QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 55/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 11 năm 2024
|
LUẬT
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN,
CỨU HỘ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; lực lượng, phương tiện, bảo đảm điều kiện
hoạt động và quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cháy
là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt, phát ra ánh sáng hoặc khói, gây thiệt hại hoặc
có khả năng gây thiệt hại về người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, ảnh
hưởng đến kinh tế, môi trường, an ninh, trật tự.
2. Phòng cháy là
tổng hợp các hoạt động, biện pháp, giải pháp để hạn chế, loại trừ nguyên nhân,
điều kiện, nguy cơ xảy ra cháy nhằm bảo đảm an toàn, giảm thiểu thiệt hại do
cháy gây ra.
3. Chữa cháy là
tổng hợp các hoạt động chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác để
giảm thiểu thiệt hại do cháy gây ra.
4. Tai nạn, sự cố
là tình huống quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này
gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại về người, tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân cần phải cứu nạn, cứu hộ.
5. Cứu nạn là
hoạt động cứu người thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng, sức khỏe
trong các vụ cháy, tai nạn, sự cố và hoạt động tìm kiếm nạn nhân.
6. Cứu hộ là hoạt
động cứu phương tiện, tài sản thoát khỏi nguy hiểm trong các vụ cháy, tai nạn,
sự cố.
7. Cơ sở thuộc
diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy (sau đây gọi là cơ sở) là nhà, công
trình, địa điểm được sử dụng để ở, sản xuất, kinh doanh, hoạt động thương mại,
làm việc hoặc mục đích khác, được xây dựng, hoạt động theo quy định của pháp luật,
thuộc danh mục do Chính phủ quy định. Trong một cơ quan, tổ chức có thể có một
hoặc nhiều cơ sở; trong một cơ sở có thể có một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức.
8. Cơ
sở có nguy hiểm về cháy, nổ là cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao thuộc danh mục do Chính phủ
quy định.
9. Hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ là hàng hóa có chứa các chất, vật phẩm có nguy cơ cháy, nổ ở dạng
khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn mà khi quản lý, vận chuyển, sử dụng có khả năng
gây cháy, nổ, làm nguy hại đến tính mạng, sức khỏe con người, gây thiệt hại về tài
sản, ảnh hưởng đến môi trường, an ninh, trật tự, thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
10. Phương tiện
giao thông có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi
là phương tiện giao thông) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương
tiện giao thông đường sắt, phương tiện thủy nội địa, tàu biển được sản xuất, lắp
ráp, đóng mới, hoán cải để vận tải hành khách, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
trường hợp là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận tải hành khách thì phải
trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe).
11. Người đứng đầu
cơ sở là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trong tổ chức thực hiện,
duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở,
bao gồm: người đại diện theo pháp luật của cơ sở hoặc người được giao trực tiếp
quản lý cơ sở; chủ hộ gia đình trực tiếp sử dụng nhà ở đối với nhà ở là cơ sở
thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
12. Lực
lượng dân phòng là lực lượng do chính quyền địa phương thành lập để thực hiện
nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ ở thôn, làng, ấp, bản, buôn,
bon, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố,
khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là tổ dân phố).
13. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở là lực lượng kiêm nhiệm do người đứng
đầu cơ sở thành lập để thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
tại cơ sở.
14. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành là lực lượng chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm do người đứng đầu cơ sở thành lập để thực hiện nhiệm vụ phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại một số cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
15. Khu vực chữa
cháy là khu vực được giới hạn trong một phạm vi nhất định, ở đó diễn ra các
hoạt động chữa cháy của các lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật.
16. Khu vực cứu nạn,
cứu hộ là khu vực được giới hạn trong một phạm vi nhất định, ở đó diễn ra
các hoạt động cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng chức năng theo quy định của
pháp luật.
17. Thẩm
định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là việc xem xét, đánh giá sự tuân
thủ các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng đối
với thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trong dự án đầu tư xây dựng công trình,
công trình, phương tiện giao thông.
18. Nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy là việc kiểm tra, đối chiếu thực tế thi công dự án
đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện giao thông với hồ sơ thiết
kế đã được thẩm định.
19. Kiểm tra
công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy là việc cơ quan quản lý
chuyên ngành có thẩm quyền kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện giao
thông.
20. Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục
vụ quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các mục đích
khác; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và các cơ sở dữ
liệu khác có liên quan.
21. Cơ quan quản lý
chuyên ngành là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một lĩnh vực
nhất định liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, bao gồm: cơ quan Công an, cơ
quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan đăng kiểm.
22. Hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy bao gồm mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình, hệ thống
cung cấp nước, hệ thống giao thông và hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng
cháy và chữa cháy.
Điều
3. Áp dụng pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Hoạt
động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Hoạt
động phòng cháy và chữa cháy rừng, trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy rừng thực
hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
3. Trường hợp sự cố,
thảm họa, thiên tai, dịch bệnh đã được ban bố tình trạng khẩn cấp, ban bố cấp độ
phòng thủ dân sự thì hoạt động cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp
luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng thủ dân sự, quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Bảo đảm ngân sách
nhà nước, cơ sở, vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, nguồn nhân lực, chế
độ, chính sách, các điều kiện hoạt động cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ trong mọi tình huống.
2. Huy động, sử dụng các
nguồn lực cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư, xây dựng
hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin
báo cháy bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu tại những nơi bố trí đơn vị Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Đào tạo, bồi dưỡng,
bảo đảm nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ và nguồn nhân lực thực hiện thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác
nghiệm thu, kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy.
4. Bố trí lực lượng,
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với từng địa bàn cơ
sở; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, tham gia, duy trì các mô
hình an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cộng đồng.
5. Khuyến khích, tạo
điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển
giao công nghệ trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, đầu tư,
xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
6. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện
công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật căn cứ vào tính chất, mức độ đóng góp.
Điều
5. Nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Việt
Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế thì hoạt động phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại hoặc yêu cầu đối
ngoại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc
tế.
2. Huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Chủ động phòng ngừa,
lấy phòng ngừa là chính; kịp thời phát hiện sơ hở, thiếu sót về phòng cháy, chữa
cháy và có biện pháp khắc phục; xác định phòng cháy, phòng ngừa tai nạn, sự cố
là nhiệm vụ thường xuyên.
4. Chuẩn bị sẵn sàng lực
lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện cần thiết để kịp thời chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ.
5. Thống nhất chỉ huy,
điều hành, phát huy vai trò của lực lượng, phương tiện, hậu cần tại chỗ khi xảy
ra cháy, tai nạn, sự cố; ưu tiên cứu người, cứu tài sản; mọi nguồn nước, chất
chữa cháy phải được ưu tiên sử dụng cho chữa cháy.
