LUẬT
HÓA CHẤT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Hóa chất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hóa chất, quản lý hoạt động hóa chất; phát triển ngành công nghiệp
hóa chất; thông tin hóa chất; hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa; an
toàn, an ninh trong hoạt động hóa chất.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa chất
là chất, hỗn hợp chất tự nhiên hoặc được con người khai thác, tạo ra.
2. Chất
là đơn chất, hợp chất bao gồm cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến; những
phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định; không bao gồm dung môi
mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.
3. Hỗn
hợp chất là tập hợp của hai chất hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra
phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường.
4. Hóa chất
nguy hiểm là hóa chất gây hại cho con người, cơ sở vật chất, tài sản, môi
trường và có ít nhất một đặc tính nguy hiểm theo nguyên tắc phân loại do Thủ
trưởng cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước ở trung ương về
hóa chất (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương
về hóa chất) quy định.
5. Chất
độc là hóa chất mà thông qua tác động hóa học của nó lên các quá trình sống
có thể gây tử vong, mất năng lực tạm thời hoặc gây tổn thương vĩnh viễn cho con
người, theo các tiêu chí cụ thể do Chính phủ quy định.
6. Sản
phẩm, hàng hóa chứa hóa chất nguy hiểm là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện
sử dụng hợp lý và đúng mục đích vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người, cơ
sở vật chất, tài sản, môi trường do thành phần hóa học trong sản phẩm, hàng
hóa.
7. Hóa chất
cơ bản là hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia, dung
môi trong quá trình sản xuất hóa chất khác hoặc trong quá trình sản xuất của
các ngành kinh tế.
8. Sản
phẩm hóa dầu là sản phẩm hóa chất của quá trình lọc dầu, chế biến dầu mỏ,
khí tự nhiên, khí dầu mỏ, than đá hoặc sản phẩm được tạo ra thông qua phản ứng
hóa học từ nguồn nguyên liệu là sản phẩm của quá trình lọc dầu, chế biến dầu mỏ,
khí tự nhiên, khí dầu mỏ, than đá. Sản phẩm hóa dầu không bao gồm sản phẩm được
sử dụng làm nhiên liệu hoặc để tạo ra năng lượng.
9. Sản
phẩm hóa dược là hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu làm thuốc và nguyên liệu
làm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, được tạo ra từ quá trình hóa học, quá trình chiết
xuất hợp chất thiên nhiên, quá trình công nghệ sinh học.
10. Sản
phẩm cao su gồm cao su tổng hợp; sản phẩm được sản xuất từ cao su thiên nhiên,
cao su tổng hợp có yêu cầu kỹ thuật riêng biệt về khuôn mẫu và tính năng.
11. Dự
án hóa chất là dự án đầu tư xây dựng được hình thành và thực hiện với mục
tiêu chính để tiến hành hoạt động sản xuất, tồn trữ hóa chất, sản phẩm của
ngành công nghiệp hóa chất.
12. Cơ sở
hóa chất là địa điểm diễn ra một hoặc nhiều hoạt động sản xuất hóa chất,
kinh doanh hóa chất, tồn trữ hóa chất, sử dụng hóa chất, xử lý chất thải hóa chất.
13. Công trình
hóa chất là một hoặc tập hợp nhiều công trình xây dựng, dây
chuyền công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất, tồn trữ hóa chất, sản phẩm của
ngành công nghiệp hóa chất.
14. Tổ
hợp công trình hóa chất là một tập hợp nhiều công trình hóa chất hoặc công
trình có hoạt động sử dụng hóa chất, thuộc một dự án hoặc nhiều dự án khác
nhau, có mối liên hệ về công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm.
15. Khu công
nghiệp chuyên ngành hóa chất là khu công nghiệp chuyên sản xuất
và cung ứng dịch vụ cho dự án hóa chất, công trình hóa chất; có diện tích đất
công nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ được sử dụng để thu
hút dự án hóa chất, công trình hóa chất và dự án sử dụng sản phẩm của ngành
công nghiệp hóa chất được sản xuất trong khu công nghiệp làm nguyên liệu, dung
môi, chất xúc tác trong quá trình sản xuất.
16. Hoạt
động hóa chất gồm hoạt động nghiên cứu hóa chất, thử nghiệm hóa chất, sản
xuất hóa chất, kinh doanh hóa chất, vận chuyển hóa chất, tồn trữ hóa chất, sử dụng
hóa chất, xử lý chất thải hóa chất, tiêu hủy hóa chất, thải bỏ hóa chất.
17. Sản
xuất hóa chất gồm việc tạo ra hóa chất thông qua quá trình hóa học, quá
trình công nghệ sinh học, pha chế, trích ly, cô đặc, chưng cất, chiết xuất,
tinh chế hóa chất; gia công hóa chất; san chiết hóa chất. Sản xuất hóa chất
không gồm hoạt động phát thải hóa chất không chủ đích.
18. Kinh doanh
hóa chất gồm hoạt động mua, bán, trao đổi, cho thuê, xuất khẩu,
nhập khẩu hóa chất để cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
19. Sử
dụng hóa chất là việc dùng hóa chất cho mục đích tạo ra sản phẩm, hàng hóa
khác; cung ứng dịch vụ; phục vụ quốc phòng, an ninh, y tế, khoa học, công nghệ
hoặc mục đích hợp pháp khác.
20. Dịch
vụ tồn trữ hóa chất là hoạt động cho thuê cơ sở vật chất để tồn trữ hóa chất
cho tổ chức, cá nhân khác.
21. Cơ sở
dữ liệu chuyên ngành hóa chất là tập hợp dữ liệu về hóa chất; hoạt động hóa
chất; ngành công nghiệp hóa chất; hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa;
an toàn, an ninh trong hoạt động hóa chất.
22. An toàn
hóa chất là việc áp dụng quy định, biện pháp nhằm mục tiêu
không xảy ra ảnh hưởng tiêu cực đối với con người, cơ sở vật chất, tài sản, môi
trường trong hoạt động hóa chất.
23. An ninh
hóa chất là việc áp dụng quy định, biện pháp nhằm mục tiêu
ngăn chặn việc sở hữu bất hợp pháp và sử dụng sai mục đích hóa chất, thiết bị
hóa học để duy trì trạng thái ổn định, an toàn, không có dấu hiệu nguy hiểm,
không đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của tổ chức, cá nhân hoặc của
xã hội.
24. Sự
cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc
có nguy cơ gây hại cho con người, cơ sở vật chất, tài sản, môi trường.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm
đoạt hóa chất; sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, tồn trữ, sử dụng, mua, bán,
trao đổi, tặng cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố hóa chất trái
pháp luật.
2. Chiếm
đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm
giả, sửa chữa, tẩy xóa giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về hóa chất.
3. Không cung cấp
hoặc cố ý cung cấp không đầy đủ, không kịp thời, sai lệch thông tin về đặc tính
nguy hiểm của hóa chất; sản phẩm, hàng hóa chứa hóa chất nguy hiểm; việc mất,
thất thoát hóa chất nguy hiểm; sự cố hóa chất.
