinh hoạt của người dân địa
phương khoảng 60 - 65 tấn rác thải mỗi ngày, bao gồm cả chất thải nguy hại.
Thêm vào đó, nước mưa chảy tràn trên bề mặt đã cuốn theo lượng dầu, mỡ, kim loại
nặng, hóa chất xuống ao hồ và diện tích đất canh tác xung quanh khu vực sản xuất,
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
B. Công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Công
tác thanh tra, kiểm tra:
Sở TNMT đã phối hợp với UBND
Thành phố Bắc Ninh và các Ngành có liên quan tiến hành thanh tra việc chấp hành
Luật Bảo vệ môi trường đối với 157 cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn xã Phong
Khê. Kết quả: Có 152 cơ sở sản xuất không lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
chiếm 96% số cơ sở được thanh tra. Đã Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với 138 cơ sở sản xuất do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường và đã yêu cầu
khắc phục tồn tại xong tiến độ rất chậm.
2. Việc
thu nộp phí nước thải công nghiệp:
Thực hiện Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ và Quyết định số 113/2004/QĐ-UB của
UBND tỉnh Bắc Ninh ngày 12/7/2004 về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức kê khai, thẩm định và
thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với 197 cơ sở sản xuất giấy tại Phong
Khê. Nhìn chung các cơ sở thiếu ý thức chấp hành trong việc nộp phí theo qui định,
số cơ sở nộp phí đạt tỷ lệ thấp, số phí tồn đọng còn nhiều, tỷ lệ thu đạt khoảng
42%.
3. Tình
hình thực hiện các Dự án đầu tư nhằm khắc phục ô nhiễm môi trường ở Phong Khê
- Công trình xử lý nước thải
làng nghề sản xuất giấy Phong Khê
Năm 2000, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã thực hiện Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung làng nghề sản xuất giấy Phong Khê bằng công nghệ hồ sinh học, với tổng vốn
đầu tư 1.400.000 đồng. Trong đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ
770.000 đồng đầu tư xây dựng hệ thống cống thoát nước và hồ sinh học. Nhưng đến
nay, công trình không hoạt động được do thiếu kinh phí.
- Mô hình xử lý nước thải tại Xí
nghiệp giấy Hiền Hòa, xã Phong Khê
Từ năm 1999 đến 2001, Viện Cơ học
đã đầu tư mô hình xử lý nước thải tại Xí nghiệp giấy Hiền Hòa bằng công nghệ
hóa lý kết hợp lọc sinh học, công suất 150 m3/ngày đêm. Mô hình xử lý đã được đầu
tư đúng yêu cầu kỹ thuật, nước thải sau khi xử lý đạt Quy chuẩn môi trường Việt
Nam đối với nước thải công nghiệp. Tuy nhiên đến nay công trình đã hư hỏng
không vận hành được.
- Mô hình xử lý nước thải sản xuất
giấy tái chế thôn Đào Xá, xã Phong Khê
Dự án đầu tư cải thiện môi trường
làng nghề do tổ chức Quỹ hỗ trợ phát triển Cộng hoà Czech và CIDA-Canada phối hợp
với Viện Khoa học Thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
chương trình hợp tác ba bên giữa Việt Nam, Czech và Canada từ năm 2005 nhằm mục
tiêu cải thiện chất lượng môi trường tiến tới phát triển bền vững, với công suất
120 m3/ngày đêm bằng công nghệ tuyển nổi. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống xử lý đã
không hoạt động do không có kinh phí vận hành.
C. Nguyên
nhân ô nhiễm môi trường ở Phong Khê
- Ý thức chấp hành Luật bảo vệ môi
trường của các cơ sở sản xuất giấy còn nhiều hạn chế.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào cho
hoạt động sản xuất chủ yếu là chất thải để tái chế, trong đó công nghệ sản xuất
lại lạc hậu, cũ kỹ, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu, hiệu quả sản xuất thấp,
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Chưa có cơ chế chính sách hỗ
trợ kinh phí đầu tư để xử lý ô nhiễm môi trường.
