ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1061/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 14 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg
ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 233/TTr-STNMT ngày 31/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
(sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, mục
tiêu và tầm nhìn
1. Quan điểm
Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ
bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển
bền vững.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, trong đó các cấp chính quyền địa
phương, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân có vai trò quan trọng; dựa trên sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa các cấp, các ngành, tận dụng cơ hội
của quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế.
Bảo vệ môi trường là nhân tố bảo đảm
sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Bảo vệ môi trường phải theo
phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính;
kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường; kết hợp với
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảo vệ môi trường phải dựa trên nâng
cao chất lượng thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả; tăng cường tính công
khai, minh bạch và sự giám sát của cộng đồng; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, đổi mới sáng tạo, ứng dụng các thành quả của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư và chuyển đổi số; thúc đẩy phương thức quản lý tổng hợp, tiếp cận dựa
trên hệ sinh thái, liên vùng, liên ngành, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, các-bon thấp.
Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu
tư cho phát triển bền vững; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh
huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; áp dụng hiệu quả
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý và bồi thường thiệt hại;
người hưởng lợi từ các giá trị môi trường phải trả tiền.
2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm,
suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải
thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học;
góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an
ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của
tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;
- Nâng cao năng lực quản lý, ưu tiên
biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường; kịp thời giải quyết các vấn
đề bức xúc, điểm nóng về môi trường, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế -
xã hội với bảo vệ môi trường góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển
nhanh, toàn diện, bền vững;
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
góp phần đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị và phát triển nông
thôn theo hướng hiện đại hóa;
- Tăng cường bảo vệ các di sản thiên
nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học;
duy trì và khôi phục rừng đầu nguồn, nâng cao chất lượng rừng;
- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng
với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
Các chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực
hiện để giám sát và đánh giá thực hiện Chiến lược theo Phụ lục 1 kèm theo.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Môi trường tỉnh Lâm Đồng có chất lượng
khá tốt, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành và an toàn của
nhân dân; đa dạng sinh học được gìn giữ, bảo tồn, bảo đảm cân bằng sinh thái;
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon
thấp được hình thành và phát triển, hướng tới mục tiêu trung hòa các-bon vào
năm 2050.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Chủ động
phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi
trường
a) Phát triển kinh tế theo hướng sinh
thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững:
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng có lợi cho các ngành kinh tế thân thiện với môi trường, hạn chế phát
triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường;
- Thực hiện xanh hóa các ngành sản xuất
công nghiệp và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp công
nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng các loại nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường;
- Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị và phát triển đô thị bền vững, phát triển đô thị gắn
với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển
không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu
với biến đổi khí hậu; hạn chế tối đa những định hướng phát triển gây hại đến
môi trường. Phát triển các mô hình khu dân cư, tuyến đường... kiểu mẫu, xây dựng
cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp;
- Thúc đẩy phát triển, thực hiện xanh
hóa ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; khuyến khích sản xuất và sử dụng
các loại vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường;
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tăng cường tái
sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực
vật hóa học và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản;
- Thực hiện đô thị hóa bền vững, phát
triển đô thị gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng
phát triển không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông
minh, chống chịu với biến đổi khí hậu;
- Đẩy mạnh thực hiện các nội dung bảo
vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; quy
hoạch các khu vực nông thôn theo chuẩn nông thôn mới, bảo vệ phát triển cảnh
quan xanh, sạch, đẹp, văn minh;
- Lồng ghép, thực hiện các mô hình
kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo
Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Triển khai Kế hoạch thực hiện phong
trào Chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Thực hiện phân vùng môi trường,
nâng cao hiệu quả đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi
trường:
- Phân vùng chức năng theo các hệ sinh
thái phục vụ quy hoạch phát triển, xây dựng quy hoạch các khu vực được ưu tiên,
khu vực hạn chế hoặc cấm phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản nhằm giảm
xung đột giữa mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội;
- Đánh giá môi trường chiến lược cho
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát
nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng
xả thải lớn. Hạn chế, tiến tới không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối
với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc
biệt tại các khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng
ưu tiên cần phải bảo vệ.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường dựa trên kết
quả đánh giá tác động môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường, khả năng chịu tải
môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
c) Chủ động kiểm soát các cơ sở có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường:
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát
nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng
xả thải lớn. Thực hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) đối với
các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và thực hiện theo lộ trình
các giải pháp bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ,
phóng xạ, độc hại, có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm
nguồn nước.