6. Ứng dụng khoa học
và công nghệ hiện đại trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
7. Mọi hành vi vi phạm
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
8. Bảo đảm tính nhân đạo,
công bằng, bình đẳng giới trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều
6. Báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ
1. Người phát hiện
cháy, tình huống cứu nạn, cứu hộ thì báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất.
2. Thông tin báo cháy,
báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được thực hiện bằng hiệu lệnh, điện thoại hoặc
tín hiệu từ thiết bị truyền tin báo cháy hoặc báo trực tiếp cho cơ quan, lực lượng
quy định tại khoản 1 Điều này.
Số điện thoại báo
cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được quy định thống nhất trong cả nước là
114.
3. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
nhận được tin báo phải thông tin ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền để giải quyết.
Điều
7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Bộ Công an là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Bộ Quốc phòng, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Công
an thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4. Ủy ban nhân dân các
cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại địa
phương. Tại huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy
định tại Luật này.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Công dân từ đủ 18
tuổi trở lên, đủ sức khỏe có trách nhiệm tham gia vào Đội phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên
ngành hoặc Đội dân phòng khi có yêu cầu.
3. Người đứng đầu cơ sở
có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Thành lập, duy trì
hoạt động Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc Đội phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo quy định tại Điều
37 của Luật này hoặc phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;
c) Ban hành hoặc tham
mưu người có thẩm quyền ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d) Tổ chức thực hiện,
kiểm tra, đôn đốc, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý về
việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu và duy trì điều kiện an
toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ) Xây dựng, tổ chức
thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định hoặc đề
xuất người có thẩm quyền quyết định trang bị, duy trì tính năng sử dụng của
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; khắc phục hậu quả do cháy, tai nạn, sự cố gây ra;
g) Lập, quản lý hồ sơ
về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý; khai báo, cập
nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy;
h) Thực hiện nhiệm vụ
khác về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
4. Chủ phương tiện
giao thông có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tổ
chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Ban hành nội quy
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Tổ chức thực hiện,
kiểm tra, đôn đốc, giám sát cá nhân thuộc phạm vi quản lý về việc thực hiện quy
định, nội quy, biện pháp, yêu cầu và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d) Trang bị, duy trì
tính năng sử dụng của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; khắc phục hậu quả do cháy, tai nạn, sự cố gây ra;
đ) Xây dựng, tổ chức
thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ
khác về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
5. Người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông, cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình, sản xuất, lắp ráp,
đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy trong việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
thẩm định, thi công, giám sát thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
6. Chủ hộ gia đình trực
tiếp sử dụng nhà ở mà không phải là người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện quy định
tại Điều 20 và Điều 21 của Luật này;
b) Tuyên truyền, đôn đốc,
nhắc nhở thành viên khác trong gia đình thực hiện pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Thường xuyên tự kiểm
tra, phát hiện và khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ, tai nạn, sự cố;
d) Thực hiện các nhiệm
vụ khác về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
7. Cá nhân có trách
nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quy định,
nội quy, biện pháp, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan,
tổ chức hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tìm hiểu kiến thức
về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và kỹ năng thoát nạn, sử dụng dụng cụ,
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thông dụng;
c) Bảo đảm an toàn trong
sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ
cháy, nổ;
d) Phát hiện, ngăn chặn
nguy cơ trực tiếp gây cháy, nổ và các hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong điều kiện, khả năng cho phép;
đ) Tham gia chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động; chấp hành yêu cầu,
quyết định của người chỉ huy chữa cháy, người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ khi tham
gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
8. Trách nhiệm về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà
ở được quy định như sau:
a) Người cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ nhà ở có trách nhiệm tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở người
thuê, mượn, ở nhờ thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ;
b) Người thuê, mượn, ở
nhờ nhà ở có trách nhiệm theo quy định tại khoản 6 Điều này, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với người cho thuê, mượn, ở nhờ nhà ở.
Trường hợp thuê, mượn,
ở nhờ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thì người thuê, mượn, ở nhờ còn có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
9. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật
này có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ trong phạm vi quản lý.
10. Chính phủ quy định
chi tiết điểm c và điểm g khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều
9. Trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Cơ quan thông tin,
truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức,
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tích hợp, lồng ghép kiến thức, pháp luật và kỹ
năng phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ vào nội dung đào tạo lái xe.
4. Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây
dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ vào chương trình giảng dạy và bảo đảm điều kiện thực hiện trong cơ
sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học phù hợp với từng cấp học, ngành học.
5. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, có hình thức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục phù hợp với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
6. Đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật, hướng dẫn kỹ năng về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều
10. Xây dựng, thực tập các phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Người đứng đầu cơ sở,
chủ phương tiện giao thông quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này có trách nhiệm tổ chức xây dựng,
thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ sử dụng lực lượng, phương tiện tại
chỗ của cơ sở, phương tiện giao thông trong phạm vi quản lý.
2. Cơ quan Công an có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức xây dựng,
thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở có nguy hiểm về
cháy, nổ;
b) Tổ chức xây dựng,
thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ đối với các tình huống tai nạn, sự cố quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này cần huy động lực lượng,
phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người đứng đầu cơ sở
có nguy hiểm về cháy, nổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an trong xây
dựng, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định tại điểm a khoản 2
Điều này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
Công an xây dựng, thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trong phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc phương án cứu nạn, cứu
hộ do cơ quan Công an xây dựng có trách nhiệm bố trí lực lượng, người, phương
tiện tham gia thực tập phương án.
5. Cơ quan Quân sự,
Biên phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cơ quan Công an tổ chức xây dựng,
diễn tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở có nguy hiểm về
cháy, nổ thuộc phạm vi quản lý.
6. Chính phủ quy định
về nội dung, thời gian thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương
án cứu nạn, cứu hộ.
Điều
11. Kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
1. Đối tượng kiểm tra
về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
a) Cơ sở quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật này;
b) Nhà ở, nhà ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh;
c) Phương tiện giao
thông quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này;
d) Công trình xây dựng
trong quá trình thi công.
2. Nội dung kiểm tra về
phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
a) Việc thực hiện
trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người đứng đầu cơ sở, chủ
hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông theo quy định;
b) Việc bảo đảm và duy
trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng
trong quá trình thi công, nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, phương tiện
giao thông, cơ sở theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22 và 23 của Luật này; việc thực hiện, duy trì giải pháp kỹ
thuật về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở quy định tại khoản
6 Điều 55 của Luật này.
3. Thẩm quyền kiểm tra
về phòng cháy, chữa cháy được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ sở,
chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông, chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra về
phòng cháy, chữa cháy;
b) Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra về
phòng cháy, chữa cháy.