- Sự phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ
môi trường còn thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên, nhất là việc thẩm định, cấp
phép thực hiện các dự án đầu tư và kiểm tra sau đầu tư, đặc biệt là vai trò quản
lý của cấp chính quyền cơ sở chưa tập trung cao.
- Công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường chưa kiên quyết, dứt điểm.
- Hầu hết các cơ sở sản xuất
chưa đầu tư hệ thống tự xử lý ô nhiễm môi trường nội bộ trước khi thải ra bên
ngoài. Trong khi đó toàn khu vực chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung nên
đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Chưa thực hiện triệt để công
tác quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp thay thế làng nghề.
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Các giải pháp xử lý dứt điểm
tình trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề sản xuất giấy tái chế Phong Khê được
áp dụng cho từng khu vực, bao gồm 3 khu vực sau:
Khu vực 1: Bao gồm khu vực làng
nghề và các cơ sở sản xuất giấy. (Không bao gồm các cơ sở thuộc Cụm công nghiệp
dịch vụ và thương mại Phong Khê đã có Xí nghiệp giấy Hợp Tiến làm chủ đầu tư và
các cơ sở thuộc thôn Ngô Khê).
Khu vực 2: Bao gồm khu vực liền
kề với làng nghề và các cơ sở sản xuất (dọc bờ đê ven sông, bờ kênh).
Khu vực 3: Bao gồm khu vực các hồ,
ao, kênh mương và lòng sông Ngũ Huyện Khê bị ô nhiễm.
A. Giải pháp cụ thể đối với khu
vực 1: Bao gồm khu vực làng nghề và các cơ sở sản xuất đang hoạt động. Mục tiêu
của Đề án là xử lý ô nhiễm môi trường nước thải cần thực các nhiệm vụ và giải
pháp sau:
1. Giải pháp
xử lý nước thải sơ bộ tại cơ sở sản xuất:
a. Phân loại các cơ sở sản xuất:
Căn cứ vào Luật Bảo vệ môi trường
2005 và thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường thì các cơ sở sản xuất tại Phong Khê được chia thành 3 mức độ ô
nhiễm như sau:
- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường đặc
biệt nghiêm trọng, gồm: 117 cơ sở sản xuất giấy vàng mã và giấy vệ sinh.
- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, gồm: 5 cơ sở sản xuất giấy viết.
- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gồm: 85 cơ sở sản xuất giấy Kraft, bao gói.
b. Giải pháp xử lý nước thải sơ
bộ tại cơ sở
Tất cả các cơ sở phải thực hiện
việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sơ bộ bằng hệ thống bể lắng, lọc
trước khi thải ra hệ thống xử lý nước thải chung (có hướng dẫn cụ thể quy trình
xử lý), với lộ trình như sau:
+ Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
đặc biệt nghiêm trọng phải thực hiện xong trong quý I/2012.
+ Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải thực hiện xong trong quý II/2012.
+ Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
phải thực hiện xong trong quý III/2012.
2. Giải pháp
hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
Thực hiện Dự án xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung (bao gồm cả kênh dẫn nước thải và cống trên kênh) do
UBND thành phố Bắc Ninh là chủ đầu tư. Trước mắt thực hiện giai đoạn 1 ước tính
công suất là 5.000 m3/ngày đêm, tạm tính mức đầu tư khoảng 98,44 tỷ đồng và lộ
trình phải xây dựng xong trong quý IV năm 2012, bao gồm:
Chi phí xây dựng: khoảng 28,7 tỷ
VNĐ.
Chi phí thiết bị: khoảng 56,8 tỷ
VNĐ.
Chi phí quản lý dự án: khoảng
1,2 tỷ VNĐ.
Chi phí tư vấn đầu tư: khoảng 2,5
tỷ VNĐ.