4. Sử dụng
hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất không được sử dụng để sản xuất, kinh
doanh và bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản
phẩm hóa chất tiêu dùng.
5. Sản xuất,
nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có hàm lượng hóa chất nguy hiểm không tuân thủ quy
định của Luật này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người, cơ sở vật chất, tài
sản, môi trường.
6. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý hóa chất.
7. Sản xuất,
kinh doanh, sử dụng hóa chất làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người, cơ sở vật
chất, tài sản, môi trường; xâm phạm an ninh quốc gia, an ninh hóa chất, trật tự,
an toàn xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương II
PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
Điều 4. Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất
1. Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất đã được phê duyệt là căn cứ để xây dựng
phương hướng phát triển ngành có lợi thế của vùng và phương án phát triển, sắp
xếp, lựa chọn, phân bố nguồn lực phát triển trên địa bàn vùng thuộc nội dung của
quy hoạch vùng; xây dựng phương hướng phát triển ngành quan trọng trên địa bàn
tỉnh, lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội và xây dựng phương
án phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh thuộc nội dung của quy hoạch tỉnh; quyết định chủ trương
đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hóa chất.
2. Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp
với chính sách của Nhà nước về hoạt động hóa chất, quy định của Luật này và luật
khác có liên quan;
b) Phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia;
c) Bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm,
mục tiêu, định hướng phát triển ngành công nghiệp hóa chất và lĩnh vực ưu tiên
phát triển trong từng thời kỳ;
b) Định hướng
hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành hóa chất, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương và đáp ứng yêu cầu an toàn
hóa chất;
c) Nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ngành công nghiệp
hóa chất.
4. Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm
nhìn đến 30 năm và do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 5. Dự án hóa chất
1. Hoạt động
đầu tư dự án hóa chất, xây dựng công trình hóa chất thực hiện theo quy định của
Luật này, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật
Xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu
tư dự án hóa chất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lựa chọn,
sử dụng công nghệ bảo đảm tiêu chuẩn an toàn, môi trường, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, giảm thiểu việc sử dụng hóa chất nguy hiểm và giảm thiểu chất thải hóa
chất;
c) Xây dựng
và thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này;
d) Áp dụng
bộ nguyên tắc trong thiết kế, lựa chọn công nghệ, thiết bị, quy trình sản xuất,
sử dụng và thải bỏ hóa chất nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ việc sử dụng và tạo ra
hóa chất nguy hiểm (sau đây gọi là nguyên tắc hóa học xanh).
3. Đối với
dự án hóa chất thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
an toàn quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này, trong quá
trình quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan
có thẩm quyền đánh giá sự phù hợp địa điểm của dự án hóa chất với quy định về
khoảng cách an toàn.
4. Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của
dự án hóa chất được thực hiện theo quy định của Luật
Xây dựng và phải gồm các nội dung sau đây:
a) Việc
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định về an toàn hóa chất;
b) Nguyên tắc
hóa học xanh đã được áp dụng trong thiết kế và lựa chọn công nghệ, thiết bị.
5. Chính phủ
quy định chi tiết điểm d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 6. Lĩnh vực công nghiệp hóa chất trọng điểm
1. Lĩnh vực
công nghiệp hóa chất trọng điểm bao gồm:
a) Sản xuất
sản phẩm công nghiệp hóa chất trọng điểm gồm: sản phẩm hóa chất cơ bản thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; sản phẩm hóa dầu; sản phẩm hóa dược;
sản phẩm cao su, trừ sản phẩm săm, lốp; phân bón hàm lượng cao; hydro, amoniac
được sản xuất bằng nguồn năng lượng tái tạo;
b) Đầu tư
khu công nghiệp chuyên ngành hóa chất;
c) Đầu tư
tổ hợp công trình hóa chất với mục tiêu chính là sản xuất hóa chất và sản phẩm
của ngành công nghiệp hóa chất;
d) Đầu tư
dự án hóa chất thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo quy
định của Luật Đầu tư.
2. Chính phủ
quy định danh mục hóa chất cơ bản thuộc lĩnh vực công nghiệp hóa chất trọng điểm
theo một trong các tiêu chí sau đây:
a) Hóa chất
cơ bản được sử dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực nhưng trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu;
b) Sản phẩm
hóa chất cơ bản được sản xuất từ chế biến khoáng sản.
3. Dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này có quy mô vốn
đầu tư, tiến độ giải ngân theo quy định của Chính phủ được hưởng các hình thức
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 7. Hoạt động tư vấn chuyên ngành hóa chất
Hoạt động
tư vấn chuyên ngành hóa chất thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện bao gồm:
1. Tư vấn
xây dựng đối với dự án hóa chất gồm: lập thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế
xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, giám sát thi công lắp đặt thiết
bị vào công trình, quản lý dự án, định giá xây dựng;
2. Tư vấn
lựa chọn công nghệ, thiết bị đối với dự án hóa chất;
3. Tư vấn
an toàn, an ninh hóa chất gồm: lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất,
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; tổ chức diễn tập ứng phó sự cố
hóa chất; huấn luyện an toàn về chuyên ngành hóa chất; phân loại và ghi nhãn
hóa chất; lập phiếu an toàn hóa chất; đăng ký hóa chất mới.
Điều 8. Điều kiện tư vấn chuyên ngành hóa chất
1. Tổ chức
thực hiện hoạt động tư vấn chuyên ngành hóa chất quy định tại khoản
1 Điều 7 của Luật này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có năng lực
hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất
01 cá nhân tham gia hoạt động tư vấn đáp ứng các điều kiện sau đây: có bằng cử
nhân hoặc tương đương trở lên về hóa học; có kinh nghiệm công tác phù hợp trong
lĩnh vực liên quan đến hoạt động tư vấn chuyên ngành hóa chất.
2. Tổ chức
thực hiện hoạt động tư vấn chuyên ngành hóa chất quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 7 của Luật này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đội
ngũ tư vấn viên đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này với số lượng
phù hợp;
c) Có trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết đáp ứng yêu cầu của hoạt động tư vấn.
3. Cá nhân thực
hiện hoạt động tư vấn chuyên ngành hóa chất quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 7 của Luật này phải có chứng chỉ tư vấn chuyên ngành hóa chất.
Điều kiện để cá nhân được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này cấp
chứng chỉ tư vấn chuyên ngành hóa chất bao gồm:
a) Có bằng
cử nhân hoặc tương đương trở lên về hóa học;
b) Có kinh nghiệm
công tác phù hợp trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động tư vấn chuyên ngành hóa
chất.