Điều
12. Ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
Ngày 04 tháng 10 hằng
năm là “Ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ”.
Điều
13. Hợp tác quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ. Việc hợp tác quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải
bảo đảm những nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng độc lập,
chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế
có liên quan về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài và tổ chức quốc tế hợp tác về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Mở rộng, phát triển
đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn;
đầu tư, xây dựng hạ tầng, công trình phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d) Ưu tiên hoạt động hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển
giao công nghệ; chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp trong hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Nội dung hợp tác quốc
tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a) Trao đổi thông tin,
học tập, tham khảo kinh nghiệm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Hỗ trợ chữa cháy,
tìm kiếm, cứu nạn;
c) Đào tạo, huấn luyện,
diễn tập, đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d) Xây dựng hạ tầng,
công trình phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ) Trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký kết điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều
14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý gây cháy, nổ,
tai nạn, sự cố hoặc kích động, xúi giục, dụ dỗ người khác gây cháy, nổ, tai nạn,
sự cố gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại
về người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến kinh tế,
môi trường, an ninh, trật tự.
2. Xúc phạm, đe dọa, cản
trở, chống đối lực lượng thực hiện nhiệm vụ và người tham gia phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Lợi dụng, lạm dụng
việc thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc tham
gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Làm giả, làm sai lệch
kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kết quả kiểm tra nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy.
6. Báo cháy giả; báo
tình huống cứu nạn, cứu hộ giả.
7. Sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hàng hóa, chất, vật phẩm nguy hiểm về
cháy, nổ.
8. Chuyển đổi, bổ sung
công năng sử dụng công trình, hạng mục công trình không bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
9. Kinh doanh phương
tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có chất lượng không đúng với tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Chiếm đoạt, hủy hoại,
cố ý làm hư hỏng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tự ý thay
đổi, di chuyển, che khuất phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
biển báo, biển chỉ dẫn đã được trang bị theo quy định; cản trở lối thoát nạn;
làm mất tác dụng của lối thoát nạn, đường thoát nạn, ngăn cháy lan.
11. Lấn chiếm, bố trí vật
cản gây cản trở hoạt động của phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới.
Chương
II
PHÒNG CHÁY
Điều
15. Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy khi lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch
đô thị và nông thôn
Khi lập,
điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
đô thị, khu dân cư, cụm công nghiệp và các khu chức năng theo quy định của pháp
luật về quy hoạch đô thị và nông thôn phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy phù hợp với từng cấp độ quy hoạch và được quy định như sau:
1.
Quy hoạch chung phải có nội dung phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy;
2.
Quy hoạch phân khu đô thị, khu chức năng có yêu cầu lập quy hoạch phân khu phải
có:
a)
Nguồn nước và phương án tổ chức mạng lưới cấp nước chữa cháy;
b) Mạng
lưới giao thông phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Vị
trí, quy mô của trụ sở đơn vị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong
khu vực lập quy hoạch;
3.
Quy hoạch chi tiết đô thị, khu dân cư, cụm công nghiệp và các khu chức năng phải
có:
a) Đường
bộ, bãi đỗ, khoảng trống bảo đảm cho xe chữa cháy và phương tiện chữa cháy cơ
giới triển khai hoạt động;
b)
Nguồn nước chữa cháy từ bồn, bể, ao, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo hoặc hệ thống cấp
nước chữa cháy ngoài nhà;
c)
Nguồn điện phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy;
d) Địa
điểm cho đơn vị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm diện tích xây
dựng và yêu cầu đã được xác định tại quy hoạch quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
4. Cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn
chỉ phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị,
khu dân cư, cụm công nghiệp và các khu chức năng khi bảo đảm các yêu cầu về
phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
16. Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy khi lập, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
công trình, thiết kế công trình, cải tạo, thay đổi công năng sử dụng công
trình, sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông
1. Khi lập, điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế công trình, cải tạo, thay đổi công
năng sử dụng công trình quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật
này và xây dựng công trình tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng phải
có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với công năng, đặc điểm
của công trình và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Khoảng cách phòng
cháy, chữa cháy;
b) Đường bộ, bãi đỗ,
khoảng trống phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Giải pháp thoát nạn;
d) Dự kiến bậc chịu lửa,
giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan;
đ) Giải pháp chống
khói;
e) Hệ thống điện phục
vụ phòng cháy và chữa cháy;
g) Phương tiện, hệ thống
phòng cháy và chữa cháy.
2. Khi sản xuất, lắp
ráp, đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông phải có giải pháp, thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm của phương tiện giao
thông và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Giải pháp ngăn
cháy, chống cháy lan;
b) Giải pháp bảo đảm an
toàn phòng cháy cho hệ thống cung cấp năng lượng, nhiên liệu và động cơ;
c) Hệ thống, thiết bị
phát hiện sự cố rò rỉ chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Phương tiện, hệ thống
phòng cháy và chữa cháy.
Điều
17. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Việc thẩm định thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công
trình và phương tiện giao thông, trừ công trình
tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng được quy định như sau:
a) Người quyết định đầu
tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản 1 Điều 16 của Luật này đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng, tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 16 của Luật này đối với báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
không thuộc diện thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng nhưng thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy;
b) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 16 của Luật này đối với dự
án thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi thực hiện
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình và thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về
xây dựng;
c) Cơ
quan đăng kiểm tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều 16 của Luật này khi thực hiện thẩm định thiết kế
theo quy định của pháp luật về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông thuộc
diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
d) Cơ quan Công an tổ
chức thẩm định các nội dung quy định tại điểm e và điểm g khoản
1 Điều 16 của Luật này đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình thuộc diện phải
thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức thẩm định nội dung quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này đối với phương tiện
giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Chủ
đầu tư, chủ sở hữu công trình tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 16 của Luật này đối với thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình không thuộc diện phải
thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng thuộc diện thẩm định
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an; tổ chức thẩm định các
nội dung quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 16 của Luật
này đối với thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình
không thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công
an.
2. Công trình thuộc diện
phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi điều chỉnh thiết kế mà
làm thay đổi một trong các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này hoặc trong quá trình sử dụng mà
thay đổi công năng hoặc cải tạo làm thay đổi điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy phải thực hiện điều chỉnh thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy. Việc điều chỉnh thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và khoản 1
Điều 17 của Luật này.
3. Chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình, chủ phương tiện giao thông chỉ được tổ chức thi công xây dựng,
cải tạo công trình, hạng mục công trình và sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải
phương tiện giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy khi có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan
quản lý chuyên ngành.
4. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định danh mục công trình, phương tiện
giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan đăng kiểm; quy định nội
dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy; quy định trách nhiệm phối hợp trong thẩm định thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy.