Chi phí dự phòng và chi phí
khác: 9,2 tỷ VNĐ.
a - Phương án hỗ trợ kinh phí đầu
tư ban đầu để xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung:
*. Những căn cứ để hỗ trợ kinh
phí:
- Căn cứ Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc hỗ trợ
có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm
và giảm thỉểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
- Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý
triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối
tượng thuộc khu vực công ích.
- Căn cứ Nghị định số 04/NĐ-CP
ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo về môi trường.
- Làng nghề sản xuất giấy tái chế
Phong Khê nằm trong danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử
lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Các cơ sở sản xuất giấy Phong
Khê đã đóng góp một phần vào tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Cụ thể thu ngân
sách của Phong Khê năm 2008 là 9,6 tỷ VNĐ, năm 2009 là 11 tỷ VNĐ, năm 2010 là
28 tỷ VNĐ.
*. Mức kinh phí hỗ trợ: Nhà nước
hỗ trợ 80%, các cơ sở đóng góp 20% tổng kinh phí theo Dự án được duyệt.
b- Phương án phân bổ kinh phí để
thu của các cơ sở sản xuất.
Phân bổ theo định mức tiêu thụ
điện năng của ngành điện trên chỉ số đồng hồ đo điện hàng tháng của từng cơ sở.
3. Giải pháp
thu kinh phí để vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Ngoài việc đóng góp kinh phí để
xây dựng ban đầu, các cơ sở sản xuất phải đóng góp kinh phí vận hành hệ thống xử
lý nước thải tập trung; UBND thành phố Bắc Ninh có trách nhiệm thu kinh phí này
theo định mức phân bổ hàng tháng cho từng cơ sở.
Kinh phí vận hành dự tính khoảng
4.500 đồng/m3 nước thải. Các cơ sở sản xuất có trách nhiệm đóng góp kinh phí
theo định mức phân bổ tuỳ theo công suất hoạt động, điện năng tiêu thụ, mức độ
ô nhiễm và khối lượng nước thải để duy trì vận hành thường xuyên hàng ngày, bao
gồm: chi phí hoá chất, điện năng, nhân công, vận chuyển, bùn thải...
4. Giải
pháp về kỹ thuật công nghệ
Tiến hành rà soát phân loại công
nghệ và máy móc thiết bị hiện có của các cơ sở sản xuất, nếu thuộc loại lạc hậu,
tốn nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường thì phải chuyển đổi sang lắp đặt theo
công nghệ mới hiện đại tiết kiệm điện năng, ít gây ảnh hưởng đến môi trường, thời
gian hoàn thành chậm nhất là trong năm 2015.
5. Giải
pháp hỗ trợ, ưu đãi vay vốn
Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các
cơ sở sản xuất được vay vốn ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vốn vay tại Quỹ bảo vệ môi
trường hoặc Ngân hàng phát triển theo quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP
ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
6. Tăng cường
hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức
- Tăng cường sự phối kết hợp của
các cơ quan tuyên truyền, các tổ chức chính trị xã hội, các Đoàn thể quần chúng
nâng cao chất lượng truyền thông bảo vệ môi trường, thông qua các hoạt động
tuyên truyền có biểu dương, khen thưởng kịp thời gương người tốt việc tốt.
- Các thôn, xóm, cụm công nghiệp
phải thành lập tổ, đội làm công tác vệ sinh môi trường thu gom chất thải rắn về
nơi tập kết và phát động phong trào tham gia các hoạt động giữ gìn vệ sinh đường
làng, ngõ xóm và cụm công nghiệp.
- Vận động nhân dân, cơ sở sản
xuất tích cực tham gia trong việc thực hiện Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung.
7. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất theo
kế hoạch hoặc đột xuất.
- Kiên quyết xử lý nghiêm đối với
những cơ sở vi phạm Luật Bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật, cụ thể:
+ Phạt tiền, tạm đình chỉ hoạt động
sản xuất, buộc di dời, cấm hoạt động, công khai thông tin về vi phạm Luật bảo vệ
môi trường theo quy định tại Nghị định 117/2009/NĐ- CP ngày 31 tháng 12 năm
2009 của Chính phủ về “xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”
đối với các cơ sở vi phạm.
