ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 11 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015,
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày
21 tháng 06 năm 2012;
Căn cứ Luật thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc đăng ký khai thác
nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên
nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề
án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo
vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số
47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư 64/2017/TT-BTNMT
ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xác định
dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập
dâng;
Căn cứ Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Căn cứ Thông tư số
76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước
sông, hồ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 820/TTr-STNMT ngày 17 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 04 năm 2019 và thay thế Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 04
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: TN&MT, NN&PTNT;
- Cục Quản lý Tài nguyên nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND; ĐĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (CSDLQG về PL);
- Như Điều 2;
- Báo Bình Dương, Đài PTTH Bình Dương;
- TT công báo tỉnh, Website tỉnh Bình Dương;
- LĐVP(Lg, Th), Ch, Tn, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về điều tra cơ
bản tài nguyên nước; thẩm quyền đăng ký khai thác nước dưới đất, cấp phép hoạt
động về tài nguyên nước và phê duyệt tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý tài
nguyên nước và các tổ chức, cá nhân hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến hoạt động
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Trách nhiệm
thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2 Điều
12 Luật tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
trên địa bàn tỉnh Bình Dương; tổng hợp
kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên
địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi kết quả về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Điều 4. Kiểm kê
tài nguyên nước
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được
thực hiện định kỳ năm (05) năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm kê tài
nguyên nước đối với các nguồn nước trên phạm vi địa bàn quản lý; tổng hợp kết quả kiểm kê và gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
kết quả kiểm kê chung của toàn tỉnh và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo
cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 5. Điều tra
hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Các Sở: Công Thương; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Giao thông Vận tải; Văn hóa Thể thao và Du lịch
và các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ
chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước
của ngành, lĩnh vực gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn tỉnh để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
2. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội
dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Quan trắc
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng, quản lý và thực hiện quan trắc tài nguyên nước đối với mạng lưới quan
trắc tài nguyên nước của địa phương. Đồng thời có trách nhiệm đầu tư xây dựng,
lắp đặt, tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, duy trì hoạt động của hệ
thống giám sát khai thác tài nguyên nước ở địa phương và đảm bảo kết nối với hệ
thống giám sát theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây viết tắt là Thông
tư số 47/2017/TT-BTNMT).
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có công trình khai thác tài nguyên nước thuộc diện phải xin phép có trách nhiệm
đầu tư, lắp đặt các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu
từ cơ sở có công trình khai thác vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát theo
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 47/2017/TT-BTNMT .
3. Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống
giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư 47/2017/TT-BTNMT .
4. Việc thực hiện giám sát các hoạt động
khai thác sử dụng tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10,
Điều 11, Điều 12 Thông tư 47/2017/TT-BTNMT .
5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
nếu có phát sinh nước thải phải có trách nhiệm lắp đặt thiết bị quan trắc, giám
sát lưu lượng, chất lượng nước thải theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương và tần suất quan trắc theo quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo
Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung,
làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 7. Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
của tỉnh và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước quốc gia.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước của mình và tích hợp vào hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức quản lý,
khai thác cơ sở dữ liệu về sử dụng tài nguyên nước của mình và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
Điều 8. Báo cáo sử
dụng tài nguyên nước
1. Hàng năm, các Sở: Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và các sở,
ban, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm lập báo
cáo tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước của ngành và gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp và báo cáo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của tỉnh và gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
3. Nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng
tài nguyên nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
BẢO VỆ, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Các trường
hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép
Các trường hợp khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 44 Luật tài nguyên nước 2012 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Nghị định
số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước (sau đây viết tắt
là Nghị định số 201/2013/NĐ-CP).
Điều 10. Các trường
hợp xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép
Các trường hợp xả nước thải vào nguồn
nước không phải đăng ký, không phải xin phép thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước (sau đây viết tắt là
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT).
Điều 11. Đăng ký
khai thác nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới
đất thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP và các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 44
Luật tài nguyên nước mà nằm trong khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
2. Thẩm quyền đăng ký khai thác nước
dưới đất.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
hướng dẫn thủ tục và thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP và Điểm d
Khoản 1 Điều 44 của Luật tài nguyên nước.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hướng
dẫn thủ tục và thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất đối với trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44 của Luật tài nguyên nước.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký, trả tờ
khai và cập nhật tổng hợp báo cáo
Trình tự, thủ tục đăng ký, trả tờ
khai và cập nhật tổng hợp báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
Điều 12. Căn cứ
cấp phép
1. Việc cấp phép tài nguyên nước phải
trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 19 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ;
b) Quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh
Bình Dương;
c) Quy định vùng cấm, vùng hạn chế
khai thác nước dưới đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương;
2. Trường hợp cấp
phép xả nước thải vào nguồn nước, ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều
này còn phải căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP .
3. Trường hợp cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, ngoài các căn cứ quy định tại
Khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào các quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều
52 của Luật tài nguyên nước.
Điều 13. Thời hạn
giấy phép
1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên
nước được quy định như sau:
a) Giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt, nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước có thời
hạn là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là ba
(03) năm.
b) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có
thời hạn là hai (02) năm và được xem xét gia hạn một (01) lần, thời gian gia hạn
không quá một (01) năm.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn
được quy định tại Điều này thì giấy phép được cấp hoặc gia
hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.
2. Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước,
mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ
sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép
quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.
Điều 14. Gia hạn
giấy phép
Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
Điều 15. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, cấp lại
giấy phép và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác về hoạt động tài nguyên nước
và hành nghề khoan nước dưới đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, cấp lại giấy phép hoạt động
tài nguyên nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối
với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng nhỏ hơn 02 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy nhỏ hơn 2.000 kw;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho
các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày đêm;
đ) Xả nước thải
với lưu lượng nhỏ hơn 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng
thủy sản, trừ trường hợp xả nước thải vào phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
e) Xả nước thải
với lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động khác, trừ
trường hợp xả nước thải vào phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
g) Trường hợp xả nước thải vào phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định
67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thủy lợi;
h) Hành nghề khoan nước dưới đất có
quy mô vừa và nhỏ.
2. Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động
tài nguyên nước và chuyển nhượng quyền khai thác về tài
nguyên nước đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối
với công trình có lưu lượng từ 20m3/ngày đêm đến
nhỏ hơn 1000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng nhỏ hơn 1 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy nhỏ hơn 1.000 kw;
d) Khai thác nước mặt cho mục đích sử
dụng khác với lưu lượng nhỏ hơn 20.000m3/ngày đêm;
đ) Xả nước thải
vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm, trừ trường hợp
xả nước thải vào phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại và cho phép
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với
công trình có lưu lượng trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 20m3/ngày
đêm.
Điều 16. Trường
hợp thành lập hội đồng thẩm định, lấy ý kiến chuyên gia đối với hồ sơ đề nghị cấp
phép tài nguyên nước
1. Các trường hợp phải thành lập hội
đồng thẩm định trước khi cấp giấy phép:
a) Thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến
lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt với
lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày
đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kw đến công suất lắp máy nhỏ hơn 2.000
kw;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 01 m3/giây đến
lưu lượng nhỏ hơn 02 m3/giây;
đ) Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 2000m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày
đêm.
2. Trường hợp phải lấy ý kiến chuyên
gia trước khi cấp giấy phép:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt với
lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 20.000 m3/ngày
đêm;
b) Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 1000 m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 2.000 m3/ngày
đêm.
3. Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường thành lập với ít nhất bảy (07) thành viên.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch
hội đồng là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng
là lãnh đạo phòng chuyên môn, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện
và một số Ủy viên, trong đó có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành viên hội
đồng có từ năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường.
4. Việc lấy ý kiến chuyên gia phải có
ít nhất hai (02) chuyên gia có từ năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
nguyên nước, môi trường.
5. Trường hợp công trình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước đã được cấp giấy phép trước
đây có quy mô như quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này,
nhưng tại thời điểm nộp hồ sơ giấy phép không đủ điều kiện để được gia hạn thì phải lập thủ tục cấp giấy
phép mới và quy mô không tăng so với quy định của giấy phép đã được cấp thì
không phải lập hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến chuyên gia.
Điều 17. Cơ quan
tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
giấy phép (sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) bao gồm:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp
quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 15 của Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền.
Điều 18. Hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
2. Mẫu đơn, nội
dung đề án, nội dung báo cáo đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép thăm dò nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
Điều 19. Hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
2. Mẫu đơn, nội
dung đề án, nội dung báo cáo đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm
theo của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
Điều 20. Hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
2. Mẫu đơn, nội
dung đề án, nội dung báo cáo đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt thực hiện theo quy định tại Phụ lục
kèm theo của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
Điều 21. Hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
2. Mẫu đơn, nội
dung đề án, nội dung báo cáo đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo của
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
Điều 22. Hồ sơ cấp
lại giấy phép tài nguyên nước
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Nghị định
số 201/2013/NĐ-CP .
2. Mẫu đơn đề
nghị cấp lại giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm
theo của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
Điều 23. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Trình tự tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ,
thẩm định hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép thực hiện theo quy định
tại Điều 35 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
Điều 24. Trình tự
thực hiện thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước
Trình tự tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ,
thẩm định hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép thực hiện theo quy định
tại Điều 36 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
Điều 25. Trình tự,
thủ tục đình chỉ giấy phép về tài nguyên nước
Trình tự, thủ tục đình chỉ giấy phép
về tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP .
Điều 26. Trình tự,
thủ tục thu hồi giấy phép về tài nguyên nước
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép về
tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
Điều 27. Chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 39 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 39 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác
tài nguyên nước được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật dân sự và có các nội dung chính thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai
thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP .
5. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng
quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 39 Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP .
Chương IV
TÀI CHÍNH VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 28. Tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây nói chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Đối với khai thác nước mặt:
- Khai thác nước mặt để phát điện;
- Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát
máy, thiết bị, tạo hơi.
b) Đối với khai thác nước dưới đất:
- Khai thác nước dưới đất để phục vụ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi;
- Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ,
nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều,
chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày
đêm trở lên.
2. Về mức thu, phương pháp tính tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 82/2017/NĐ-CP).
3. Thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước.
a) Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt, điều chỉnh, thông báo truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai
thai thác tài nguyên nước đối với quy mô như sau:
- Khai thác, sử dụng nước mặt để phát
điện với công suất lắp máy nhỏ hơn 2.000 kw;
- Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát
máy, thiết bị, tạo hơi với lưu lượng nhỏ hơn 50.000m3/ngày đêm;
- Khai thác nước dưới đất để phục vụ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi. Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu
và cây công nghiệp dài ngày khác với lưu lượng từ 20m3/ngày đêm đến
nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm.
b) Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, điều chỉnh, thông báo truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai
thai thác tài nguyên nước đối với quy mô: Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát
máy, thiết bị, tạo hơi với lưu lượng trên 10m3/ngày đêm đến nhỏ hơn
20 m3/ngày đêm.
4. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp
quyền, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền,
điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện
theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Khoản 4 Điều 18 của Nghị định số
82/2017/NĐ-CP .
Điều 29. Phí cấp
phép tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy
phép về hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất phải nộp phí
cấp phép theo quy định.
2. Mức thu phí được áp dụng theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 30. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới
đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu,
ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm
khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm
phá không được san lấp.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham
gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; xác định,
công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt
trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên nước.
6. Tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ
sơ, cấp phép hoạt động tài nguyên nước, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hoạt động tài nguyên nước
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15, Khoản 3 Điều 28 của Quy định này.
7. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã việc cấp phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đăng ký, quản lý khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo quy
định; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
9. Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý,
lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
10. Hướng dẫn và thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước.
11. Chủ trì, phối hợp Sở Công thương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức lập và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và kế hoạch
cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định
số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước (sau đây viết tắt là Nghị định số
43/2015/NĐ-CP).
12. Chủ trì tổ chức điều tra, đánh
giá, xác định dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối, lấy ý kiến các Sở: Công
thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên
quan, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định tại Thông tư 64/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng.
13. Chủ trì tổ chức điều tra, đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các
sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh, lấy
ý kiến các Sở: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
lấy ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Thông tư số
76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước
sông, hồ.
14. Chủ trì, phối hợp phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, thống
kê, rà soát, phân loại và lập danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức trám lấp đối với
giếng không xác định được chủ giếng nằm trong danh mục phải trám lấp theo quy định
tại Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử
dụng (sau đây viết tắt là Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT).
Điều 31. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý
trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công
trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công
trình này.
3. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước tại địa phương.
4. Tổ chức đăng ký hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước. Thực hiện phê duyệt tiền cấp quyền khai thác nước
dưới đất, cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép và cho
phép chuyển nhượng quyền khai thác, sử dụng nước dưới đất
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 11, Khoản 3 Điều 15 và
Điểm b Khoản 3 Điều 28 của Quy định này.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên nước; thanh kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ
trên địa bàn. Chủ trì xây dựng kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Xây
dựng phương án, kinh phí cắm mốc chi tiết sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới
trên thực địa theo phương án đã được phê duyệt, bàn giao mốc giới hành lang bảo
vệ nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý, bảo vệ.
7. Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận
hành hồ chứa thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc
giới được phê duyệt; bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa
để quản lý, bảo vệ.
8. Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc
giới hành lang bảo vệ nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn,
chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
trên địa bàn.
9. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường điều tra, thống kê, rà soát, phân
loại và lập danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp và phối hợp tổ chức thi
công trám lấp giếng không xác định được chủ giếng nằm trong danh mục phải trám
lấp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 72/2017/TT-BTNMT .
10. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất
tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, bảo vệ, cấp
phép hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Có trách nhiệm thống kê, cập nhật
tình hình đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
của tổ chức và cá nhân, đơn vị hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn quản
lý và định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm báo cáo tình hình về Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 32. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý
trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước để bảo vệ các công trình này.
3. Phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước tại địa phương.
4. Tổ chức đăng ký hoạt động khai
thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên nước; phối hợp kiểm tra trong công tác cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý vi phạm hoặc
kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới
trên thực địa theo phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đã được
phê duyệt theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm quản lý,
bảo vệ mốc giới. Nhận bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy
lợi từ tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa để quản lý, bảo vệ.
7. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra, thống kê, rà soát, phân loại và lập danh mục
giếng không sử dụng phải trám lấp. Tổ chức niêm yết công khai danh mục giếng phải
trám lấp và thông báo tới chủ giếng để thi công trám lấp theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT .
8. Có trách nhiệm nhận thông báo của
chủ giếng về việc trám lấp giếng không sử dụng thuộc trường hợp không phải xin
phép và theo dõi, tổng hợp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT .
9. Có trách nhiệm thống kê, cập nhật
tình hình đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, tình hình trám lấp giếng
không sử dụng của cá nhân, hộ gia đình và đơn vị hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn quản lý, định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm báo cáo tình hình về Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 33. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Sở, ngành, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các cấp,
các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về quản lý, khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của Luật thủy lợi.
b) Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng
hợp lý nguồn nước để phục vụ một cách hiệu quả, có kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng các công trình thủy lợi,
khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
c) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch điều tiết nước hồ chứa, kế hoạch khai thác, sử dụng nước của các công
trình khai thác nước trên sông theo quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã
được cấp có thẩm quyền ban hành và theo kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên
nước trên lưu vực sông.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp nước tập
trung nông thôn.
đ) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư,
các đơn vị tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
cấp, thoát nước, thu gom nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu dân cư tập trung.
3. Sở Giao thông Vận tải: chủ trì, phối
hợp cùng với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch, quy hoạch về giao thông thủy, các công trình giao thông
theo phân cấp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước đến các đối tượng học
sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ các chủ đầu tư dự án
có sử dụng nguồn vốn đầu tư công để thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định hiện hành.
6. Sở Tài chính:
a) Căn cứ vào dự
toán hàng năm do các cơ quan, đơn vị và địa phương tổng hợp sẽ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên nước.
b) Chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, đơn vị
có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng giá tính thuế
tài nguyên nước theo quy định.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì,
phối hợp cùng với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan thẩm định các đề
tài nghiên cứu, các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động
về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng danh mục nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển
giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
8. Sở Công thương, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và địa phương có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước cho các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật.
9. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành và địa phương có liên quan giám sát chất lượng nguồn nước dùng cho
sinh hoạt định kỳ theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan chức năng và công bố
những khu vực có chất lượng nguồn nước đảm bảo và không đảm bảo tiêu chuẩn dùng
cho mục đích sinh hoạt.
10. Cục thuế tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện thu thuế tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên
và các quy định khác có liên quan;
b) Ban hành các thông báo nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông báo (nếu có) và gửi chủ
giấy phép;
c) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo chế độ hiện hành.
11. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình
Dương: cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh mục và vị trí các trạm khí
tượng, thủy văn của trung ương đặt trên địa bàn tỉnh; tài liệu khí tượng, thủy
văn hiện có, các yếu tố khí tượng, thủy văn được quan trắc, những điều kiện khí
tượng thủy văn chủ yếu trong tỉnh. Định kỳ hàng tháng, năm có trách nhiệm cung
cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả quan trắc khí tượng, thủy văn và dự
báo tình hình khí tượng, thủy văn 10 ngày, tháng, nhận định mùa trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể tỉnh: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân
dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Bình Dương, Báo Bình Dương: chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tuyên truyền
các văn bản, quy định của trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về
tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
14. Công ty Cổ phần Nước - Môi trường
Bình Dương: có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, bản đồ khoanh vùng và công bố công
khai những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung cho Sở Tài nguyên và Môi
trường; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp đủ lưu lượng và chất lượng nước
cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung
trên địa bàn tỉnh.
15. Tổ chức, cá nhân hành nghề trong
lĩnh vực tài nguyên nước: các tổ chức, cá nhân hành nghề trong lĩnh vực tài
nguyên nước thực hiện trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư
số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản
tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
16. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến tài nguyên nước:
a) Các tổ chức,
cá nhân có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 37, Điều 38, Điều
43 của Luật Tài nguyên nước năm 2012.
b) Các tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư
số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
c) Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP .
17. Tổ chức quản lý vận hành hồ chứa
thủy lợi: có trách nhiệm xây dựng phương án cắm mốc giới
hành lang bảo vệ hồ chứa; chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện cắm mốc giới trên thực địa theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP. Thời gian hoàn thành bàn giao mốc giới
trước ngày 06/5/2020.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Trách
nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện
Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.