Điều
18. Nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình, chủ phương tiện giao thông có trách nhiệm tổ chức thi công,
nghiệm thu công trình, phương tiện giao thông theo thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy đã được thẩm định; chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao
thông, đơn vị thi công có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy trong suốt quá trình thi công công trình, phương tiện giao thông thuộc phạm
vi quản lý của mình.
2. Chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình, chủ phương tiện giao thông tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy đối với công trình, phương tiện giao thông theo các quy định sau đây:
a) Nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy từng phần, từng giai đoạn, từng hạng mục, từng hệ thống và
nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng công trình;
b) Đối với các bộ phận
của công trình, bộ phận phương tiện giao thông bị che khuất thì phải nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy trước khi tiến hành các bước thi công tiếp theo;
c) Quyết định việc
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từng phần công trình, từng hạng mục công
trình trong trường hợp phần công trình, hạng mục công trình đó đủ điều kiện vận
hành độc lập, bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình, chủ phương tiện giao thông chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình, phương tiện
giao thông.
4. Công trình, phương
tiện giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
sau khi tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy phải được cơ quan quản lý
chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chỉ được
đưa công trình, phần công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông
vào khai thác, sử dụng sau khi được cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận kết
quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
5. Việc kiểm tra công
tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy được
quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy trước khi đưa công trình, phần công trình, hạng mục công trình vào
sử dụng đối với công trình, phần công trình, hạng mục công trình đã được cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trước
đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này và
thuộc đối tượng phải kiểm tra công tác nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Cơ
quan đăng kiểm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
đối với phương tiện giao thông đã được cơ quan đăng kiểm thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy trước đó theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 17 của Luật này khi kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường;
c) Cơ
quan Công an tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối
với công trình, phần công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông đã
được cơ quan Công an thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trước đó
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật này.
6. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 Điều này; quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm
tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; quy định trách nhiệm phối hợp
kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Điều
19. Phòng cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công
1. Công trình xây dựng trong quá trình thi công phải bảo đảm
điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
a) Có nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp
với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
b) Có biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn
theo quy định;
c) Trang bị phương tiện hoặc hệ thống phòng cháy và chữa
cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng theo quy định về
an toàn trong thi công xây dựng;
d) Có phân công người
thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản
lý.
2. Chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình, đơn vị thi công công trình xây dựng có trách nhiệm thực hiện,
duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
20. Phòng cháy đối với nhà ở
1. Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
a) Lắp đặt, sử dụng thiết bị điện bảo đảm điều kiện an toàn
về phòng cháy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 của Luật này;
b) Bố trí bếp đun nấu, nơi thờ cúng, đốt vàng mã bảo đảm an
toàn; không để vật, chất dễ cháy, nổ gần nguồn lửa, nguồn nhiệt.
2. Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này phải bảo đảm các điều kiện về chữa cháy, thoát nạn sau đây:
a) Có phương tiện phòng cháy, chữa cháy phù hợp với khả
năng, điều kiện thực tế để sẵn sàng chữa cháy, thoát nạn;
b) Bố trí, duy trì lối thoát nạn, lối ra khẩn cấp hoặc lối
đi bảo đảm việc thoát nạn.
3. Nhà ở có quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được viện dẫn
trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.
4. Nhà ở trong danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng
cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật
này.
5. Đối với nhà ở tại
thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông
hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật
trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy thì phải trang bị bình chữa cháy, thiết bị
truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình do Chính phủ quy định.
Đối với nhà ở tại khu
vực khác thì khuyến khích trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ
thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo
cháy.
Ủy ban nhân dân thành
phố trực thuộc trung ương xác định khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc
nguồn nước phục vụ chữa cháy.
6. Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn việc kết nối
thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy khi có yêu cầu.
Điều
21. Phòng cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
1. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải
bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
a) Các điều kiện an toàn về phòng cháy quy
định tại Điều 20 của Luật này;
b) Có biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn
theo quy định;
c) Khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa
có nguy cơ cháy, nổ phải có giải pháp ngăn cách hoặc ngăn cháy với khu vực để ở.
2. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau
đây:
a) Các điều kiện an toàn về phòng cháy quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Không bố trí chỗ ngủ trong khu vực sản xuất, kinh doanh;
c) Có phương tiện báo cháy, giải pháp
thông gió, thiết bị phát hiện sự cố rò rỉ chất khí nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp
với công năng, đặc điểm của nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ;
d) Khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa
nguy hiểm về cháy, nổ phải được ngăn cháy với lối thoát nạn của khu vực để ở.
Điều
22. Phòng cháy đối với phương tiện giao thông
1.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận tải hành khách, hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ khi tham gia giao thông phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng
cháy sau đây:
a) Có
biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn theo quy định;
b) Thực
hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản
2 Điều 16 của Luật này.
2.
Phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện thủy nội địa, tàu biển vận tải
hành khách, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều kiện an toàn về
phòng cháy sau đây:
a) Điều
kiện an toàn về phòng cháy theo quy định của pháp luật về đường sắt, pháp luật
về giao thông đường thủy nội địa, pháp luật về hàng hải;
b) Điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
c)
Phương tiện giao thông thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
phải có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành;
d) Có
phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3.
Phương tiện giao thông được sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải thuộc diện phải
thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy chỉ được cấp Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4.
Phương tiện giao thông thủy của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
khi tham gia hoạt động đường thủy nội địa Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Chủ
sở hữu, thuyền trưởng, trưởng tàu, người điều khiển phương tiện giao thông
trong phạm vi quản lý có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
trong quá trình hoạt động của phương tiện giao thông.
Điều
23. Phòng cháy đối với cơ sở
1. Cơ sở phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy
sau đây:
a) Có nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp
với từng loại hình cơ sở;
b) Trang bị phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
c) Trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống
Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo lộ
trình do Chính phủ quy định;
d) Thực hiện các yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và
e khoản 1 Điều 16 của Luật này;
đ) Có phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
e) Thành lập lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cơ sở hoặc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành
theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc phân công người
thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Cơ quan, tổ chức hoạt
động trong phạm vi một cơ sở phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy
sau đây:
a) Có nội quy phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với tính chất hoạt động của cơ quan, tổ
chức;
b) Bảo đảm an toàn
trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt,
chất dễ cháy, nổ trong phạm vi quản lý;
c) Cử người tham gia lực
lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện, duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy trong phạm vi quản lý.