+ Ngừng cung cấp điện, đình chỉ
việc vay vốn hoặc rút vốn vay trước thời hạn đối với các cơ sở ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
cho đến khi thực hiện xong việc đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý ô nhiễm đạt
quy chuẩn được cơ quan chuyên môn về môi trường xác nhận theo quy định tại Quyết
định số 64/2011/QĐ-UBND ngày 23/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành
Quy chế Bảo vệ môi trường làng nghề, cụm công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
+ Thu hồi đất: Đối với các cơ sở
vi phạm Luật Đất đai (Cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính, sử dụng đất
không hiệu quả, sai mục đích...).
- Không cấp mới các loại giấy
phép đối với các cơ sở sản xuất lấn chiếm đất đai, công nghệ sản xuất lạc hậu
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
B. Khu vực 2: Bao gồm khu vực liền
kề với làng nghề và các cơ sở sản xuất (dọc bờ đê ven sông, bờ kênh). Mục tiêu
Đề án là thu gom và vận chuyển chất thải rắn (mới và hiện có).
UBND thành phố Bắc Ninh làm chủ
đầu tư tiến hành lập Dự án về “Xử lý chất thải rắn làng nghề sản xuất giấy
Phong Khê” trình UBND tỉnh phê duyệt, nội dung bao gồm:
- Điều tra, đánh giá thực trạng:
Thành phần, tải lượng rác thải trên địa bàn.
- Biện pháp xử lý: Đầu tư xây dựng
02 điểm thu gom và vận chuyển rác thải từ những năm trước để lại và rác thải mới
phát sinh về nơi xử lý chung của tỉnh.
- Lộ trình xử lý rác thải hiện
có: Hoàn thành trong năm 2012.
- Mức hỗ trợ kinh phí thực hiện:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% và thu của các cơ sở sản xuất 20% theo dự án được
duyệt.
C. Khu vực 3: Bao gồm khu vực
các hồ ao, kênh mương và lòng sông Ngũ Huyện Khê bị ô nhiễm. Tại khu vực này cần
tập trung đầu tư xử lý ô nhiễm nguồn nước.
UBND thành phố Bắc Ninh làm chủ
đầu tư tiến hành lập Dự án về “Xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm,
ao, hồ và kênh mương làng nghề sản xuất giấy Phong Khê” và trình UBND tỉnh phê
duyệt, với các nội dung sau:
- Điều tra, đánh giá thực trạng
mức độ ô nhiễm ao, hồ, kênh, mương.
- Các biện pháp xử lý: Nạo vét,
khơi thông dòng chảy.
- Lộ trình xử lý: Hoàn thành
trong năm 2015.
- Tổng kinh phí thực hiện xử lý
ao, hồ, kênh, mương ước khoảng 20 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ
80% bằng 16 tỷ đồng, các cơ sở sản xuất đóng góp 20% bằng 4 tỷ đồng.
Việc xử lý ô nhiễm lòng sông Ngũ
Huyện Khê được thực hiện lồng ghép với Dự án cải tạo sông Ngũ Huyện Khê do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư đang từng bước triển khai thực
hiện.
Ngoài 3 khu vực trên, các cơ sở
sản xuất không nằm trong phạm vi của Đề án phải tự đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải đạt QCVN hiện hành trước khi thải ra môi trường.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh
Bắc Ninh
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
Đề án “Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề sản xuất giấy Phong Khê theo Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ” gồm các ngành: Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Công ty Điện lực,
UBND thành phố Bắc Ninh, UBND xã Phong Khê.
2. UBND
thành phố Bắc Ninh
- Thành lập Ban quản lý các dự
án để trực tiếp thực hiện các dự án thành phần của Đề án, thời gian hoàn thành
trong Quý I/2012.
- Lập Dự án điều chỉnh bổ sung để
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
xong trong Quý I/2012.
- Triển khai thực hiện dự án đến
từng cơ sở sản xuất, làm tốt công tác tuyên truyền tới các cơ sở sản xuất trong
khu vực dự án.
