ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 18 tháng 03
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ ĐỘNG
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ
chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050;
Thực hiện Kế hoạch số 198-KH/TU ngày 17/3/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; Quyết định số 701/QĐ-UBND
ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt kết quả thực hiện Nhiệm vụ “Xây dựng,
cập nhật, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn đến 2050 tỉnh Sơn La”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 107/TTr-STNMT ngày 27/02/2020. Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số
56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Xác định toàn diện, cụ thể hóa các
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm
quán triệt và chỉ đạo các ngành, các cấp tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo theo Kết luận số 56-KL/TW ngày
23/8/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
21/01/2021 của Chính phủ và Kế hoạch số 198-KH/TU ngày 17/3/2020 của Ban thường vụ Tỉnh ủy.
- Là căn cứ để các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố rà soát, cập nhật kế hoạch, chương trình, tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW và Kết
luận số 56-KL/TW.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức, xác định rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân về ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả các nhiệm vụ chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
sát với điều kiện thực tế của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Nâng
cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Các cấp, ngành tăng cường tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến toàn thể cán bộ, nhân dân các chủ
trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường. Đặt yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở vị trí
trung tâm của các quyết định phát triển; môi trường không chỉ là không gian
sinh tồn của con người, mà còn là điều kiện, nền tảng, yếu
tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Triển khai làm tốt việc tích hợp vào quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021- 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đảm bảo phân bổ, khoanh vùng đất đai theo khu chức năng, loại
đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước đảm bảo nguyên tắc tôn trọng quy hoạch tự nhiên,
phù hợp với điều kiện thực tế, tránh can thiệp thô bạo vào tự nhiên. Bảo đảm sự
thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm
vụ quốc phòng - an ninh với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước,
khoáng sản, đa dạng sinh học và công tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng
kinh tế; lựa chọn đầu tư phát triển dựa trên các tiêu chí về môi trường. Bảo đảm
hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia
công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tập trung cao cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh
các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khu vực ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới nội
dung, đa dạng hóa hình thức phổ biến tuyên truyền để tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, tổ chức kinh tế
và nhân dân. Tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động
bảo vệ môi trường.
1.2. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Các cấp, các ngành triển khai có hiệu
quả các cơ chế, chính sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, Ngành Trung
ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các cơ chế, chính sách do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành để thực hiện các
nhiệm vụ biến đổi khí hậu, kế hoạch sử dụng đất; quản lý khoáng sản, rừng, đa dạng
sinh học và bảo vệ môi trường. Chú trọng đến các nội dung: xây dựng năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai, giám sát, ứng phó về thiên tai và biến đổi khí hậu; quản
lý tổng hợp và có hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên nước, phát triển bền vững
nông nghiệp, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ngăn chặn việc
phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát, xử lý, giảm thiếu phát
sinh các nguồn gây ô nhiễm nước, đất, không khí; quản lý tổng hợp chất thải rắn khu đô thị và khu vực nông thôn; đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Hoàn thiện cơ chế để thực hiện minh
bạch hóa trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, đặc biệt đối với tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành, liên vùng, liên tỉnh; cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế chính
sách chuyển đổi sang kinh tế số; phát triển và nhân rộng
các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp.
1.3. Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực thi chính sách, pháp luật về ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Các cấp, các ngành chủ động tham
mưu với cấp ủy, tổ chức đảng kiện toàn bộ máy, tổ chức và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường từ tỉnh đến huyện, xã; tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho một số nhiệm vụ, dự án trọng
tâm về ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi
trường; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của trung ương, nguồn vốn của các
tổ chức quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường
nâng cao nghiệp vụ, kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức được
giao thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy,
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh quản trị
môi trường trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo hướng tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi,
giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp và người dân. Nâng cao trách nhiệm giải
trình, tính công khai, minh bạch trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.4. Nâng
cao năng lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Các cấp, các ngành căn cứ vào
phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch chủ động xây dựng kế hoạch và thực
hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm; giải quyết dứt điểm các vụ việc khai thác tài
nguyên trái phép, sử dụng lãng phí tài nguyên (nước, đất, khoáng sản); xử
lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh thêm các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chú trọng đến các cơ sở chế biến nông sản,
chăn nuôi, khai thác khoáng sản, thủy điện, sử dụng đất rừng; các dự án trong
hành lang bảo vệ nguồn nước và đầu nguồn nước; các dự án có nguy cơ chịu tác động
xấu do biến đổi khí hậu gây ra.