Điều
24. Phòng cháy trong lắp đặt, sử dụng điện cho sinh hoạt, sản xuất
1. Trong lắp đặt, sử dụng
điện cho sinh hoạt phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
a) Chấp hành quy định
về an toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện
lực;
b) Đơn vị bán lẻ điện
khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống,
thiết bị điện để bảo đảm an toàn về phòng cháy;
c) Việc lắp đặt, sử dụng
dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo
quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây
dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy;
d) Chỉ được sử dụng
thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi
sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về
phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải
có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu
chuẩn.
2. Trong lắp đặt, sử dụng
điện cho sản xuất phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
a) Chấp hành quy định
về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện
lực và quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Thiết bị điện được
sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về
chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích
sử dụng.
4. Đơn vị bán lẻ điện
có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn về bảo đảm an toàn sử dụng điện trong
sinh hoạt, sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn sử dụng điện theo
quy định của pháp luật về điện lực.
Chương
III
CHỮA CHÁY
Điều
25. Trách nhiệm chữa cháy
1. Người phát hiện
cháy, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gần nơi xảy ra cháy có trách nhiệm
tham gia chữa cháy trong điều kiện, khả năng cho phép.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trở lên có trách nhiệm tổ chức chữa cháy thuộc phạm vi quản lý; huy động lực
lượng, người, phương tiện, tài sản theo thẩm quyền tham gia chữa cháy theo đề
nghị của người chỉ huy chữa cháy.
3. Cơ quan y tế, điện
lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và cơ quan, tổ chức, đoàn thể khác
có liên quan có trách nhiệm phối hợp tham gia chữa cháy ngay khi có yêu cầu của
lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền hoặc
người chỉ huy chữa cháy; điều động người và phương tiện thuộc phạm vi quản lý đến
nơi xảy ra cháy để tham gia, hỗ trợ chữa cháy khi được huy động.
4. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi nhận được tin báo cháy thuộc phạm vi quản
lý hoặc nhận được mệnh lệnh, quyết định huy động phải kịp thời đến chữa cháy.
5. Lực lượng Công an
nhân dân có trách nhiệm tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ khu vực chữa
cháy; tham gia chữa cháy; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lực lượng,
phương tiện đi chữa cháy được lưu thông nhanh nhất.
6. Ủy ban nhân dân địa
phương giáp ranh với địa phương nơi xảy ra cháy có trách nhiệm huy động lực lượng,
người, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý tham gia chữa cháy khi người chỉ huy chữa cháy đề nghị.
7. Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về công tác trực sẵn sàng chữa cháy, tổ chức chữa cháy của lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng khác trong
Công an nhân dân.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định về trách nhiệm chữa cháy đối với công trình, cơ sở, phương tiện
giao thông thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng phục vụ mục đích quân sự, quốc
phòng; phối hợp với Bộ Công an tổ chức chữa cháy đối với công trình lưỡng dụng
theo quy định của Chính phủ.
Điều
26. Huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản tham gia chữa cháy
1. Khi có cháy thì lực
lượng, người, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đều
có thể được huy động để tham gia chữa cháy; trường hợp cần thiết, người chỉ huy
chữa cháy đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam bố trí lực lượng, người, phương
tiện để hỗ trợ, giúp đỡ chữa cháy.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khi được huy động tham gia chữa cháy có trách nhiệm bố trí
ngay lực lượng, người, phương tiện, tài sản để tham gia chữa cháy.
3. Phương tiện, tài sản
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động tham gia chữa cháy phải
được hoàn trả ngay sau khi kết thúc chữa cháy; trường hợp bị mất, hư hỏng, bị
thiệt hại do việc huy động trực tiếp gây ra thì được bồi thường.
Người có thẩm quyền
quyết định huy động có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường. Mức bồi thường và
việc chi trả bồi thường được thực hiện như đối với người có tài sản trưng dụng
theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
4. Lực lượng, người được
huy động làm nhiệm vụ chữa cháy được ưu tiên khi đi trên các phương tiện giao
thông công cộng.
5. Thẩm quyền huy động
lực lượng, người, phương tiện, tài sản tham gia chữa cháy được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức được quyền huy động lực lượng,
người, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của mình;
b) Trưởng phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực
lượng, người, phương tiện, tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý của mình; Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực lượng, người,
phương tiện, tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trong phạm vi cả nước;
c) Giám đốc Công an cấp
tỉnh và Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, người, phương
tiện, tài sản của lực lượng Công an nhân dân thuộc phạm vi quản lý của mình; Bộ
trưởng Bộ Công an được quyền huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi cả nước.
6. Chính phủ quy định
thủ tục huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản để chữa cháy; việc huy
động lực lượng, người, phương tiện, tài sản của Quân đội để tham gia chữa cháy.
Điều
27. Nguồn nước chữa cháy
1. Nguồn nước chữa
cháy lấy từ trụ nước chữa cháy thuộc hệ thống cấp nước tập trung, hệ thống
cấp nước chữa cháy, bồn, bể, ao, hồ, sông, suối, kênh hoặc nguồn nước sẵn
có khác.
2. Trên hệ thống cấp
nước tập trung bố trí các trụ nước chữa cháy theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật bảo đảm yêu cầu cấp nước phục vụ chữa cháy. Chi phí sử dụng nước
từ hệ thống cấp nước tập trung do cơ quan Công an sử dụng để chữa cháy và
thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được chi trả từ ngân sách nhà nước.
3. Tại khu vực bồn, bể,
ao, hồ, sông, suối, kênh trong đô thị, khu dân cư tập trung bố trí các điểm, bến
để xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy lấy nước phục vụ chữa cháy.
4. Chính phủ quy định
trách nhiệm đầu tư, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy; đầu tư, quản
lý các điểm, bến để xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy lấy nước phục vụ chữa cháy.
Điều
28. Người chỉ huy chữa cháy
1. Người có chức vụ
cao nhất của lực lượng Công an nhân dân được phân công chỉ huy chữa cháy có mặt
tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Trường hợp tại nơi
xảy ra cháy, lực lượng Công an nhân dân chưa đến thì người chỉ huy chữa cháy được
quy định như sau:
a) Cháy tại cơ sở thì
người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở
vắng mặt thì Đội trưởng Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc
Đội trưởng Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc người
được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
b) Cháy phương tiện
giao thông đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người
chỉ huy chữa cháy; trường hợp người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện vắng mặt
thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
c) Cháy tại thôn, tổ
dân phố không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vắng mặt thì Đội trưởng Đội dân phòng hoặc người được
ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy.