- Thành lập Tổ chức để giám sát
xây dựng; quản lý vận hành và thu tiền đóng góp của các cơ sở sản xuất phục vụ
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Xử lý kịp thời, nghiêm túc các
trường hợp vi phạm về Bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp chặt chẽ với UBND
thành phố Bắc Ninh trong quá trình thẩm định điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung tại Phong Khê để đảm bảo đúng định mức và quy
trình công nghệ và đúng tiến độ xây dựng đã đề ra.
- Phối hợp với UBND thành phố Bắc
Ninh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi
phạm của các tổ chức cá nhân về bảo vệ môi trường.
- Thẩm định tờ khai phí bảo vệ
môi trường và ra thông báo số phí bảo vệ môi trường tới các cơ sở sản xuất theo
Nghị định 67/2003/NĐ-CP .
- Tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ
để các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sản xuất tại làng nghề giấy Phong Khê được
tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường và các tổ chức tín dụng
khác.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp Sở Công
thương và các ngành, UBND thành phố Bắc Ninh tổ chức thẩm định công nghệ của hệ
thống xử lý nước thải tập trung làng nghề sản xuất giấy tái chế Phong Khê, rà
soát, đánh giá hiện trạng thiết bị, công nghệ của các cơ sở sản xuất tại Phong
Khê.
5. Sở Công
Thương
- Chủ trì phối hợp các ngành
trong việc xây dựng lộ trình dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất đang áp dụng
công nghệ lạc hậu trên địa bàn xã Phong Khê.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ rà soát, đánh giá hiện trạng thiết bị, công nghệ của các cơ sở sản xuất
tại Phong Khê.
6. Công an
tỉnh
- Xây dựng kế hoạch để chủ động
biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi, vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo công an các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công
tác kiểm tra, xử lý theo quy định của Pháp luật đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề.
7. Sở Kế
hoạch và đầu tư
- Thẩm định Dự án đầu xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung Phong Khê trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ
triển khai Dự án sau khi được phê duyệt, không cấp giấy phép kinh doanh, giấy
phép đầu tư đối với các cơ sở sản xuất mới có hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng
đất sai mục đích.
8. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập kế hoạch phân bổ kinh phí
hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước đối với việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải tập trung theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc,
thanh quyết toán nguồn ngân sách hỗ trợ đã phân bổ theo quy định.
9. Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh
Phối hợp, tuyên truyền hướng dẫn
chính sách, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện thu, nộp phí của các cơ sở sản xuất,
thực hiện quyết toán việc thu nộp tiền phí bảo vệ môi trường theo thông báo của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
10. Công ty
Điện lực Bắc Ninh
Ngừng cung cấp điện có thời hạn
đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
11. Ngân
hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh đình chỉ việc cho vay hoặc rút vốn vay trước thời hạn đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường theo thông báo của
cơ quan chuyên môn về môi trường.
12. UBND xã
Phong Khê
- Làm tốt công tác tuyên truyền
vận động các cơ sở sản xuất và nhân dân chấp hành tốt Luật Bảo vệ Môi trường.
- Phổ biến việc thu hồi đất để
thực hiện Dự án đảm bảo đúng thời gian theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc
các cơ sở nộp kinh phí thực hiện Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung và kinh phí vận hành hệ thống xử lý này.
- Triển khai thực hiện các biện
pháp hữu hiệu đối với các cơ sở sản xuất và các hộ không chấp hành các quy định
đề ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi việc triển khai Dự án đạt kết quả.
13. Các cơ
sở sản xuất
- Thực hiện đúng tiến độ đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải sơ bộ trước khi thải ra hệ thống xử lý nước
thải chung:
- Đóng góp kinh phí xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung và kinh phí vận hành đầy đủ theo quy định.
- Thực hiện ký cam kết chấp hành
tốt Luật bảo vệ môi trường và các giải pháp của Đề án này./.