- Công tác kiểm tra phải lấy phòng ngừa
là chính; ngăn chặn việc khai thác các nguồn tài nguyên trái phép, phát sinh
các nguồn gây ô nhiễm môi trường; quản lý chặt chẽ trong việc thẩm định về môi
trường, khai thác tài nguyên, cấp phép đầu tư, giám sát việc thực thi trong quá
trình đầu tư; loại bỏ ngay từ đầu các dự án có công nghệ cũ, lạc hậu, các dự án
không đảm bảo về môi trường, sử dụng tài nguyên không đúng mục đích, hiệu quả
kinh tế kém; tăng cường kiểm tra sau thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, bảo đảm các dự án trước khi đi vào hoạt động chính thức phải được xác
nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
- Cung cấp, công khai, minh bạch
thông tin, thực hiện hiệu quả công tác giám sát của cộng đồng và phản biện xã hội
trong quản lý tài nguyên và môi trường.
- Ứng dụng các nền tảng công nghệ
thông tin, mạng xã hội, tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả của các đường dây
nóng... nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong quản lý
tài nguyên và môi trường.
2. Nhiệm vụ cụ thể
theo từng lĩnh vực
2.1. Về ứng
phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
a) Chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, tiếp tục xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai.
- Tiếp tục xây dựng kịch bản cập nhật
bổ sung ứng phó biến đổi khí hậu cho địa bàn tỉnh Sơn La trên cơ sở Kịch bản biến
đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công
bố.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, dự
án đang thực hiện; triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên trong Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 06/4/2020.
- Tiếp tục rà soát, hỗ trợ di dời dân
cư ra khỏi các vùng có nguy cơ cao khi xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, sạt lở
núi, đất và các nguy cơ thiên tai khác.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn
tập các phương án phòng chống thiên tai, sự cố môi trường; tăng cường hỗ trợ
trang thiết bị, phương tiện cho UBND các huyện, thành phố và các đơn vị chức
năng nhằm nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ trong bối cảnh biến đổi
khí hậu.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia
thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê
duyệt tại Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ; phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
trên hệ sinh thái (EbA), dựa vào cộng đồng (CbA) và dựa vào tự nhiên (NbS).
- Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu: xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ dự báo
thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung vào lũ lụt, hạn hán, trượt
sạt lở đất và cháy rừng; xây dựng các trạm quan trắc và cảnh
báo tự động cho 70% khu vực trọng điểm, dễ tổn thương của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, hỗ trợ di dời dân
cư ra khỏi các vùng có nguy cơ cao khi xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, sạt lở
núi, đất và các nguy cơ thiên tai khác.
Thời gian thực hiện: Năm 2021 và hàng
năm.
b) Giảm phát thải khí nhà kính,
tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái
- Thực hiện kiểm kê quốc gia khí nhà
kính theo quy định, trước mắt định hướng thực hiện cho các cơ sở phát thải lớn
trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng các biện pháp công nghệ và
quản lý để giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng, chuyển
giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường; chuẩn bị cho việc triển khai
các công cụ định giá các-bon, hình thành và triển khai thị trường các-bon, thuế,
phí các-bon.
- Triển khai thực hiện các hoạt động
giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện Đóng góp
do quốc gia tự quyết định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu quốc gia, của các ngành, địa phương và các kế hoạch có liên quan.
- Triển khai thực hiện các hoạt động
quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo Nghị định thư Montreal
về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng
trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải..., đặc biệt đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng diêm và các hộ gia đình. Thực hiện Chương
trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 -
2030 phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động bảo
vệ các bể hấp thụ khí nhà kính tự nhiên. Thực hiện Chương trình quốc gia về giảm
phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng (REDD+); bảo tồn,
nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030
theo Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Về tăng
cường quản lý tài nguyên
a) Về quản lý tài nguyên đất
- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo nhằm nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, góp phần
thực hiện tốt các quy định của Luật.