3. Người chỉ huy chữa
cháy thuộc lực lượng Công an nhân dân thực hiện quyền chỉ huy bằng mệnh lệnh,
chịu trách nhiệm về quyết định của mình và có các quyền sau đây:
a) Sử dụng lực lượng,
phương tiện của cơ quan Công an thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa cháy;
b) Huy động theo thẩm
quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền huy động lực lượng, người, phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia chữa cháy theo quy
định của pháp luật;
c) Xác định, quyết định
khu vực chữa cháy, các biện pháp chữa cháy, việc sử dụng địa hình, địa vật lân cận
để chữa cháy;
d) Cấm người và phương
tiện không có nhiệm vụ vào khu vực chữa cháy;
đ) Quyết định việc di
chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản để cứu nạn, cứu hộ, ngăn chặn nguy cơ
cháy lan theo quy định của pháp luật.
4. Người chỉ huy chữa
cháy quy định tại khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình và
có các quyền sau đây:
a) Sử dụng lực lượng,
phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa cháy;
b) Đề nghị người có thẩm
quyền huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định việc di
chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản để cứu nạn, cứu hộ, ngăn chặn nguy cơ
cháy lan theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Khắc phục hậu quả vụ cháy
1. Khắc phục hậu quả vụ
cháy bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức cấp cứu
ngay người bị nạn; cứu trợ, giúp đỡ người bị thiệt hại ổn định đời sống;
b) Thực hiện các biện
pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn xã hội;
c) Phục hồi kịp thời hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác.
2. Người đứng đầu cơ sở,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức có cơ sở bị cháy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, chủ
phương tiện giao thông có phương tiện bị cháy, chủ hộ gia đình có nhà bị cháy
có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này trong điều kiện,
khả năng cho phép.
Điều
30. Bảo vệ hiện trường, điều tra vụ cháy
1. Cơ quan Công an có
trách nhiệm tổ chức bảo vệ hiện trường vụ cháy, khám nghiệm hiện trường vụ
cháy, điều tra vụ cháy theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia bảo vệ hiện trường vụ
cháy, cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan Công an.
Điều
31. Chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này
1. Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Việt Nam khi được phép vào trụ sở
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này để chữa cháy thì phải tuân
theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Việt Nam có trách nhiệm chống cháy lan
bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này.
Chương
IV
CỨU NẠN, CỨU
HỘ
Điều
32. Tình huống cứu nạn, cứu hộ
1. Tình huống cứu nạn,
cứu hộ bao gồm:
a) Cứu nạn, cứu hộ
trong đám cháy;
b) Cứu nạn, cứu hộ
trong tình huống tai nạn, sự cố bao gồm: có người đuối nước; sập, đổ nhà, công
trình, cây cối; tai nạn, sự cố do phương tiện, thiết bị gây ra; sạt lở đất, đá;
tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; các tai nạn, sự cố
khác khi có yêu cầu;
c) Tìm kiếm nạn nhân.
2. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ trì thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ
trong các tình huống quy định tại khoản 1 Điều này; phối hợp thực hiện hoạt động
cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố khác, thảm họa, thiên
tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Trách nhiệm cứu nạn, cứu hộ
1. Người phát hiện
tình huống cứu nạn, cứu hộ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gần nơi xảy
ra cháy, tai nạn, sự cố tham gia cứu nạn, cứu hộ trong điều kiện, khả năng cho
phép.
2. Cơ quan y tế, điện
lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và cơ quan, tổ chức, đoàn thể khác
có liên quan có trách nhiệm phối hợp tham gia cứu nạn, cứu hộ ngay khi có yêu cầu
của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền
hoặc người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ; điều động người và phương tiện thuộc phạm
vi quản lý đến nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố để tham gia, hỗ trợ cứu nạn, cứu
hộ khi được huy động.
3. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi nhận được tin báo tai nạn, sự cố cần phải
cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý hoặc nhận được mệnh lệnh, quyết định huy
động phải kịp thời đến cứu nạn, cứu hộ.
4. Lực lượng Công an
nhân dân có trách nhiệm tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ khu vực cứu nạn,
cứu hộ; tham gia cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lực
lượng, phương tiện đi cứu nạn, cứu hộ được lưu thông nhanh nhất.
5. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tham gia cứu nạn,
cứu hộ thuộc phạm vi quản lý.
6. Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về công tác trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ, tổ chức cứu nạn, cứu hộ
của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng
khác trong Công an nhân dân.
Điều
34. Người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ
1. Khi xảy ra cháy cần
phải cứu nạn, cứu hộ, người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Công an nhân dân
là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ.
2. Khi xảy ra tai nạn,
sự cố cần phải cứu nạn, cứu hộ, người có chức vụ cao nhất của lực lượng Công an
nhân dân được phân công chỉ huy cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra tai nạn,
sự cố là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ đối với các tai nạn, sự cố quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này.
3. Người chỉ huy cứu nạn,
cứu hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện quyền chỉ huy bằng mệnh
lệnh, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và có các
quyền sau đây:
a) Sử dụng lực lượng,
phương tiện của cơ quan Công an thuộc phạm vi quản lý tham gia cứu nạn, cứu hộ;
b) Huy động theo thẩm
quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền huy động lực lượng, người, phương tiện, tài
sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của pháp luật;
c) Xác định, quyết định
khu vực cứu nạn, cứu hộ, các biện pháp cứu nạn, cứu hộ, việc sử dụng địa hình,
địa vật lân cận để cứu nạn, cứu hộ;
d) Cấm người và phương
tiện không có nhiệm vụ vào khu vực cứu nạn, cứu hộ;
đ) Quyết định việc di
chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản trong phạm vi cứu nạn, cứu hộ để cứu
người, cứu tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Khi người chỉ huy cứu
nạn, cứu hộ thuộc lực lượng Công an nhân dân chưa có mặt tại nơi xảy ra tai nạn,
sự cố thì người đứng đầu cơ sở, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi xảy ra
tai nạn, sự cố sử dụng lực lượng, người, phương tiện thuộc phạm vi quản lý thực
hiện cứu nạn, cứu hộ và tham gia hỗ trợ, khắc phục tai nạn, sự cố.
Điều
35. Huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ
1. Khi có tình huống cứu
nạn, cứu hộ thì lực lượng, người, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đều có thể được huy động để tham gia cứu nạn, cứu hộ; trường
hợp cần thiết, người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ đề nghị cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam bố trí lực lượng, người, phương tiện để hỗ trợ, giúp đỡ cứu nạn, cứu hộ.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khi được huy động tham gia cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm bố
trí ngay lực lượng, người, phương tiện, tài sản để tham gia cứu nạn, cứu hộ.
3. Phương tiện, tài sản
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động tham gia cứu nạn, cứu
hộ phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc cứu nạn, cứu hộ; trường hợp bị mất,
hư hỏng, bị thiệt hại do việc huy động trực tiếp gây ra thì được bồi thường.
Người có thẩm quyền
quyết định huy động có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường. Mức bồi thường và
việc chi trả bồi thường được thực hiện như đối với người có tài sản trưng dụng
theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
4. Lực lượng, người được
huy động làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ được ưu tiên khi đi trên các phương tiện
giao thông công cộng.