4. Chứng
chỉ tư vấn chuyên ngành hóa chất có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
5. Chính phủ
quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này; quy định nội dung chứng chỉ tư
vấn chuyên ngành hóa chất; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại,
điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ tư vấn chuyên ngành hóa chất.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HÓA CHẤT
Điều 9. Phạm vi, yêu cầu đối với hóa chất có điều kiện, hóa chất
cần kiểm soát đặc biệt, hóa chất cấm
1. Phạm
vi, yêu cầu đối với hóa chất có điều kiện được quy định như sau:
a) Hóa chất
có điều kiện gồm chất và hỗn hợp chất nguy hiểm thuộc Danh mục hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện do Chính phủ ban hành;
b) Hoạt động
hóa chất đối với hóa chất có điều kiện phải tuân thủ quy định về an toàn, bảo vệ
môi trường quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phạm
vi, yêu cầu đối với hóa chất cần kiểm soát đặc biệt được quy định như sau:
a) Hóa chất
cần kiểm soát đặc biệt gồm chất và hỗn hợp chất nguy hiểm thuộc Danh mục hóa chất
cần kiểm soát đặc biệt do Chính phủ ban hành, gồm: hóa chất thuộc đối tượng kiểm
soát để thực thi điều ước quốc tế về hóa chất mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; hóa chất có khả năng gây hại đến quốc phòng, an ninh,
an toàn xã hội, con người, cơ sở vật chất, tài sản, môi trường;
b) Hoạt động
hóa chất đối với hóa chất cần kiểm soát đặc biệt phải tuân thủ quy định về an
toàn, bảo vệ môi trường quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; có lĩnh vực, loại hình, quy mô, thời hạn phù hợp với giấy phép sản
xuất, kinh doanh; được kiểm soát về mục đích sử dụng;
c) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, tồn trữ, vận chuyển, sử dụng hóa chất cần kiểm
soát đặc biệt có nghĩa vụ kiểm soát nghiêm ngặt số lượng; phòng, chống thất
thoát, sự cố hóa chất; tuân thủ điều ước quốc tế về hóa chất mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Phạm
vi, yêu cầu đối với hóa chất cấm được quy định như sau:
a) Hóa chất
cấm là hóa chất nguy hiểm được quy định tại Danh mục hóa chất, khoáng vật cấm
ban hành theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Tổ chức,
cá nhân không được thực hiện hoạt động hóa chất đối với hóa chất cấm, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Tổ chức
được phép sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, tồn trữ hóa chất cấm theo mục
đích quy định tại Luật Đầu tư, Luật Quản lý ngoại thương và luật khác có liên
quan; được phép xuất khẩu hóa chất cấm trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 của Luật này;
d) Tổ chức
sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, tồn trữ hóa chất cấm phải lập sổ theo dõi theo
quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ; quản lý nghiêm ngặt số lượng, bảo đảm không
để xảy ra thất thoát, sự cố hóa chất;
đ) Tổ chức,
cá nhân không được tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh
hóa chất cấm.
Điều 10. Sản xuất hóa chất
1. Tổ chức
sản xuất hóa chất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đầy
đủ tài liệu pháp lý, tài liệu an toàn, cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực
chuyên môn đáp ứng yêu cầu để thực hiện hoạt động sản xuất hóa chất;
c) Đáp ứng
quy định tại Điều 33 và Điều 35 của Luật này;
d) Tổ chức
sản xuất hóa chất có điều kiện, hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, hóa chất cấm
phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất có điều kiện, Giấy phép
sản xuất hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, Giấy phép sản xuất hóa chất cấm quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất có điều kiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
khi tổ chức sản xuất hóa chất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này và phải tuân thủ yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9
của Luật này.
Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất có điều kiện có thời hạn 05 năm kể từ ngày
cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất có điều kiện.
3. Giấy
phép sản xuất hóa chất cần kiểm soát đặc biệt do Bộ, cơ quan ngang Bộ cấp khi tổ
chức sản xuất hóa chất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và
phải tuân thủ yêu cầu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9
của Luật này.
Giấy phép sản
xuất hóa chất cần kiểm soát đặc biệt có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Bộ, cơ
quan ngang Bộ thực hiện cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sản xuất hóa chất
cần kiểm soát đặc biệt.
4. Giấy
phép sản xuất hóa chất cấm do cơ quan, người có thẩm quyền cấp trong trường hợp
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật này khi tổ chức
sản xuất hóa chất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phải
tuân thủ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này.
Giấy phép
sản xuất hóa chất cấm có thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định việc thu hồi Giấy phép sản xuất hóa chất cấm.
Điều 11. Kinh doanh hóa chất
1. Tổ chức
kinh doanh hóa chất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đầy
đủ tài liệu pháp lý, tài liệu an toàn, cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực
chuyên môn đáp ứng yêu cầu để thực hiện hoạt động kinh doanh hóa chất;
c) Đáp ứng
các quy định tại Điều 33 của Luật này;
d) Tổ chức
kinh doanh hóa chất có điều kiện, hóa chất cần kiểm soát đặc biệt phải có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có điều kiện, Giấy phép kinh doanh
hóa chất cần kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có điều kiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp khi tổ chức kinh doanh hóa chất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này và phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại điểm b khoản
1 Điều 9 của Luật này.
Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có điều kiện có thời hạn 05 năm kể từ
ngày cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có điều kiện.
3. Giấy
phép kinh doanh hóa chất cần kiểm soát đặc biệt do Bộ, cơ quan ngang Bộ cấp khi
tổ chức kinh doanh hóa chất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
và phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại điểm b, điểm c khoản
2 Điều 9 của Luật này.
Giấy phép kinh
doanh hóa chất cần kiểm soát đặc biệt có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Bộ, cơ
quan ngang Bộ thực hiện cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh hóa
chất cần kiểm soát đặc biệt.
4. Tổ chức,
cá nhân mua, bán hóa chất cần kiểm soát đặc biệt phải lập phiếu kiểm soát mua,
bán hóa chất cần kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 17 của
Luật này và phải được xác thực dữ liệu về tổ chức, cá nhân mua, bán theo lộ
trình thực hiện do Chính phủ quy định.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập, chuyển khẩu, quá cảnh và hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế đối với hóa chất
1. Hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá
cảnh và hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế đối
với hóa chất thực hiện theo quy định của Luật này, Luật Quản lý ngoại thương và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Các trường
hợp được xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất có điều kiện bao gồm:
a) Tổ chức
sản xuất hóa chất có điều kiện được xuất khẩu hóa chất do chính tổ chức đó sản
xuất theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất có điều kiện;
b) Tổ chức
kinh doanh hóa chất có điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất theo Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có điều kiện để phục vụ mục đích
kinh doanh;
c) Tổ chức,
cá nhân sử dụng hóa chất được nhập khẩu hóa chất có điều kiện để phục vụ mục
đích sử dụng của tổ chức, cá nhân đó.
3. Các trường
hợp được xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt bao gồm:
a) Tổ chức
sản xuất hóa chất cần kiểm soát đặc biệt được xuất khẩu hóa chất do chính tổ chức
đó sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất cần kiểm soát đặc biệt và Giấy
phép xuất khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt;
b) Tổ chức
kinh doanh hóa chất cần kiểm soát đặc biệt được xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất
theo Giấy phép kinh doanh hóa chất cần kiểm soát đặc biệt và Giấy phép xuất khẩu
hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, Giấy phép nhập khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc
biệt để phục vụ mục đích kinh doanh;
c) Tổ chức,
cá nhân sử dụng hóa chất cần kiểm soát đặc biệt đã thực hiện công bố loại hóa
chất và mục đích sử dụng hóa chất trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất được
nhập khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt theo Giấy phép nhập khẩu hóa chất cần
kiểm soát đặc biệt để phục vụ mục đích sử dụng của tổ chức, cá nhân đó.