- Đánh giá tiềm năng đất đai, thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở lập quy hoạch
cấp tỉnh; tích tụ, tập trung, sử dụng có hiệu quả đất đai, thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh, sạch, an
toàn, bền vững; khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; thực hiện quản lý đất đai công khai, minh bạch; nâng cao năng
lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai; đẩy mạnh công tác giáo dục,
phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai. Tiếp tục rà soát đề xuất thu hồi đất
đối với các dự án sử dụng đất không hiệu quả, không đúng mục đích; bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng
quy hoạch tự nhiên, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh can thiệp thô bạo vào
tự nhiên.
- Hoàn thành công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu cho các tổ chức, gia đình, hộ cá nhân trên địa bàn tỉnh đối với đối tượng đủ
điều kiện. Phấn đấu đến hết năm 2025 hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính, cấp giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn
tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; kết hợp bảo vệ
diện tích, độ phì nhiêu của đất canh tác nông nghiệp; đẩy mạnh khai thác quỹ đất
chưa sử dụng; tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ đất. Rà soát, đề xuất
giải quyết dứt điểm những trường hợp đất đã giao cho các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể nhưng không sử dụng hoặc
sử dụng sai mục đích, lãng phí, trái pháp luật; thu hồi những lô đất vi phạm
pháp luật về đất đai để bán đấu giá quyền sử dụng đất tăng nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước đối với những lô đất có lợi thế thương mại.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính
sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Xây dựng bảng giá đất bảo
đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện để tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động giao dịch bất động sản tại địa phương.
- Bảo vệ nghiêm ngặt và phát triển diện
tích đất trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của tỉnh; phối hợp thực
hiện tốt Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2021 và hàng
năm
b) Về quản lý tài nguyên nước
- Tăng cường triển khai thực hiện có
hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên nước; giám sát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử
dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước; ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; hạn chế khai thác nước dưới đất; tiếp tục triển
khai cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ
lòng, bờ, bãi sông; bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực Sông Đà, Sông
Mã.
- Đánh giá tiềm năng, giá trị sử dụng
tài nguyên nước trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung vào lưu vực sông Đà, lưu vực sông Mã và các sông, suối chảy qua các đô thị và
các khu vực tập trung dân cư trên địa bàn tỉnh; rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và kịch bản biến đổi
khí hậu của tỉnh; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ bền vững tài nguyên
nước; 100% các dự án thủy điện, hồ chứa thủy lợi và các dự án được cấp phép
khai thác tài nguyên nước sử dụng đúng mục đích, đúng quy trình và có hiệu quả;
đánh giá thực trạng về lưu lượng, chất lượng nguồn cấp nước cho các đô thị, xây dựng phương án, dự án thay thế nguồn nước cấp để đảm bảo cấp
nước lâu dài và bền vững cho các đô thị nhất là Thành phố Sơn La, Thị trấn Mai
Sơn và Yên Châu.
Thời gian thực hiện: Năm 2021 và hàng
năm.
c) Về quản lý tài nguyên khoáng sản
- Đánh giá đầy đủ, toàn diện chất lượng,
trữ lượng, giá trị kinh tế từng loại khoáng sản; việc khai thác, chế biến
khoáng sản phải phù hợp quy hoạch, đúng quy định pháp luật, đảm bảo nguồn thu từ
hoạt động khoáng sản; Rà soát, đề xuất điều chỉnh bổ sung quy hoạch thăm dò
khai thác khoáng sản tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 đảm bảo phù hợp
với định hướng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch phát triển du lịch,
thủy sản.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả quy định
về ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản,
đảm bảo số kinh phí thực hiện ký quỹ phải đủ để phục hồi và cải tạo môi trường
sau khai thác; ban hành quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án khai thác
khoáng sản trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo,
giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các địa phương nơi khai
thác khoáng sản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động khoáng sản; phối hợp với các ngành tập trung xử lý, ngăn chặn
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, đặc biệt là khai thác cát sỏi trái
phép; bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; thúc đẩy chế biến sâu. Hạn
chế tình trạng đầu tư manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu gây tổn thất tài
nguyên khoáng sản và ô nhiễm môi trường.
- Hoàn thành công tác khoanh định các
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; lập kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; triển khai việc tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp
trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thời gian thực hiện: Năm 2021 và hàng
năm
d) Về năng lượng mới, năng lượng
tái tạo và vật liệu mới
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án định hướng phát triển năng lượng mặt trời trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030.