- Kiểm soát chặt chẽ các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy (POP) và các chất nguy hại khó phân hủy (PTS).
- Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
- Triển khai bảo vệ môi trường khu vực
nông thôn, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo
đúng yêu cầu quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện
pháp kỹ thuật canh tác, từng bước giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật,
phân bón hóa học.
d) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường;
- Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự
cố môi trường các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chú
trọng tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường.
- Thực hiện phương châm 4 tại chỗ (chỉ
huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ),
thống nhất, phối hợp chặt chẽ, công khai thông tin và huy động sự tham gia của
cộng đồng trong ứng phó sự cố môi trường.
- Tăng cường năng lực chủ động phòng
chống thiên tai, ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố tràn hóa chất,
phóng xạ, hạt nhân và thiên tai bão lũ.
- Nâng cao hiệu quả của đánh giá tác
động môi trường trong việc sàng lọc, ngăn ngừa công nghệ sản xuất lạc hậu, gây
ô nhiễm môi trường trong các dự án đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm ngặt các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết
bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
2. Giải quyết các
vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường;
duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường
a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy
trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị:
- Triển khai thực hiện Quyết định số
1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản
lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
- Lập và thực hiện kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh.
- Tăng cường đầu tư hệ thống trạm
quan trắc không khí tự động ở các đô thị lớn; thường xuyên cảnh báo, công khai
thông tin về chất lượng môi trường không khí tại thành phố Đà Lạt.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống
giao thông công cộng, hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân ở các
đô thị lớn. Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm
thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và khu dân cư.
- Tăng cường kiểm soát khí thải đối với
xe cơ giới.
- Thúc đẩy sử dụng các phương tiện
giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng
nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo); thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ
phương tiện giao thông hết niên hạn, gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
- Tăng cường ứng dụng rộng rãi nhiên
liệu sinh học, nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ
các công trình xây dựng đô thị.
- Tăng cường kiểm soát các cơ sở công
nghiệp có nguồn khí thải lớn; khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
b) Tăng cường quản lý chất thải rắn
và chất thải nguy hại:
- Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao
năng lực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
được ban hành tại Quyết định 2617/QĐ-UBND ngày 17/11/2020 của UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện phân loại tại
nguồn và thu phí theo lượng chất thải rắn phát sinh để thúc đẩy giảm thiểu, tái
sử dụng và tái chế.
- Khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ
sở tái chế có công nghệ hiện đại; từng bước hạn chế các cơ sở tái chế thủ công,
quy mô nhỏ, gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ hiện
đại, thân thiện với môi trường, đồng xử lý, xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;
thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải, từng bước
hạn chế chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tăng cường công tác quản lý hướng tới mục tiêu giảm
sử dụng và phát thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2026 tại
Quyết định 2909/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh. Từ sau năm 2025, không
lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy
sinh học tại các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch; sau
năm 2030 dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa
khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa.
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất
thải rắn xây dựng, các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng quy
định về môi trường và yêu cầu kỹ thuật; giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông
nghiệp, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải thực phẩm.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
3825/KH-UBND ngày 19/6/2017 về việc thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và
Kế hoạch số 3876/KH-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Từng bước thực hiện phân loại, thu
gom và xử lý chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt; chú trọng quản
lý chất thải điện tử.
c) Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh
kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ.
- Tăng cường đầu tư hệ thống thu gom,
xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp với cải tạo, phục hồi các hồ ao, kênh mương ở
các đô thị lớn.
- Triển khai áp dụng các mô hình xử
lý nước thải phi tập trung đối với những khu vực chưa có điều kiện thu gom;
thúc đẩy tái sử dụng nước thải, bùn thải. Thực hiện xử lý nước thải đạt yêu cầu
ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện.