4. Giấy
phép xuất khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, Giấy phép nhập khẩu hóa chất cần
kiểm soát đặc biệt được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xuất
khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, Giấy phép nhập khẩu hóa chất cần kiểm
soát đặc biệt;
b) Giấy
phép xuất khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, Giấy phép nhập khẩu hóa chất cần
kiểm soát đặc biệt được cấp cho từng hóa đơn xuất khẩu, hóa đơn nhập khẩu và có
thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp;
c) Giấy
phép xuất khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, Giấy phép nhập khẩu hóa chất cần
kiểm soát đặc biệt được gia hạn trong trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy
phép nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa
xong. Giấy phép chỉ được gia hạn 01 lần và có thời hạn không quá 06 tháng kể từ
ngày cấp phép gia hạn.
5. Xuất khẩu,
nhập khẩu hóa chất cấm được quy định như sau:
a) Hoạt động
xuất khẩu hóa chất cấm chỉ được thực hiện trong trường hợp tổ chức nhập khẩu
hóa chất cấm không sử dụng hết hóa chất cấm sau thời hạn sử dụng quy định trong
Giấy phép nhập khẩu hóa chất cấm đã được cấp và phải thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Trong trường
hợp không xuất khẩu, tổ chức nhập khẩu hóa chất cấm thực hiện tiêu hủy hóa chất
cấm theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức nhập
khẩu hóa chất cấm có nghĩa vụ thông báo đến cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu hóa
chất cấm để thực hiện xuất khẩu hoặc tiêu hủy sau khi được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận;
b) Hoạt động
nhập khẩu hóa chất cấm thực hiện theo Giấy phép nhập khẩu hóa chất cấm do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
c) Tổ chức
chỉ được nhập khẩu hóa chất cấm đúng nội dung được ghi trên Giấy phép nhập khẩu
hóa chất cấm theo mục đích quy định tại Luật Đầu
tư, Luật Quản lý ngoại thương và luật
khác có liên quan. Hoạt động nhập khẩu hóa chất cấm phải đáp ứng các điều kiện
sau đây: có đầy đủ tài liệu pháp lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên
môn đáp ứng yêu cầu để thực hiện tồn trữ, vận chuyển và sử dụng hóa chất cấm;
d) Tổ chức
nhập khẩu hóa chất cấm có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về sử dụng hóa chất cấm
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 15 của Luật
này;
đ) Giấy
phép nhập khẩu hóa chất cấm được cấp cho từng lô hàng nhập khẩu và có thời hạn
nhập khẩu là 06 tháng kể từ ngày cấp.
6. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hóa chất phải thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt không phải thực hiện khai báo
hóa chất nhập khẩu;
b) Tổ chức
nhập khẩu hóa chất cấm không phải thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu;
c) Trường
hợp miễn trừ khác theo quy định của Chính phủ.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Vận chuyển hóa chất
1. Trường
hợp xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hóa chất, người điều khiển phương
tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có nghĩa vụ áp dụng ngay các biện pháp cần thiết
để hạn chế tối đa hậu quả, khắc phục sự cố, bồi thường thiệt hại.
2. Tổ chức,
cá nhân vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm của pháp luật về đường bộ, trật tự, an toàn giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng không, hàng hải; yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều này, Điều 33, điểm c khoản 1 Điều 38 của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi xảy ra sự cố, tổ chức, cá nhân
vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân và Ban chỉ
huy phòng thủ dân sự nơi gần nhất.
3. Hoạt động
vận chuyển hóa chất cần kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật
này.
4. Hoạt động
vận chuyển hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật này. Người thực hiện vận
chuyển hóa chất cấm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm
tra điều kiện an toàn, an ninh hóa chất trước khi xuất phát và sau mỗi lần dừng,
đỗ phương tiện vận chuyển hóa chất cấm;
b) Thực hiện
đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến hóa chất cấm;
c) Không dừng,
đỗ phương tiện vận chuyển hóa chất cấm ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm
xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trường hợp cần dừng, đỗ phương tiện vận chuyển hóa chất cấm
qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan công an
nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
Điều 14. Tồn trữ hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân tồn trữ hóa chất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
yêu cầu quy định tại các điều 33, 35, 36, 37,
38, 39, 40 và 41 của Luật này;
b) Có thông tin cảnh
báo cần thiết tại nơi tồn trữ hóa chất nguy hiểm, nội quy về an toàn hóa chất,
có hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại khu vực tồn
trữ hóa chất nguy hiểm. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác
nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó;
c) Có trang thiết
bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với đặc tính nguy hiểm của hóa chất.
2. Tồn trữ
hóa chất có điều kiện được quy định như sau:
a) Hoạt động
tồn trữ hóa chất có điều kiện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Tổ chức,
cá nhân phải có kho chứa để thực hiện tồn trữ hóa chất có điều kiện hoặc sử dụng
dịch vụ tồn trữ hóa chất của tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất theo quy định tại khoản 5
Điều này.
3. Tồn trữ
hóa chất cần kiểm soát đặc biệt được quy định như sau:
a) Hoạt động
tồn trữ hóa chất cần kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật này;
b) Hóa chất
cần kiểm soát đặc biệt phải được quản lý; tồn trữ bảo đảm an toàn; phòng, chống
thất thoát, hư hỏng;
c) Tổ chức,
cá nhân phải có kho chứa để thực hiện tồn trữ hóa chất cần kiểm soát đặc biệt
hoặc sử dụng dịch vụ tồn trữ hóa chất của tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
4. Tồn trữ
hóa chất cấm được quy định như sau:
a) Hoạt động
tồn trữ hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật này;
b) Hóa chất
cấm phải được quản lý; tồn trữ bảo đảm an toàn; phòng, chống thất thoát, hư hỏng;
c) Hóa chất
cấm phải được tồn trữ tại kho riêng hoặc khu vực riêng biệt của kho chứa hóa chất;
d) Tổ chức
tồn trữ hóa chất cấm phải lập sổ theo dõi theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 9 của Luật này.
5. Tổ chức
thực hiện dịch vụ tồn trữ hóa chất đối với hóa chất cần kiểm soát đặc biệt, hóa
chất có điều kiện phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
tồn trữ hóa chất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng
yêu cầu tại khoản 1 Điều này, điểm b khoản 1, điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 9 của Luật này;
b) Có đầy
đủ tài liệu pháp lý, tài liệu an toàn, cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực
chuyên môn đáp ứng yêu cầu để thực hiện tồn trữ.
6. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất có thời hạn 05 năm kể từ
ngày cấp.
7. Chính phủ
quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 1 Điều này; quy định nội dung Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất; quy định điều kiện, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất.
Điều 15. Sử dụng hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng hóa chất phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng
cháy và chữa cháy, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và tuân thủ yêu cầu về
bảo đảm an toàn trong hoạt động sử dụng hóa chất quy định tại Điều
33 của Luật này.