5. Thẩm quyền huy động
lực lượng, người, phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ được quy định
như sau:
a) Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức được quyền huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản thuộc
phạm vi quản lý của mình;
b) Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng,
phương tiện của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc
phạm vi quản lý của mình;
c) Bộ trưởng Bộ Công
an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực
lượng, người, phương tiện, tài sản của lực lượng Công an nhân dân thuộc phạm vi
quản lý của mình.
6. Chính phủ quy định
chi tiết thủ tục huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn,
cứu hộ.
Chương
V
XÂY DỰNG, BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều
36. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.
3. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.
4. Lực lượng dân
phòng.
Điều
37. Thành lập, quản lý lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành và lực lượng
dân phòng
1. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở được thành lập, quản lý và bố trí
thành Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở; lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành được thành lập, quản lý và bố trí
thành Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.
2. Cơ sở đã thành lập
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thì không phải thành
lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.
3. Lực lượng dân phòng
được thành lập ở một hoặc một số thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp
xã hoặc tại huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã theo quy định sau
đây:
a) Được bố trí thành Đội
dân phòng;
b) Căn cứ tình hình,
yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, điều kiện kinh tế
- xã hội, quy mô dân số, diện tích tự nhiên của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định tiêu chí thành lập Đội dân phòng và tiêu chí về số lượng thành
viên Đội dân phòng trên địa bàn quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định số lượng Đội dân phòng cần thành lập, số lượng thành viên Đội
dân phòng tại thôn, tổ dân phố thuộc phạm vi quản lý đến từng đơn vị hành chính
cấp xã;
d) Căn cứ quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định thành lập Đội dân phòng và từng thành viên Đội dân phòng;
đ) Ưu tiên thành viên
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Luật
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia Đội dân phòng;
e) Tại thôn, tổ dân phố
đã công nhận Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của
pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã bổ nhiệm Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là Đội
trưởng, Đội phó Đội dân phòng.
4. Chính phủ quy định
cơ sở phải thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, cơ sở
phải thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành; tổ chức,
hoạt động và chế độ bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ chuyên ngành, lực lượng dân phòng.
Điều
38. Nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực
lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành và lực lượng dân
phòng
1.
Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành và lực lượng dân phòng thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a)
Đề xuất người có thẩm quyền ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản
lý;
b)
Thực hiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi, nhiệm vụ được
phân công và tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi được huy động.
2.
Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành và lực lượng dân phòng tham
gia thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a)
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; xây dựng phong trào quần
chúng tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b)
Xây dựng phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ của
cơ quan Công an, chuẩn bị lực lượng, người, phương tiện tham gia thực tập
phương án;
c)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
39. Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện
1.
Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện là việc cá nhân tự nguyện
đăng ký với Công an cấp xã nơi cư trú để thường xuyên tham gia hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Cá nhân tham gia hoạt
động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện được huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Trong trường hợp cần
thiết, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đề nghị Công an cấp
xã huy động cá nhân đã tình nguyện đăng ký để tham gia hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4. Nhà nước có chính
sách khuyến khích người dân đăng ký tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ tình nguyện.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
40. Xây dựng, bố trí lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an nhân dân được tổ chức, bố
trí và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Công an.
2. Nhà nước xây dựng lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ,
hiện đại; ưu tiên nguồn lực phát triển lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ tinh thông về pháp luật, nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam có trách nhiệm tham
gia xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều
41. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Tham mưu, đề xuất với
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch, quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Xây dựng, thực tập
phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ.
4. Thực hiện chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
5. Thẩm định thiết kế,
kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
6. Hướng dẫn xây dựng
lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn thực hiện công
tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
7. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ.
8. Thống kê, tổng hợp
dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng, quản lý, khai
thác, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và truyền tin báo cháy.
9. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của pháp luật.
10. Thực hiện quản lý
hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
11. Thực hiện một số
hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật
về tổ chức điều tra hình sự.
12. Thực hiện hợp tác
quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
13. Thực hiện nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật về Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
14. Bộ trưởng Bộ Công
an quy định chi tiết Điều này.
Chương
VI
PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều
42. Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Nhà nước trang bị
cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, các lực lượng
khác trong Công an nhân dân phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và các phương tiện, thiết bị cần thiết khác bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong mọi tình huống.
2. Người đứng đầu cơ sở
quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng
dân phòng.
4. Bộ trưởng Bộ Công
an quy định việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều
43. Quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ
1. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được trang bị.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng đối với
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị để sẵn sàng báo
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công
an quy định việc quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều
44. Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy
1. Phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy sản
xuất, lắp ráp trong nước trước khi lưu thông trên thị trường phải bảo đảm về chất
lượng, đúng với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy nhập
khẩu phải đúng với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước
ngoài hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam. Trường hợp giữa Việt
Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của
nhau được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định
việc cấp phép trước khi lưu thông trên thị trường đối với phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy;
danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện
ngăn cháy, chống cháy.
Chương
VII
BẢO ĐẢM ĐIỀU
KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều
45. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Đối tượng được huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố;
c) Người đứng đầu cơ sở;
d) Thành viên Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở; thành viên Đội phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành; thành viên Đội dân phòng;
đ) Người được phân
công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở; người
được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở;
e) Người làm việc
trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với chất, hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
g) Người điều khiển
phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này;
h) Người đã đăng ký
tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện;
i) Đối tượng khác có
nhu cầu.
2. Nội dung huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a) Quy định của pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Kiến thức, kỹ năng
về phòng cháy;
c) Kiến thức, kỹ năng
về chữa cháy;
d) Kiến thức, kỹ năng
thoát nạn, cứu nạn;
đ) Các nội dung khác
phù hợp với từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện việc huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4. Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực
lượng khác trong Công an nhân dân.
5. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định thời gian huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quy định chế độ, chính sách
cho người tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
Điều
46. Chế độ, chính sách đối với người được huy động, người tham gia phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Người được huy động,
người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không thuộc lực lượng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ khi tham gia chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện
nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có thành tích thì được khen thưởng,
bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù theo quy định của pháp luật.