- Đánh giá khả năng chịu tải, lập
phân vùng và hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; thực hiện các biện
pháp giảm thiểu các nguồn thải gây ô nhiễm, phục hồi môi trường các sông, hồ.
- Điều tra, đánh giá tổng thể chất lượng
các nguồn nước dưới đất, xác định các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng; xây dựng
và thực hiện các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước dưới đất.
d) Bảo vệ môi trường đất
Điều tra, đánh giá, phân loại, theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường đất; xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý, cải
tạo và phục hồi các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng.
đ) Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm
vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con
người:
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh nguồn nước, đặc biệt đối với nguồn nước sinh hoạt; nghiên cứu, kiểm soát,
ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước từ vi nhựa và vi sinh vật.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cấp nước sinh hoạt, tiếp tục mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch,
giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường đầu tư xây dựng các hệ
thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực
nông thôn.
- Tăng cường thực hiện các nội dung,
giải pháp về vệ sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; tiếp tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ
tục, khuyến khích thực hiện hỏa táng trong nhân dân.
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó, bảo vệ
sức khỏe cộng đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường gây ra. Xác định,
cảnh báo và xử lý nguồn phát thải các chất ô nhiễm độc hại đối với sức khỏe con
người như PCB (polychlorinated biphenyl), đi-ô-xin, a-mi-ăng..., tiến tới dừng
sử dụng các vật liệu xây dựng có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
và môi trường.
3. Bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Bảo vệ môi trường các di sản thiên
nhiên, mở rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học:
- Xác lập, công nhận, quản lý và bảo vệ
môi trường đối với các di sản thiên nhiên. Thực hiện đánh giá tác động của các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đối với di sản thiên nhiên trong đánh giá
tác động môi trường. Xây dựng và triển khai áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng
sinh học, đặc biệt đối với hệ sinh thái rừng và đất ngập nước.
- Đẩy mạnh thành lập mới các khu bảo
tồn thiên nhiên; khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân đầu tư,
thành lập, quản lý, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên, các
khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự nguyện.
- Bảo vệ hiệu quả các hệ sinh thái tự
nhiên, phục hồi và nâng cao giá trị đa dạng sinh học được bảo tồn; mở rộng và
nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên
nhiên; xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất rừng, săn bắt, khai thác, tiêu thụ
các loài hoang dã trái pháp luật trên địa bàn.
- Tiếp tục mở rộng áp dụng cơ chế chi
trả dịch vụ hệ sinh thái đối với các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là rừng, đất
ngập nước, núi đá.
- Thiết lập và quản lý bền vững các
hành lang đa dạng sinh học kết nối các sinh cảnh nơi có các loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ.
b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái:
- Lồng ghép nội dung bảo vệ, phục hồi
hệ sinh thái tự nhiên vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình,
kế hoạch phát triển. Đẩy mạnh triển khai các mô hình bảo tồn, sử dụng bền vững
các hệ sinh thái; chú trọng bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị.
- Tăng cường bảo vệ rừng đầu nguồn phòng
hộ; bảo vệ nghiêm ngặt các diện tích rừng tự nhiên; sử dụng có hiệu quả rừng trồng;
hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi mục đích rừng tự nhiên. Tăng cường
các biện pháp cơ học và sinh học chống cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại.
- Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và
phát triển, tiếp tục giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng; thúc đẩy quản lý rừng
bền vững. Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với việc bảo tồn đa dạng
sinh học; giữ gìn tài nguyên thiên nhiên với quyền lợi kinh tế của người dân bản
địa, người dân trong vùng đệm.
- Tổ chức thực hiện Đề án “Tăng cường
công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm
nghiệp; khôi phục và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến năm 2030” tại Quyết định số 1836/QĐ-UBND ngày 25/08/2020 của UBND tỉnh.
c) Ngăn chặn sự suy giảm các loài và
nguồn gen, bảo đảm an toàn sinh học:
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các
chương trình bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật
nuôi được ưu tiên bảo vệ. Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các
trung tâm cứu hộ động vật, vườn động vật, vườn thực vật, vườn cây thuốc.
- Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm
việc khai thác, săn bắt, vận chuyển, kinh doanh, nuôi nhốt, buôn bán, giết mổ, gây
trồng trái phép các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp có
nguy cơ tuyệt chủng cao. Hạn chế và tiến tới không cấp phép nuôi trồng động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ cho các cơ sở không đủ
điều kiện thành lập các khu bảo tồn. Cập nhật theo định kỳ danh mục các loài
nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ và bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen,
chia sẻ lợi ích và bảo vệ tri thức truyền thống về nguồn gen. Tiếp tục thực hiện
công tác quản lý quỹ gen được thực hiện thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học,
được lưu giữ tại các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình bảo tồn
và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh.
- Áp dụng triệt để và nghiêm ngặt các
biện pháp kiểm dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ và chủ động ngăn chặn các con đường
lây lan của sinh vật ngoại lai. Tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng tham gia phát hiện và ngăn chặn sớm sự phát tán của sinh vật
ngoại lai. Thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về 06 loài thực vật, 03 loài động vật
ngoại lai xâm hại đã ghi nhận xuất hiện tại nhiều địa phương; nghiên cứu xây dựng
các mô hình, biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật
ngoại lai xâm hại có hiệu quả (đặc biệt đối với cây Trinh nữ thân gỗ và loài Ốc
bươu vàng). Ưu tiên bố trí kinh phí cho các cơ sở bảo tồn, ban quản lý rừng triển
khai các biện pháp phòng trừ sinh vật ngoại lai xâm hại.
d) Tăng cường bảo vệ môi trường trong
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự
nhiên:
- Thực hiện lồng ghép các nội dung về
khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã
hội trong phạm vi toàn tỉnh theo định hướng phát triển bền vững.
- Xây dựng và triển khai các dự án điều
tra, đánh giá hiện trạng công tác quản lý và khai thác tài nguyên trong toàn tỉnh.
Dự báo diễn biến tình hình khai thác và sử dụng trong tương lai và đề xuất các
biện pháp khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Thúc đẩy mạnh mẽ sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, suy
thoái môi trường, sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản; kiểm
soát các khu vực khoáng sản độc hại. Thực hiện hiệu lực, hiệu quả quy định về
ký quỹ phục hồi môi trường; tận dụng môi trường phục hồi sau khai thác khoáng sản
cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh đầu tư bảo vệ và phát triển
các nguồn vốn tự nhiên. Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo tồn
đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất rừng, mặt nước.
4. Chủ động bảo vệ
môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm
phát thải khí nhà kính
a) Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm
tính dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 64/CTr/TU ngày 11/10/2013 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về chủ
động ứng phó với biến đổi, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
và Quyết định 1246/QĐ-UBND ngày 28/06/2013 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch
hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Lâm Đồng.
- Thực hiện đánh giá mức độ nhạy cảm,
tính chống chịu của hệ thống môi trường tự nhiên dưới tác động của biến đổi khí
hậu. Nghiên cứu, dự báo, đánh giá rủi ro biến đổi khí hậu trong đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Nghiên cứu xác định những tác động
của biến đổi khí hậu đến thổ nhưỡng, các loại hình sử dụng đất, đề xuất các biện
pháp xử lý thích hợp.
- Đánh giá tác động của BĐKH đến sức
khỏe cộng đồng: nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến dịch bệnh. Đề xuất
các mô hình/hình thức giám sát các loại dịch bệnh xuất phát từ thiên tai và các
giải pháp phòng chống; Nâng cao nhận thức về ảnh hưởng và gia tăng tổn thương của
BĐKH đến sức khỏe.
- Xây dựng và nhân rộng các giải
pháp, các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (EbA),
các giải pháp dựa vào tự nhiên (NbS), bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi môi
trường... phù hợp với địa phương.