2. Sử dụng
hóa chất cần kiểm soát đặc biệt được quy định như sau:
a) Hoạt động
sử dụng hóa chất cần kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều này, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật này;
b) Tổ chức,
cá nhân sử dụng hóa chất cần kiểm soát đặc biệt có nghĩa vụ công bố loại hóa chất
và mục đích sử dụng hóa chất trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất trước khi
sử dụng lần đầu hoặc trước khi thay đổi mục đích sử dụng.
3. Sử dụng
hóa chất cấm được quy định như sau:
a) Tổ chức
sử dụng hóa chất cấm phải được thành lập theo quy định của pháp luật; có hoạt động
đặc biệt sử dụng hóa chất cấm theo mục đích quy định tại Luật Đầu tư, Luật
Quản lý ngoại thương và luật khác có liên quan;
b) Tổ chức
sử dụng hóa chất cấm phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này.
4. Theo yêu cầu
quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định về hóa chất không được
sử dụng trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
5. Chính phủ
quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 16. Xử lý chất thải từ hoạt động hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động hóa chất phải xử lý chất thải, bao bì, thiết bị chứa
hóa chất thải bỏ từ hoạt động hóa chất và các vật dụng khác có liên quan đến
quá trình sử dụng có chứa yếu tố độc hại, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm
độc hoặc có đặc tính nguy hại dễ gây ô nhiễm môi trường và các đặc tính nguy hại
khác theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
an toàn lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức,
cá nhân xử lý chất thải công nghiệp từ hoạt động hóa chất phải thực hiện quy định
tại khoản 1 Điều này và Điều 33 của Luật này.
Điều 17. Kiểm soát mua, bán hóa chất cần kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cần kiểm soát đặc biệt phải lập phiếu
kiểm soát mua, bán hóa chất cần kiểm soát đặc biệt cho từng lần giao hàng.
2. Tổ chức
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cần kiểm soát đặc biệt chỉ được bán
hóa chất cần kiểm soát đặc biệt cho các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức
có giấy phép kinh doanh hóa chất cần kiểm soát đặc biệt;
b) Tổ chức,
cá nhân sử dụng hóa chất cần kiểm soát đặc biệt đã thực hiện công bố loại hóa
chất và mục đích sử dụng hóa chất trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất.
3. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về hóa chất quy định biểu mẫu, thời hạn,
phương thức và lộ trình thực hiện lập phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất cần kiểm
soát đặc biệt trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất.
Điều 18. Miễn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất có điều kiện; Giấy phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu
hóa chất cần kiểm soát đặc biệt; Giấy phép sản xuất, nhập khẩu hóa chất cấm; Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất
1. Các trường
hợp được miễn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất có
điều kiện; Giấy phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất cần kiểm
soát đặc biệt; Giấy phép sản xuất, nhập khẩu hóa chất cấm; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất bao gồm:
a) Hỗn hợp
chất có chứa chất thuộc danh mục do Chính phủ ban hành theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 9 của Luật này được phân
loại nguy hiểm ở cấp độ thấp;
b) Trường
hợp san chiết, pha chế hóa chất nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất nội
bộ của tổ chức thực hiện việc san chiết, pha chế;
c) Trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất có điều kiện; Giấy phép sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu
hóa chất cần kiểm soát đặc biệt; Giấy phép sản xuất, nhập khẩu hóa chất cấm; Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất có điều kiện; Giấy phép sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất cần kiểm soát đặc biệt; Giấy phép sản
xuất, nhập khẩu hóa chất cấm; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn
trữ hóa chất bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
được cấp giấy phép, giấy chứng nhận tự chấm dứt hoạt động hóa chất và có văn bản
đề nghị thu hồi gửi cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc tổ chức giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật; cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
c) Hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép, giấy chứng nhận có thông tin gian dối
hoặc có giấy tờ giả mạo;
d) Giấy phép,
giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền, đối tượng hoặc có nội dung trái
quy định của pháp luật;
đ) Mua, bán, trao
đổi, tặng cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa,
tẩy xóa các loại giấy phép, giấy chứng nhận;
e) Không khắc
phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng đầy đủ
các điều kiện trong quá trình hoạt động hóa chất;
g) Theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương IV
THÔNG TIN HÓA CHẤT
Điều 20. Đăng ký hóa chất mới
1. Hóa chất
mới là chất chưa có trong Danh mục hóa chất quốc gia và danh mục hóa chất nước ngoài
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận. Hóa chất mới chỉ được
đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường sau khi được đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ
đăng ký hóa chất mới bao gồm:
a) Văn bản
đăng ký hóa chất mới;
b) Kết quả
đánh giá hóa chất mới gồm thông tin về tính chất vật lý, hóa học và đặc tính
nguy hiểm của hóa chất được cung cấp bởi tổ chức đánh giá hóa chất mới quy định
tại Điều 21 của Luật này.
Hồ sơ đăng
ký hóa chất mới sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, quốc phòng, an ninh,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, thông tin quy định tại điểm này được bổ sung
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký.
3. Chính phủ
quy định lộ trình xây dựng Danh mục hóa chất quốc gia và thừa nhận danh mục hóa
chất nước ngoài; quy định trình tự, thủ tục đăng ký hóa chất mới quy định tại
khoản 1 Điều này; quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 21. Tổ chức đánh giá hóa chất mới
1. Tổ chức
đánh giá hóa chất mới bao gồm:
a) Tổ chức
đánh giá sự phù hợp có đủ điều kiện để đánh giá hóa chất mới, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chỉ định;
b) Tổ chức
thử nghiệm của nước ngoài được quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) thừa nhận về đánh giá hóa chất;
c) Tổ chức
thử nghiệm của quốc gia đã ký kết với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp.
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 22. Quản lý hóa chất mới
1. Hóa chất
mới sau khi được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân loại và
quản lý như hóa chất cần kiểm soát đặc biệt.
2. Trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày hóa chất mới được đăng ký, hằng năm, tổ chức, cá nhân có
hoạt động hóa chất liên quan đến hóa chất mới phải cập nhật thông tin, dữ liệu
vào Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất về quá trình hoạt động với hóa chất mới.
3. Căn cứ
kết quả đánh giá hóa chất mới và báo cáo quá trình hoạt động với hóa chất mới
trong thời gian 05 năm kể từ ngày hóa chất mới được đăng ký, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm đánh giá mức độ rủi ro về an toàn, an ninh hóa chất
để đề xuất Chính phủ xem xét, quyết định phương thức quản lý phù hợp và thông
báo với tổ chức, cá nhân đăng ký hóa chất mới.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Phân loại, ghi nhãn hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có nghĩa vụ phân loại, ghi nhãn hóa chất
trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả phân loại hóa chất và thông tin thể hiện trên nhãn
hóa chất.
2. Việc
phân loại hóa chất thực hiện theo quy tắc, hướng dẫn kỹ thuật của Hệ thống hài
hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) và theo quy định chi tiết
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về hóa chất.
3. Việc
ghi nhãn hóa chất thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
4. Việc
ghi nhãn hóa chất nguy hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và hướng
dẫn của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất.