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất
và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11
tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
2.3. Về bảo
vệ môi trường
a) Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm môi trường
- Từng bước thực hiện quản lý theo Giấy
phép môi trường để kiểm soát ô nhiễm. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường; rà soát, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô
nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư tập trung.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương
trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 -
2030 theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050 theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
Chủ động trong công tác quản lý nhà nước theo sự thay đổi về thống nhất đầu mối
quản lý chất thải rắn theo Nghị quyết 09/NQ-CP ngày 03/2/2019 của Chính phủ;
Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải, thực hiện thu gom, phân loại rác thải
tại nguồn; kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm và xử lý nghiêm các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở sản xuất dong, sắn, cà phê trên địa bàn
tỉnh; từng bước thực hiện phân loại các chất thải tại nguồn, nhất là rác thải
sinh hoạt. Tăng cường năng lực thu gom, thúc đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải,
hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải;
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
Đề án Phát triển vùng nguyên liệu cà phê gắn với chế biến bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Sơn La; Tập trung xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc, xây
dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường để theo dối
kịp thời các diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La, phục vụ
cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và nhiệm vụ bảo vệ môi trường của tỉnh.
Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc
nước thải, khí thải tự động liên tục từ điểm quan trắc chất lượng môi trường tự
động trên địa bàn tỉnh và các cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc tự động,
truyền dẫn số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh
giá tác động môi trường, bảo đảm quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt triển khai thực hiện.
Thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm nhằm phòng ngừa không để phát sinh thêm các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, giảm nguồn tác động xấu lên môi trường.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, điểm khai
thác, chế biến khoáng sản, lưu vực sông, đô thị và nông thôn, các cơ sở sản xuất
kinh doanh phát thải lớn. Tăng cường kiểm soát việc sử dụng phân hóa học, hóa
chất bảo vệ thực vật; triển khai các biện pháp cụ thể nhằm
tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu
vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi tập trung gây ra; trong đó ưu tiên bố trí
quỹ đất thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước
thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường; đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi
trường, sự cố tràn dầu và các hóa chất độc hại; xử lý có hiệu quả các vấn đề về
ô nhiễm, sự cố môi trường gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn
xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và kiểm soát về môi trường đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công
nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu quả thấp và địa bàn tỉnh.
Tập trung kiểm tra, giám sát việc xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại.
- Xây dựng chính sách phù hợp để khuyến
khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải, chất
thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách phù hợp để từng
bước giải quyết tốt vấn đề rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh theo phương châm
thay thế, tiết giảm, tái chế, tái sử dụng rác thải nhựa.
b) Khắc
phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân,
hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ của nhân dân.
- Các cấp, các ngành theo thức năng,
nhiệm vụ chủ động đề xuất đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật về môi
trường; hoàn thiện và đưa vào vận hành có hiệu quả dự án đầu tư xây dựng các
công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại thành phố Sơn La và
thị trấn Mộc Châu; tiếp tục nghiên cứu đề xuất các dự án cấp thoát nước và xử
lý nước thải đô thị; xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư về nâng cấp, cải tạo,
xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực nông thôn, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa; xây dựng và triển khai các dự án đầu tư thu gom, xử lý rác
thải, hệ thống tiêu thoát nước, nghĩa trang, ao hồ sinh thái tại các thị trấn
và thị tứ.
- Triển khai thực hiện tốt các đề án,
chương trình bảo vệ môi trường; triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại
các khu đô thị mới, các công trình công cộng.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản. Tăng cường kiểm
soát việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản;
đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn
chăn nuôi; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý hợp vệ sinh đối với các bao bì chứa
đựng hóa chất sau khi sử dụng.
- Triển khai các biện pháp cụ thể nhằm
tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu
vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi tập trung gây ra; tại các công trình xây dựng
và các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất
thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải,
hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
- Kiểm soát ô nhiễm các nguồn nước
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong các khu đô thị, dân cư. Có biện pháp yêu cầu
các tổ chức, cá nhân thực hiện phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Thực
hiện nghiêm túc các quy định về cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, ký
quỹ cải tạo phục hồi môi trường.
