ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2909/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 07
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU GIẢM SỬ DỤNG VÀ PHÁT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chỉnh
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
rác thải nhựa đại dương đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm
thiểu chất thải nhựa;
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải
nhựa ở Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
các nhiệm vụ tăng cường công tác quản lý hướng tới mục tiêu giảm sử dụng và
phát thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà
Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định
thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU GIẢM SỬ DỤNG VÀ PHÁT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2909/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thống nhất, đồng
bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý
và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ
thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử
lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 phê
duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường triển khai
các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, công chức, viên chức,
sinh viên, học sinh, người lao động và người dân trên toàn tỉnh:
Phấn đấu đến năm 2022 đạt
100% cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên, học sinh và đến năm 2025 đạt 100%
người lao động, nhân dân nhận thức được tác hại của chất thải nhựa đến môi trường
sinh thái và sức khỏe con người từ đó có hành động giảm sử dụng túi ni lông,
các sản phẩm nhựa sử dụng một lần để chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế
thân thiện môi trường; áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải nhựa phát
sinh; tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa trong toàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác quản
lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa từ chính sách,
pháp luật, đến các hoạt động cụ thể nhằm phấn đấu đến năm 2025, đạt các mục
tiêu:
- Sử dụng 100% túi ni
lông, bao bì thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị
phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi ni lông khó phân hủy; đảm bảo
thu gom, phân loại, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát
sinh tại các đô thị loại III trở lên và các khu dân cư đô thị mới hình thành.
- 100% các khu du lịch,
các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn không sử dụng túi ni lông khó phân hủy
và sản phẩm nhựa dùng một lần; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi ni lông khó
phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt.
III.
GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH
1. Xây dựng các quy định về sử dụng và thải bỏ sản phẩm nhựa
đối với các cơ quan đơn vị
Các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn
toàn tỉnh xây dựng các quy định về sử dụng và thải bỏ sản phẩm nhựa, cụ thể:
- Đưa vào quy chế
hoạt động và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện cam kết không sử
dụng bao bì nhựa, sản phẩm nhựa khó phân hủy, sản phẩm nhựa sử dụng một lần
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Quy định cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia hưởng ứng phong trào “Nói không với
bao bì và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”.
- Xây dựng các quy định về
khuyến khích sử dụng các sản phẩm dễ phân hủy, tái sử
dụng, thân thiện với môi trường thay thế bao bì, sản phẩm nhựa khó phân hủy, sử
dụng một lần trong cơ quan, đơn vị và ngành, lĩnh vực quản lý.
- Quy định việc thực
hiện phân loại, thu gom rác thải phát sinh tại trụ sở văn phòng làm việc có khả
năng tái chế, tái sử dụng nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải nhựa ảnh hưởng đến
môi trường.
- Tổ chức sinh hoạt
chuyên đề, tuyên truyền tác hại của chất thải nhựa đến môi trường sinh thái và sức
khỏe con người đến các đối tượng trong phạm vi cơ quan, đơn vị.
2.
Xây dựng, ban hành các quy định nhằm tăng cường tỷ lệ tái sử dụng, tái chế, xử
lý và giảm thiểu chất thải nhựa
- UBND các huyện, thành
phố: xây dựng phương án, lộ trình tăng tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt; xây dựng chính sách hỗ trợ các cơ sở tái chế rác thải nhựa nhằm giảm ô nhiễm
môi trường, hạn chế lãng phí tài nguyên, giảm lượng rác thải nhựa phải tiêu hủy,
chôn lấp.
- Quy định bắt buộc các
đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh phải phân loại thu gom
chất thải nhựa và bao bì nhựa để tái sử dụng, tái chế hoặc phân hủy.
- Khuyến khích, vận động:
các trung tâm thương mại, siêu thị ký cam kết sử dụng bao bì thân thiện với môi
trường thay thế cho túi ni lông khó phân hủy; khu du lịch, các cơ sở lưu trú du
lịch, các khách sạn đưa nội dung không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản
phẩm nhựa dùng một lần vào nội quy hoạt động của cơ sở.
- Các khu đô thị, khu dân
cư bố trí thùng thu gom rác thải sinh hoạt theo hướng phân loại: rác thải có thể
tái chế, rác thải nguy hại, rác thải khác. Đảm bảo thu gom, phân loại 100% chất
thải sinh hoạt phát sinh, tăng tỷ lệ chất thải có thể tái sử dụng, tái chế.
- Giới thiệu và hỗ trợ
các nhà phân phối, đơn vị bán lẻ, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống hạn chế
phát bao bì nhựa, chuyển đổi sử dụng bao bì nhựa, ống hút nhựa sang sử dụng các
bao bì, sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Xây dựng và triển khai
các hoạt động giảm phát thải nhựa đối với ngành du lịch, công thương, nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh, lồng ghép nội dung giảm chất thải nhựa phát sinh vào đề án
kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động của ngành.
3.