5. Khi phát hiện
đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất chưa được thể hiện trong thông tin phân loại
hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ kịp thời thông báo
cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó để thực hiện lại việc phân
loại, ghi nhãn hóa chất theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở
trung ương về hóa chất.
Điều 24. Bao bì, thiết bị chứa và hoạt động đóng gói hóa chất
Bao bì, thiết
bị chứa và hoạt động đóng gói hóa chất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Đáp ứng
yêu cầu về phân loại, ghi nhãn hóa chất quy định tại Điều 23 của
Luật này;
2. Bao bì, thiết
bị chứa và hoạt động đóng gói hóa chất phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm không bị rò rỉ, thất
thoát hóa chất trong vận chuyển, tồn trữ;
3. Bao bì, thiết
bị chứa hóa chất nhập khẩu thực hiện theo khuyến cáo và yêu cầu của nhà sản xuất;
4. Bao bì, thiết
bị chứa hóa chất phải bảo đảm không bị hóa chất chứa bên trong ăn mòn, phá hủy.
Điều 25. Phiếu an toàn hóa chất
1. Tổ chức
sản xuất hóa chất nguy hiểm, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất nguy hiểm phải
lập phiếu an toàn hóa chất khi nhập khẩu hóa chất, trước khi đưa hóa chất vào sử
dụng, lưu thông trên thị trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin
thể hiện trong phiếu an toàn hóa chất.
2. Tổ chức
bán hóa chất nguy hiểm có nghĩa vụ cung cấp phiếu an toàn hóa chất cho tổ chức,
cá nhân mua hóa chất. Tổ chức, cá nhân mua hóa chất nguy hiểm có nghĩa vụ yêu cầu
tổ chức bán hóa chất cung cấp phiếu an toàn hóa chất, lưu giữ phiếu an toàn hóa
chất tại địa điểm tồn trữ hóa chất.
3. Tổ chức
sản xuất hóa chất nguy hiểm, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất nguy hiểm có
nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung phiếu an toàn hóa chất khi có thay đổi về nội dung hoặc
phát hiện đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất trước khi tiếp tục lưu thông hóa
chất trên thị trường, đưa hóa chất vào sử dụng.
4. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về hóa chất quy định chi tiết về nội
dung, biểu mẫu phiếu an toàn hóa chất.
Điều 26. Bảo mật thông tin
1. Tổ chức,
cá nhân khai báo, đăng ký, báo cáo, cập nhật thông tin, cập nhật dữ liệu theo
quy định của Luật này có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm
bảo mật thông tin có liên quan đến bí quyết công nghệ, bí mật thương mại và
thông tin bảo mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. Tổ chức, cá nhân yêu cầu bảo mật có nghĩa vụ cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đánh giá sự phù hợp
của yêu cầu bảo mật thông tin.
2. Những
thông tin không được bảo mật bao gồm:
a) Tên thương mại
của hóa chất;
b) Tên của
tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất; tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này;
c) Phiếu
an toàn hóa chất quy định tại Điều 25 của Luật này;
d) Thông tin phục
vụ phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất; ngăn chặn và hạn chế ảnh hưởng xấu do
độc tính của hóa chất; thông tin cảnh báo khi sử dụng, tiếp xúc với hóa chất và
cách xử lý sơ bộ trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất;
đ) Phương pháp
phân tích để xác định khả năng phơi nhiễm đối với con người và môi trường;
tóm tắt kết quả thử nghiệm độc tính của hóa chất;
e) Độ tinh
khiết của hỗn hợp chất và mức độ nguy hại của phụ gia, tạp chất.
3. Cơ quan, người
tiếp nhận thông tin của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm cung cấp thông tin bảo mật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 27. Lưu trữ thông tin hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất phải thiết lập, thường xuyên cập nhật, lưu trữ thông
tin về hóa chất nguy hiểm trong hoạt động hóa chất của mình và lưu giữ hồ sơ
trong thời hạn ít nhất 03 năm kể từ ngày kết thúc hoạt động đối với hóa chất đó.
2. Nội
dung thông tin cần lưu trữ gồm tên khoa học, tên thương mại của hóa chất; khối
lượng sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, thải bỏ; mục đích sử dụng; phân loại nguy
hiểm theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất; thông
tin liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất tại cơ sở hoạt động hóa chất.
3. Trường
hợp cơ sở hoạt động hóa chất có nhiều chi nhánh thì dữ liệu thông tin hóa chất
nguy hiểm phải gồm tất cả các thông tin có liên quan quy định tại khoản 2 Điều
này đối với cơ sở hoạt động hóa chất, các chi nhánh.
Điều 28. Nghĩa vụ cung cấp thông tin
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Sự cố
hóa chất xảy ra trong hoạt động hóa chất;
b) Phục vụ
yêu cầu phòng ngừa thảm họa tự nhiên có khả năng gây ra sự cố hóa chất trong hoạt
động hóa chất;
c) Phục vụ
điều tra, khảo sát để xây dựng Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất,
kế hoạch về phát triển ngành công nghiệp hóa chất;
d) Phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
hóa chất.
2. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin hàm
lượng hóa chất nguy hiểm trong hóa chất, sản phẩm, hàng hóa chứa hóa chất nguy
hiểm cho cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về hóa chất nguy hiểm thuộc
lĩnh vực quản lý của mình theo yêu cầu để phục vụ cứu chữa, điều trị cho người
chịu ảnh hưởng của sự cố hóa chất.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hóa chất
1. Nhà nước
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
nhà nước về hóa chất; bảo đảm công khai, minh bạch, liên thông, đồng bộ và kịp
thời trong việc thu thập, xử lý, khai thác và chia sẻ thông tin, dữ liệu.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương về hóa chất công bố công khai, vận hành, nâng cấp, cập
nhật thường xuyên, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng cho Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành hóa chất; xây dựng cơ chế chia sẻ, sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành hóa chất.
3. Cơ sở dữ
liệu chuyên ngành hóa chất được sử dụng để phục vụ lưu trữ, quản lý, cập nhật,
tích hợp thống nhất dữ liệu về hóa chất; về hoạt động hóa chất; ngành công nghiệp
hóa chất; hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa; an toàn, an ninh trong
hoạt động hóa chất; Danh mục hóa chất quốc gia; danh mục hóa chất nước ngoài được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa
nhận và dữ liệu khác theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở
trung ương về hóa chất.
4. Cơ sở dữ
liệu chuyên ngành hóa chất được thiết kế bảo đảm khả năng tích hợp, liên thông
và chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin quốc gia, hệ thống thông tin chuyên
ngành có liên quan theo quy định của pháp luật. Thông tin trên Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành hóa chất được phân cấp, phân quyền cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khai thác, sử dụng cho công tác quản lý nhà nước, điều tra và xử lý vi phạm.
5. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện chế độ cập nhật thông tin, dữ liệu vào
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất bảo đảm đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn.
6. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm đồng bộ, chia sẻ dữ liệu liên quan đến hóa chất
trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất.
7. Việc
truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất
phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước, bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
8. Nhà nước
bảo đảm nguồn lực để đầu tư, xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển Cơ sở dữ
liệu chuyên ngành hóa chất; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và khả năng
kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin quốc gia, hệ thống thông tin
chuyên ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Quảng cáo hóa chất
1. Hoạt động
quảng cáo hóa chất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo đối
với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.