3. Người được huy động,
người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bị tai nạn, bị thương, chết
thì được hưởng chế độ theo quy định sau đây:
a) Người đã tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thì được chi trả chế
độ từ quỹ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
b) Người chưa tham gia
bảo hiểm y tế mà bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn làm
suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được
xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì thân nhân
được hưởng chế độ tiền tuất, tiền mai táng phí;
c) Người bị thương, chết
khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương
binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều
47. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được
trang bị trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo quy định của pháp luật về Công an
nhân dân và được trang bị trang phục chuyên dùng để thực hiện nhiệm vụ phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
a) Chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật về Công an nhân dân;
b) Chế độ bồi
dưỡng khi thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn,
cứu hộ; khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Chế độ dinh
dưỡng đặc thù khi huấn luyện, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
phương án cứu nạn, cứu hộ và trực tiếp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
d) Chế độ theo
danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của
pháp luật;
đ) Sĩ quan, hạ
sĩ quan điều khiển, vận hành phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được hưởng
chế độ, chính sách như sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ theo pháp luật về Công an
nhân dân.
3. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều
48. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản
của cơ sở thuộc danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
2. Khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở không thuộc danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
3. Chính phủ quy định
danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; mức trích nộp, chế độ quản
lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều
49. Nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nguồn tài chính bảo
đảm cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu từ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc trích lại cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Đóng góp tự nguyện,
tài trợ bằng tiền, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài;
d) Hỗ trợ từ Quỹ
phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và
các quỹ hợp pháp khác;
đ) Nguồn tài chính huy
động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng
nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định
chi tiết điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
Điều
50. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ
1. Nhà nước bảo đảm
ngân sách để đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; ưu
tiên phân bổ nguồn lực trong kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 3 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; trong nhiệm vụ chi ngân sách quốc phòng
và an ninh hằng năm của Ủy ban nhân dân các cấp phải có nội dung bảo đảm cho
công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Trong trường hợp cấp
bách được sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước để phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Nhà nước cấp ngân
sách cho lực lượng Công an nhân dân, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực
lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước để phục vụ hoạt
động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
4. Ngân sách nhà nước
bảo đảm cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được sử dụng cho
các nhiệm vụ sau đây:
a) Đầu tư, trang bị,
xây dựng, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Hoạt động của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và lực lượng dân phòng;
c) Đào tạo, huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của
pháp luật;
d) Các hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc lập dự toán,
phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước chi cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách ưu tiên đầu
tư và huy động các nguồn lực để đầu tư, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối
với các khu dân cư thuộc phạm vi quản lý chưa bảo đảm điều kiện về hạ tầng giao
thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy; đầu tư, trang bị, sửa chữa, bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
51. Khuyến khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nhà nước khuyến
khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, đóng góp, tài trợ
cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong nước được
hưởng các ưu đãi về tín dụng, đất đai, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực
theo quy định của pháp luật.
Điều
52. Hoạt động khoa học và công nghệ, hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy
1. Hoạt
động khoa học và công nghệ trong phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ
số, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ và các
hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng công tác phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ,
tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trong công tác phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ.
3. Ưu tiên kết hợp, ứng dụng kết quả đề tài, nhiệm vụ
nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ vào
đầu tư sản xuất, phát triển công nghệ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
4. Hệ
thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo
cháy do lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quản lý,
khai thác, vận hành theo quy định của pháp luật.
5.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định việc cập nhật, khai báo
dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
53. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
1.
Bổ sung điểm d vào sau điểm
c khoản 3 Điều 10 của Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 và Luật
số 18/2023/QH15 như sau:
“d) Hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.”.
2.
Thay thế từ “thẩm duyệt” bằng từ “thẩm định” tại điểm c khoản 3 Điều 56 và khoản 4 Điều 82 của Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14,
Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14.
3.
Sửa đổi, bổ sung các điểm
c, d và đ khoản 2 Điều 33 của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15 như sau:
“c) Công trình
xây dựng thuộc diện phải thẩm duyệt hoặc thẩm định thiết kế về phòng cháy, chữa
cháy nhưng được tổ chức thi công khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm
duyệt hoặc văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan quản
lý chuyên ngành;
d) Công trình thi công
không đúng theo thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đã được thẩm duyệt hoặc thẩm
định;
đ) Công trình xây
dựng, phần công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng
cháy, chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành mà đã đưa vào hoạt động;”.
Điều
54. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này.
2. Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13
và Luật số 30/2023/QH15 hết hiệu lực từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều
55 của Luật này.
3. Nghị quyết số 99/2019/QH14
ngày 27/11/2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy hết hiệu lực từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Việc trang bị thiết
bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình quy định tại khoản 5 Điều 20 và điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật này được thực
hiện chậm nhất từ ngày 01 tháng 7 năm 2027.
Điều
55. Quy định chuyển tiếp
1. Hồ sơ giải quyết
các thủ tục liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa giải quyết xong thì được tiếp tục giải
quyết theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13 và Luật số 30/2023/QH15.
2. Dự án đầu tư xây dựng
công trình, công trình, phương tiện giao thông đã được cơ quan Công an cấp giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy nhưng đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành chưa được chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13 và Luật số 30/2023/QH15.
3. Chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được cấp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong chứng
nhận đó.
4. Cơ quan, tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện kiểm định phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đến thời hạn theo lộ trình do Chính
phủ quy định.
5. Cơ sở không bảo đảm
yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10
có hiệu lực thi hành đã có quy định về giải pháp xử lý của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã
ban hành và phải hoàn thành việc khắc phục các yêu cầu bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy.
6. Cơ sở không bảo đảm
yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy và không có khả năng khắc phục theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động đến trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phân loại, lập, công bố danh sách cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy và không có khả năng khắc phục theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành trên địa bàn quản lý; quy định về cải tạo, chỉnh trang đối với các khu vực
đô thị không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo
quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy và chữa
cháy;
b) Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về xây dựng chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an quy định về phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và
giải pháp kỹ thuật nâng cao an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các công trình
không bảo đảm yêu cầu phòng cháy, chữa cháy thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Người đứng đầu cơ sở
căn cứ hiện trạng kiến trúc, kết cấu, công năng, thiết bị, dây chuyền sản xuất
để trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy phù hợp và lựa chọn giải
pháp kỹ thuật tương ứng quy định tại điểm b khoản này để tăng cường giải pháp kỹ
thuật bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy; tổ chức khắc phục theo các giải
pháp kỹ thuật đã lựa chọn, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, báo cáo bằng
văn bản gửi cơ quan quản lý trực tiếp về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
sau khi hoàn thành việc khắc phục và phải duy trì giải pháp kỹ thuật đã áp dụng
trong suốt quá trình hoạt động;
d) Đối với cơ sở không
thể áp dụng được giải pháp kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản này thì phải
chuyển đổi công năng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở;
đ) Chính phủ quy định
lộ trình thực hiện nội dung quy định tại khoản này.
7. Cơ sở, phương tiện
giao thông, hộ gia đình và cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đang bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13 và Luật số 30/2023/QH15.
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2024.
E-pas: 114775
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Trần Thanh Mẫn
|