- Áp dụng các biện pháp khoanh nuôi
tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các khu bảo tồn
thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học. Tổ
chức thực hiện hiệu quả Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”
trên địa bàn tỉnh gắn với phục hồi các hệ sinh thái rừng tự nhiên;
- Lồng ghép các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
về bảo vệ môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường chống
chịu với các tác động của biến đổi khí hậu.
b) Phát triển năng lượng tái tạo,
nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển
các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính:
- Phát triển năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch đáp ứng yêu cầu phát triển, sử dụng nhiên liệu sạch, sử dụng các vật
liệu xây không nung, thân thiện với môi trường; kiểm soát các chất làm suy giảm
tầng ô-dôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Phát triển và áp dụng các mô hình
kinh tế tuần hoàn, thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng, hạn
chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn; kiểm soát, giảm thiểu phát thải mê-tan
từ các bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế phát thải các-bon thấp, các mô hình sinh kế gắn với bảo tồn đa dạng
sinh học, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.
- Thực hiện nhiệm vụ tổng kiểm kê
phát thải và hấp thu khí nhà kính trên địa bàn tỉnh, đánh giá, kiểm kê lượng
carbon qua sự thay đổi công tác quản lý và khai thác, sử dụng các loại tài
nguyên. Trong đó có kế thừa, tham khảo số liệu từ các nhiệm vụ đã thực hiện từ
Kế hoạch hành động REDD+ và Kế hoạch tăng trưởng xanh, đồng thời kết hợp với
các quy định hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan và hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế.
- Thực hiện Chương trình quốc gia về
giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn,
nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (Chương trình
REDD+) đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ.
III. Giải pháp thực
hiện
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố
tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” theo Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Từng bước thay đổi nhận thức, tư duy của
các cấp, các ngành về vai trò của bảo vệ môi trường trong hoạch định chính sách
phát triển.
- Tiếp tục kiện toàn và tăng cường
năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ bảo vệ
môi trường giữa các ngành, các cấp.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ
tục hành chính về môi trường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ cho người dân và
doanh nghiệp. Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”,
tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng và thực hiện
nghiêm túc quy trình lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, giấy phép môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan thanh tra và lực lượng cảnh sát môi
trường.
- Quan tâm đào tạo nâng cao năng lực
quản lý môi trường cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường của các ngành, địa
phương đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc
biệt là công tác truyền thông về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước thực hiện
và truyền thông về bảo vệ môi trường trong cộng đồng, trong các doanh nghiệp và
trong trường học; vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với
môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về môi
trường, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong bảo vệ môi trường, phát huy
vai trò của khoa học và công nghệ trong việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng và
hiệu quả của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh;
- Phát triển, tiếp nhận chuyển giao
công nghệ mới, tiên tiến về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, khai thác, sử dụng
hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học, tiết kiệm năng lượng, sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, tái tạo. Đẩy
nhanh tiến độ đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ xây dựng theo hướng ứng dụng
công nghệ sản xuất, xây dựng tiêu tốn ít nguyên, nhiên liệu, năng lượng, ít chất
thải, các-bon thấp.
- Phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị-xã hội, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên truyền
về bảo vệ môi trường; tăng cường sự giám sát của cộng đồng, các cơ quan thông
tin đại chúng đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục nghiên cứu, thí điểm các
mô hình công nghệ xử lý môi trường và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý chất thải rắn, tiến tới xử lý rác thải sinh hoạt bằng các giải pháp
công nghệ hiện đại. Đa dạng hóa các loại hình công nghệ sử dụng và bảo vệ môi
trường phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từng vùng trên địa bàn
tỉnh. Rà soát, tổng kết, phổ biến nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả đã
được ứng dụng.
- Khắc phục suy thoái, khôi phục và
nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn
có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng, tăng diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên. Khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân
bằng sinh thái;
- Chú trọng phát triển kinh tế xanh,
thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước
phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch.
- Tăng đầu tư và sử dụng đúng mục
đích, hiệu quả nguồn chi kinh phí sự nghiệp môi trường đảm bảo mức chi không dưới
1% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong
nước và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường; đẩy nhanh công tác điều
tra cơ bản, dự báo, cảnh báo về tài nguyên môi trường; nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường.