2. Hoạt động
quảng cáo hóa chất nguy hiểm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung quảng cáo hóa chất nguy hiểm phải bao gồm thông tin cảnh báo về đặc
tính nguy hiểm của hóa chất, chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của hóa chất.
Chương V
HÓA CHẤT NGUY HIỂM
TRONG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 31. Quy định chung về hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm,
hàng hóa
1. Hóa chất
nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa có quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định
của Luật này, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và luật
khác có liên quan.
2. Đối với
hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa chưa có quy chuẩn kỹ thuật, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành Danh mục hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm,
hàng hóa cần công bố thông tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
3. Tổ chức,
cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa chứa hóa chất nguy hiểm thuộc Danh mục hóa
chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa
vụ xây dựng Quy trình kiểm soát hóa chất nguy hiểm trong quá trình sản xuất
theo quy định của Chính phủ.
4. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này có nghĩa vụ thực hiện công bố thông tin về hàm lượng hóa chất nguy hiểm
trong sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Điều 32 của Luật này
và luật khác có liên quan.
5. Phòng thử
nghiệm xác định hàm lượng hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa phải đăng
ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
6. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý hóa chất nguy hiểm trong
sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 32. Công bố thông tin về hàm lượng hóa chất nguy hiểm trong
sản phẩm, hàng hóa
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa chứa hóa chất nguy hiểm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có nghĩa vụ
công bố thông tin về hàm lượng hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa trước
khi lưu thông trên thị trường trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất; công
khai thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của tổ chức,
cá nhân hoặc tại nơi trực tiếp cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho bên mua.
2. Tổ chức,
cá nhân bán sản phẩm, hàng hóa chứa hóa chất nguy hiểm có nghĩa vụ cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến bên mua và xuất trình khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Chính phủ
quy định chi tiết về cách thức và thông tin công bố hàm lượng hóa chất nguy hiểm
trong sản phẩm, hàng hóa.
Chương VI
AN TOÀN, AN NINH
HÓA CHẤT
Mục 1. YÊU CẦU BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 33. Bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất phải bảo đảm yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật về
an toàn, an ninh hóa chất.
2. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất phải có người chịu trách nhiệm chuyên môn về an toàn
hóa chất có trình độ phù hợp.
3. Người
lao động có liên quan đến hoạt động hóa chất phải được huấn luyện an toàn về
chuyên ngành hóa chất và trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp với nhiệm vụ được phân
công.
4. Quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với hoạt động sử dụng hóa chất
cho nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt thiết yếu.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về bảo đảm an toàn, an
ninh hóa chất
1. Duy trì điều
kiện về an toàn, an ninh hóa chất theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan trong quá trình hoạt động hóa chất.
2. Định kỳ
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định máy, thiết bị vận hành hệ thống an
toàn và xử lý chất thải, phương tiện theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Khoảng cách an toàn
1. Khoảng
cách an toàn là khoảng cách cần bảo đảm từ một công trình hóa chất đến khu dân
cư, công trình công cộng, công trình quốc phòng, khu quân sự, công trình an
ninh, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên,
khu vực khai thác nguồn nước sinh hoạt nhằm hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến
con người, cơ sở vật chất, tài sản, môi trường trong điều kiện hoạt động bình
thường.
2. Công trình hóa
chất phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật có liên
quan.
3. Tổ chức,
cá nhân không được xây dựng công trình nhà ở và công trình khác trong phạm vi
khoảng cách an toàn quy định tại khoản 1 Điều này, trừ công trình chuyên dụng
theo quy định của Chính phủ.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành lộ trình thực hiện quy định về khoảng cách an toàn đối
với công trình hóa chất hoạt động trên địa bàn trước ngày quy chuẩn kỹ thuật
quy định tại khoản 2 Điều này có hiệu lực mà không đáp ứng khoảng cách an toàn.
Mục 2. PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 36. Huấn luyện an toàn về chuyên ngành hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất phải định kỳ huấn luyện an toàn về chuyên ngành hóa
chất cho người lao động.
2. Việc huấn
luyện an toàn về chuyên ngành hóa chất thực hiện theo quy định của Luật này, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ
quy định chi tiết về đối tượng, nội dung, thời lượng huấn luyện và năng lực của
người huấn luyện an toàn về chuyên ngành hóa chất.
Điều 37. Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Trách nhiệm
xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:
a) Chủ đầu
tư dự án có hoạt động tồn trữ hóa chất thuộc danh mục và vượt ngưỡng quy định tại
khoản 2 Điều này phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
trong giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng và chỉ được tồn trữ hóa chất sau khi Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức,
cá nhân quản lý, vận hành cơ sở có hoạt động tồn trữ hóa chất thuộc danh mục và
vượt ngưỡng quy định tại khoản 2 Điều này phải được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi thực
hiện hoạt động tồn trữ hóa chất.
2. Chính phủ
ban hành Danh mục hóa chất phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất; quy định ngưỡng khối lượng tồn trữ hóa chất lớn nhất tại một thời điểm phải
xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; quy định chi tiết nội
dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời điểm thẩm định, phê duyệt Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 38. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Trách nhiệm
xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:
a) Chủ đầu
tư dự án có hoạt động tồn trữ hóa chất nguy hiểm không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất trong giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng và chỉ được tồn trữ hóa chất sau khi Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành;
b) Tổ chức,
cá nhân quản lý, vận hành cơ sở có hoạt động tồn trữ hóa chất nguy hiểm không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải xây dựng
và ban hành Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi thực hiện hoạt
động tồn trữ hóa chất;
c) Trước
khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm, tổ chức, cá nhân vận chuyển hóa chất nguy hiểm
có nghĩa vụ xây dựng và ban hành Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
trong vận chuyển và mang theo trong suốt quá trình vận chuyển.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất,
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các nội dung trong Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt hoặc Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành.
2. Chủ đầu
tư dự án có hoạt động tồn trữ hóa chất; tổ chức, cá nhân hoạt động tồn trữ hóa
chất quy định tại khoản 1 Điều 37 và khoản 1 Điều 38 của Luật
này có nghĩa vụ điều chỉnh Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong trường hợp mở rộng quy mô, thay đổi
dây chuyền công nghệ, trang thiết bị sản xuất, sử dụng, tồn trữ của dự án, cơ sở
tồn trữ hóa chất. Hạng mục thay đổi của dự án, cơ sở hóa chất chỉ được đưa vào
hoạt động sau khi Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt
hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành.
3. Cơ sở
hóa chất trong lĩnh vực dân sự có hoạt động tồn trữ hóa chất thuộc danh mục quy
định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này có nghĩa vụ tổ chức
diễn tập ứng phó sự cố hóa chất định kỳ hằng năm.