Triển khai các hoạt động truyền thông về quản lý chất thải nhựa
Các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị xã hội tăng cường và đa dạng hóa các hình thức để triển khai các hoạt động truyền thông về quản lý chất thải
nhựa, cụ thể:
- Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về tác hại của các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa,
túi ni lông và sản phẩm nhựa dùng một lần đối với môi trường, hệ sinh thái và sức
khỏe con người; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với
môi trường.
- Tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông
khó phân hủy thay đổi công nghệ, phương thức hoạt động kinh doanh các sản phẩm
thay thế thân thiện môi trường.
- Tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp phân phối các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó
phân hủy chuyển sang phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường.
- Tham gia Chương
trình phát động thực hiện phong trào giảm phát thải rác nhựa trên toàn tỉnh, kết
hợp biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt phong trào.
- Đẩy mạnh triển
khai các chương trình tuyên truyền thu gom, phân loại rác thải tại nguồn trong
học đường; triển khai thí điểm chương trình thu gom, phân loại rác thải tại nguồn
trong học đường tại 02 thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, thường xuyên phát động phong trào giảm sử dụng sản phẩm nhựa, thu gom, phân loại các sản phẩm đã sử dụng làm từ nhựa, vận
chuyển đến nơi tái chế, xử lý theo quy định.
- Các đơn vị truyền
thông xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự về tuyên truyền nâng cao nhận
thức về việc sử dụng và thải bỏ sản phẩm nhựa.
- Khuyến khích
xây dựng và triển khai các mô hình thu gom phân loại rác tại nguồn, mô hình tái
sử dụng chất thải tại cộng đồng dân cư.
4. Điều
tra, nghiên cứu ứng dụng công nghệ, hoạt động quản lý chất thải nhựa
- Điều tra, nghiên cứu hiện
trạng sử dụng và phát thải nhựa trên địa bàn toàn tỉnh, đề xuất giải pháp quản
lý và giải pháp kỹ thuật xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ sản xuất các sản phẩm có thể phân hủy, tái sử dụng, thân thiện với
môi trường thay thế bao bì nhựa, sản phẩm nhựa khó phân hủy.
- Tổ chức thẩm định,
đánh giá và chuyển giao công nghệ tái chế, xử lý chất thải nhựa đáp ứng được yêu cầu
về bảo vệ môi trường, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Tăng cường đề xuất đặt hàng các đề tài, dự án nghiên cứu về
thực trạng sử dụng và phát thải nhựa trên địa bàn toàn tỉnh, đề xuất giải pháp
quản lý và giải pháp kỹ thuật xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải
nhựa gây ra.
- Đẩy mạnh phát
triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm chất thải nhựa.
5. Tổng
kết, khen thưởng
- Định kỳ hàng
năm đánh giá tất các hoạt động trong năm về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
giảm sử dụng và giảm phát sinh rác thải nhựa.
- Đề xuất khen
thưởng cá nhân, tổ chức thực hiện tốt phong trào giảm rác thải nhựa trên toàn tỉnh.
- Tổng kết đánh
giá kết quả triển khai Kế hoạch, đề xuất Trung ương điều chỉnh, thay đổi các
chính sách, quy định về quản lý chất thải nhựa phù hợp với từng giai đoạn.
6.
Nhiệm vụ, chương trình, dự án cụ thể triển khai thực hiện
a) Định kỳ hàng năm:
- Tiếp tục xây dựng, triển
khai và nhân rộng các mô hình điểm về phân loại rác thải khu dân cư, học đường;
hỗ trợ mô hình cộng đồng, tôn giáo tham gia bảo vệ môi trường, giảm sử dụng sản
phẩm nhựa một lần và thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng rác thải nhựa.
- Phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội xây dựng phong trào, liên minh chống chất thải nhựa; vận động
người dân, cộng đồng dân cư hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một
lần (bao gồm túi ni lông khó phân hủy, bao gói nhựa thực phẩm, chai lọ nhựa, ống
hút, hộp xốp đựng thực phẩm, cốc và bộ đồ ăn,…) để bảo vệ môi trường.
- Tổ chức và thực hiện
các giải pháp để thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường tại
các sông, rạch, kênh, mương,…
- Khen thưởng cá nhân, tổ
chức thực hiện tốt kế hoạch giảm rác thải nhựa trên toàn tỉnh.
b) Triển khai thực
hiện tăng cường công tác quản lý hướng tới mục tiêu giảm sử dụng và phát thải
nhựa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo các nhiệm vụ, chương trình, dự án tại Danh
mục bàn hành kèm theo Kế hoạch.
IV.
KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Kinh phí
a) Kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được huy động từ các nguồn vốn sau đây:
- Vốn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành bao gồm: chi sự nghiệp môi trường, đầu tư phát triển,
sự nghiệp khoa học - công nghệ;
- Vốn đầu tư từ
các doanh nghiệp;
- Các nguồn tài
trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Các nguồn vốn hợp
pháp khác.
b) Căn cứ nội
dung của Kế hoạch và danh mục các chương trình, dự án, đề án ưu tiên, các sở, ngành và địa phương
lập dự toán kinh phí thực hiện theo cơ cấu nguồn kinh phí nêu trên; tổng hợp
trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương trình cấp có thẩm
quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Thời gian thực hiện: 2021-2025.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành,
UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ trước ngày
20 tháng 12 hàng năm tổ chức sơ kết tình hình thực hiện, gửi kết quả thực hiện về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan đầu mối; có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch; định kỳ trước ngày 30 tháng 12 hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình
hình, kết quả thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch bảo đảm đạt hiệu quả và đúng
quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tích cực
tham gia thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình
thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HƯỚNG TỚI MỤC
TIÊU GIẢM SỬ DỤNG VÀ PHÁT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2909/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Danh mục các chương trình, nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
1.
|
Bổ sung quy chế hoạt động
nội dung cam kết không sử dụng bao bì nhựa, sản phẩm nhựa khó phân hủy, sản
phẩm nhựa sử dụng một lần trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
|
2021-2022
|
-
|
Các sở, ban, ngành
UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn vị liên quan
|
2.
|
Xây dựng phương án, lộ trình
tăng tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
|
2021-2022
|
-
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3.
|
Xây dựng chính sách hỗ
trợ các đơn vị thu mua phế liệu tái chế nhằm hạn chế lãng phí tài nguyên, giảm
lượng rác thải nhựa phải tiêu hủy, chôn lấp.
|
2022
|
-
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ
|
4.
|
Xây dựng, biên soạn tài
liệu tuyên truyền tập huấn liên quan đến giảm thiểu rác thải nhựa và thu gom
- phân loại rác thải.
|
Hàng năm
|
50
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
5.
|
Tổ chức Chương trình
phát động thực hiện phong trào giảm rác thải nhựa trên toàn tỉnh, kết hợp biểu
dương, khen thưởng các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt phong trào.
|
Hàng năm
|
100
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
6.
|
Xây dựng và triển khai
các hoạt động giảm phát thải nhựa đối với ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
|
2022
|
100
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố
|
7.
|
Triển khai hoạt động
thu gom chất thải nhựa sử dụng một lần, phân phối các loại túi, bao bì, sản phẩm
thân thiện với môi trường, tại các chợ hạng 1, chợ đầu mối.
|
Hàng năm
|
Xã hội hóa
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
8.
|
Xây dựng và triển khai
các hoạt động giảm phát thải nhựa đối với ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
2022
|
100
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và môi trường; UBND các huyện, thành phố
|
9.
|
Xây dựng và triển khai
thực hiện các mô hình thu gom phân loại rác thải tại nguồn
|
Hàng năm
|
30 x 12 huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
10.
|
Xây dựng và hỗ trợ hoạt
động các mô hình tiết giảm, tái chế và tái sử dụng chất thải sinh hoạt, nông
nghiệp
|
Hàng năm
|
30 x 12 huyện, thành phố
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và môi trường
|
11.
|
Xây dựng và triển khai
chương
trình nâng cao năng lực và tăng cường sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc và 04 tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện phong trào “Giảm rác thải nhựa”
|
Hàng năm
|
50 x 05 đơn vị
|
Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến;
Tỉnh Đoàn
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
12.
|
Tích hợp nội dung tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức nguy cơ ô nhiễm nhựa và ni lông vào chương
trình đào tạo giáo dục phổ thông
|
Hàng năm
|
100
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
13.
|
Tổ chức chương trình
sinh hoạt ngoại khóa về thu gom, phân loại rác thải tại nguồn trong học đường;
|
Hàng năm
|
50
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
14.
|
Triển khai thí điểm
chương trình thu gom, phân loại rác thải tại nguồn trong học đường tại 02
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc
|
2024
|
200
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
15.
|
Xây dựng và triển khai
chương trình tuyên truyền về giảm chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn tỉnh
đến các cơ sở kinh doanh, dịch vụ và tiểu thương tại các chợ
|
Hàng năm
|
30 x 12 huyện, thành phố
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương
có liên quan
|
16.
|
Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục, phóng sự về tuyên truyền nâng cao nhận thức về việc sử dụng và thải bỏ sản
phẩm nhựa
|
Hàng năm
|
20
|
Đài phát thanh và Truyền hình / Báo Lâm Đồng / Cơ quan
truyền thông đại chúng
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương
có liên quan
|
17.
|
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, trang bị các bể thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
|
Hàng năm
|
500
|
UBND các huyện, thành phố / Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
18.
|
Rà soát tổng hợp nhu cầu
đặt hàng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu về thực trạng sử dụng và
phát thải nhựa trên địa bàn toàn tỉnh, đề xuất giải pháp quản lý và giải pháp
kỹ thuật xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra
|
Hàng năm
|
-
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
19.
|
Tổng kết chương trình kế
hoạch, biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt phong trào
|
2025
|
100
|
UBND tỉnh
(Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu)
|
Các sở, ngành, địa phương có liên quan
|