IV. Kế hoạch, nguồn
lực và tổ chức thực hiện Chiến lược
1. Triển khai các chương trình, nhiệm
vụ, dự án được ưu tiên tại Phụ Lục 2 của Kế hoạch.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược
bao gồm nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài.
3. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và
các chương trình, kế hoạch, đề án trọng điểm của Kế hoạch thực hiện Chiến lược.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Kế hoạch.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Đà Lạt và Bảo Lộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp; phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án trọng
điểm của Kế hoạch trên địa bàn.
d) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan truyền
thông, các doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường,
tổ chức phản biện chính sách và giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
đ) Các Sở, ban, ngành, địa phương
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương
trình, kế hoạch, đề án trọng điểm của Kế hoạch.
V. Giám sát và
đánh giá việc triển khai Kế hoạch
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, tổng hợp việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực, địa
bàn thuộc trách nhiệm quản lý; lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường
hàng năm theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp việc triển khai Kế hoạch;
hàng năm xây dựng báo cáo về công tác bảo vệ môi trường của tỉnh; tổ chức sơ kết
5 năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Tổng Cục Môi trường;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Trung tâm CB và TH;
- Lưu: VT, MT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Hiện
trạng năm 2020
|
Lộ
trình thực hiện
|
2025
|
2030
|
I
|
Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát
|
1
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động,
liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
55,56
|
100
|
100
|
2
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
44,4
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
(%)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
90,1
|
100
|
100
|
II
|
Các vấn đề môi trường trọng điểm,
cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện,
phục hồi
|
4
|
Tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành
khách công cộng ở đô thị loại I (%)
|
Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Lạt
|
-
|
|
5
|
5
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị
được thu gom, xử lý theo quy định (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
86
|
95
|
99
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn được thu gom, xử lý theo quy định (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
50
|
60
|
85
|
7
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị
được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được
thu gom (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
25,51
|
16
|
5
|
8
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu
gom, vận chuyển và xử lý theo quy định (%)
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
82
|
85
|
90
|
9
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%).
|
Sở
Xây dựng
|
13
|
>30 đối với đô thị loại II trở
lên; 10 đối với đô thị còn lại
|
>50 đối với đô thị loại II trở
lên; 20 đối với đô thị còn lại
|
10
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Sở
Công Thương
|
0
|
50
|
100
|
11
|
Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
BQL
các khu công nghiệp
|
50
|
100
|
100
|
12
|
Tỷ lệ trung tâm thương mại, siêu thị,
khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni
lông khó phân hủy sinh học (%)
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố
|
-
|
100
|
100
|
13
|
Tỷ lệ diện tích các khu vực ô nhiễm
môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố
|
-
|
100
|
100
|
14
|
Tỷ lệ hộ dân vùng đô thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%)
|
Sở
Xây dựng
|
70
|
80
|
90
|
15
|
Tỷ lệ hộ dân vùng nông thôn được sử
dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn (%)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
90
|
95
|
98
|
III
|
Tăng cường bảo vệ các di sản thiên
nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học
|
16
|
Diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên (triệu ha)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
0,4038
|
0,526
|
0,526
|
IV
|
Góp phần nâng cao năng lực thích
ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
17
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
55
|
>
55
|
>
56
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN TRỌNG
ĐIỂM CỦA KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
STT
|
Chương
trình, kế hoạch, đề án
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030
|
Kế
hoạch
|
2022-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
|
Kế
hoạch
|
2022-2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
3
|
Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi
khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh
|
Kế
hoạch
|
2022-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
4
|
Kế hoạch tỉnh về quản lý chất lượng
môi trường không khí
|
Kế
hoạch
|
2024
- 2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
5
|
Đề án nâng cao năng lực thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Đề
án
|
2022-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
6
|
Kế hoạch triển khai thực hiện các
nhiệm vụ tăng cường công tác quản lý hướng tới mục tiêu giảm sử dụng và phát
thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
|
Kế
hoạch
|
2022-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường
công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng;
khôi phục và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030
|
Kế
hoạch
|
2022-2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở,
ngành và địa phương liên quan
|