4. Tổ chức,
cá nhân có nghĩa vụ cập nhật Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được
phê duyệt hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành
vào Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất, trừ trường hợp vì mục đích quốc phòng,
an ninh.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Trang thiết bị, nhân lực ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ bảo đảm đủ năng lực về trang thiết bị,
nhân lực ứng phó sự cố hóa chất tại chỗ và đầu tư hệ thống trang thiết bị ứng
phó sự cố hóa chất phù hợp với quy mô, đặc tính nguy hiểm của hóa chất theo Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt hoặc Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành để bảo đảm an toàn và kịp thời
khi ứng phó sự cố hóa chất.
2. Lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, lực lượng khác và cơ quan nhà nước có
liên quan có trách nhiệm bảo đảm đủ năng lực về trang thiết bị, nhân lực để ứng
phó sự cố hóa chất theo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh đã
được ban hành.
3. Nhà nước
có chính sách về nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong
lĩnh vực dân sự.
Điều 41. Phối hợp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Sự cố
hóa chất được phân cấp như sau:
a) Sự cố
hóa chất cấp cơ sở là sự cố hóa chất xảy ra trong phạm vi địa giới của cơ sở
hóa chất và khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố nằm trong khả năng, điều
kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng ứng phó tại cơ sở hóa chất;
b) Sự cố
hóa chất cấp tỉnh là sự cố hóa chất xảy ra trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh và
khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó,
khắc phục hậu quả của lực lượng ứng phó tại cơ sở hóa chất;
c) Sự cố
hóa chất cấp quốc gia là sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn một hoặc một số tỉnh
và khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố vượt quá khả năng, điều kiện ứng
phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện ứng phó sự cố hóa chất theo quy
định của pháp luật về phòng thủ dân sự; tổng hợp thông tin, diễn biến sự cố, hiện
trạng và kiến nghị về ảnh hưởng của sự cố đến con người, cơ sở vật chất, tài sản,
môi trường đến Bộ quản lý lĩnh vực.
3. Nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân khi xảy ra sự cố hóa chất bao gồm:
a) Khi xảy
ra sự cố hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải áp dụng kịp thời Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất; phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi vượt quá khả năng ứng
phó để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức,
cá nhân có nghĩa vụ chấp hành việc huy động người, tài sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất theo quy định của
pháp luật;
c) Khi xảy
ra sự cố, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải xây dựng báo cáo cung cấp
thông tin chi tiết về sự cố, chủng loại hóa chất, nguyên nhân, biện pháp ứng
phó, khối lượng hóa chất bị thất thoát, hậu quả, phương hướng khắc phục sự cố gửi
cho cơ quan quản lý ngành tại địa phương;
d) Chịu
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại do sự cố hóa chất gây ra theo quy định của
pháp luật.
Điều 42. Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban hành Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất cấp tỉnh phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh theo Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh đã được ban hành. Diễn tập ứng phó
sự cố hóa chất cấp tỉnh có thể được kết hợp với diễn tập ứng phó sự cố khác
trên địa bàn.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN CHO CỘNG ĐỒNG
Điều 43. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
hóa chất trong bảo vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng
Tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ quy định
về an toàn hóa chất theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường, an toàn lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở hoạt
động hóa chất trong bảo vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng
1. Tổ chức,
cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các quyền sau đây:
a) Tiếp cận
thông tin về an toàn hóa chất theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu
cơ sở hoạt động hóa chất thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Được bồi
thường thiệt hại do hoạt động hóa chất gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Phản
ánh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
đ) Tham gia ý kiến
về biện pháp bảo vệ môi trường và Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối
với dự án đầu tư cơ sở sản xuất, tồn trữ hóa chất nguy hiểm tại địa phương.
2. Tổ chức,
cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo kịp
thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về an toàn hóa chất;
b) Tạo điều
kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức thực hiện ứng phó, khắc phục sự cố hóa chất,
xử lý và giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp xảy ra sự cố
hóa chất.
Điều 45. Công khai thông tin về an toàn hóa chất
Tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ phối hợp với chính quyền địa phương phổ
biến công khai cho cộng đồng dân cư nơi có cơ sở hoạt động hóa chất thông tin về
an toàn hóa chất sau đây:
1. Biện
pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ con người, cơ sở vật chất, tài sản, môi trường
theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Nội
dung cơ bản của Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất quy định tại Điều 37 của Luật này, trừ thông tin bảo mật quy định tại Điều 26 của Luật này.
Điều 46. Trách nhiệm xử lý hóa chất, sản phẩm chứa chất độc
không rõ nguồn gốc; hóa chất, sản phẩm chứa chất độc bị tịch thu; xử lý chất độc
tồn dư của chiến tranh
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện trách nhiệm
sau đây:
a) Thống
kê, phát hiện và thông báo về địa điểm, số lượng hóa chất, sản phẩm chứa chất độc
không rõ nguồn gốc; hóa chất, sản phẩm chứa chất độc bị tịch thu trên địa bàn;
b) Xây dựng
phương án xử lý hóa chất, sản phẩm chứa chất độc không rõ nguồn gốc; hóa chất,
sản phẩm chứa chất độc bị tịch thu;
c) Tổ chức
thực hiện phương án xử lý hóa chất, sản phẩm chứa chất độc không rõ nguồn gốc;
hóa chất, sản phẩm chứa chất độc bị tịch thu.
2. Tổ chức,
cá nhân có hóa chất, sản phẩm chứa chất độc bị tịch thu chịu toàn bộ chi phí xử
lý hóa chất, sản phẩm chứa chất độc bị tịch thu.
3. Trường
hợp cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này bị chết hoặc mất tích; tổ chức quy định
tại khoản 2 Điều này bị giải thể, phá sản; hóa chất, sản phẩm chứa chất độc
không rõ nguồn gốc hoặc không xác định được chủ sở hữu thì chi phí xử lý hóa chất,
sản phẩm chứa chất độc do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định
thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan đó.
4. Chính phủ
quy định việc xử lý chất độc tồn dư của chiến tranh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Quy định
về Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ tồn trữ hóa chất tại khoản 5 Điều 14 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2026.
3. Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14
và Luật số 18/2023/QH15 (sau đây gọi chung là
Luật Hóa chất số 06/2007/QH12) hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 48 của Luật này.
Điều 48. Quy định chuyển tiếp
1. Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
dự án hóa chất đã được trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhưng đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành chưa có văn bản thẩm định thì việc thẩm định tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Tổ chức,
cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo giấy phép
đã được cấp đến khi hết thời hạn của giấy phép.
Đối với
hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cần kiểm soát đặc biệt được ban hành theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Luật này mà không thuộc
Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh được ban hành theo quy định của Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 thì phải đáp ứng
quy định của Luật này trước ngày 31 tháng 12 năm 2026.
3. Tổ chức,
cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt
động theo giấy chứng nhận đã được cấp đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.
Đối với
hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện được ban
hành theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Luật này
mà không thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện được ban
hành theo quy định của Luật Hóa chất số 06/2007/QH12
thì phải đáp ứng quy định của Luật này trước ngày 31 tháng 12 năm 2026.
4. Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt, Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất đã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch, Biện pháp đó.
5. Đối với
dự án thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 và điểm a khoản
1 Điều 38 của Luật này đã kết thúc giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư dự án chưa xây dựng Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất thì phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phải được phê duyệt Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc ban hành Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất trước khi đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|