- Tổ chức khoanh vùng các khu vực bị
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại các khu vực này. Thực
hiện lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
c) Bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên; dừng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất rừng tự nhiên; tăng cường giao rừng cho cộng đồng. Tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh bảo vệ phục hồi, tái sinh
rừng tự nhiên, trồng rừng, nâng cao chất lượng rừng: Xây dựng kế hoạch và cơ chế
phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng về quản lý, bảo vệ diện
tích rừng đặc dụng và tài nguyên rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh; quản lý bền vững
tài nguyên rừng, tập trung xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn thủy điện
Hòa Bình, thủy điện Sơn La, rừng đầu nguồn sông Đà, sông Mã, vùng đầu nguồn các
công trình thủy điện nhỏ và vừa trong tỉnh. Bảo tồn và phát triển tốt các khu rừng
đặc dụng đã có. Đẩy mạnh khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên, tái sinh có kết hợp
trồng rừng bổ sung; khuyến khích phát triển hệ thống rừng sản xuất, trọng tâm
là rừng nguyên liệu; Phát huy xây dựng mô hình nông lâm kết hợp góp phần hạn chế
suy thoái tài nguyên đất và đảm bảo sinh kế nông hộ; Kết hợp giữa trồng trọt và
chăn nuôi, thành lập các hệ thống sản xuất đa dạng và bền vững hơn, đồng thời
đem lại thu nhập tốt hơn cho người dân từ các loại cây lâu năm. Tập trung hoàn
thiện và triển khai chính sách thu phí môi trường rừng góp phần giảm nghèo và
phát triển thủy điện bền vững.
- Tích cực phối hợp với các cấp, các
ngành, các địa phương trong việc bảo vệ các loài động vật
hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm
có nguy cơ bị tuyệt chủng; tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
Hoàn thành lập và triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Sơn La.
- Rà soát hoàn thiện thể chế quản lý
các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên mới, bảo vệ
các hành lang đa dạng sinh học theo quy định của Luật Đa dạng sinh học và các
luật liên quan; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc
tế. Tăng cường quản lý, bảo vệ, sử dụng tốt vùng lòng hồ Sơn La. Xây dựng và
ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học
và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện
với môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.
- Chú trọng bảo vệ, khai thác hợp lý
cảnh quan, dịch vụ hệ sinh thái và các khu di sản thiên nhiên; thúc đẩy phát
triển du lịch sinh thái, phát triển dịch vụ du lịch “xanh” thân thiện với môi
trường; Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và địa phương, giới
thiệu truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, các di tích lịch sử, sản phẩm văn
hóa, nghệ thuật đặc sắc của địa phương…, đến đông đảo du
khách để đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Bảo vệ và khai thác hợp lý các
giá trị sinh thái. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy hiểm, cứu hộ, cứu nạn tại các khu, điểm và cơ
sở kinh doanh du lịch.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ các
loài hoang dã, nhất là các loài quý, hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng, thân thiện
với con người; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc mua bán, nuôi nhốt
trái phép động vật hoang dã. Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về bảo vệ và
phát triển động vật hoang dã theo quy định của Nhà nước
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và
phòng ngừa có hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại, điều tra, đánh giá hiện trạng
và mức độ xâm hại, thống kê các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng lựa chọn và triển khai
các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu như: Mô hình thay đổi lịch
canh tác phù hợp với điều kiện BĐKH; Mô hình thay đổi cơ cấu cây trồng; Mô hình
chuyển đổi lúa sang cây trồng cạn trên đất khó khăn về nước tưới; Mô hình giống
lúa chịu hạn; Mô hình trồng rau trái vụ; Mô hình sử dụng đệm lót sinh học trong
chăn nuôi.
Thời gian thực hiện: Năm 2021 và hàng
năm.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành
ý thức chấp hành chính sách pháp luật về biến đổi khí hậu, môi trường, đất đai,
tài nguyên nước, khoáng sản và khí tượng thủy văn.
- Tăng cường đổi mới về hình thức và
nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
chính sách pháp luật Đất đai, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các dự án nâng cao nhận thức, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo
vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm cá nhân
và cộng đồng trong phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng lối sống thân thiện
với môi trường cho mọi đối tượng, chấp hành tốt các chính sách pháp luật về đất
đai; phát hiện, khuyến khích và nhân rộng các điển hình tốt.
2. Tăng
cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, bổ
sung, hoàn thiện các thể chế, chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
cụ thể hóa các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất, nước, khoáng sản,
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh,
đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; tham mưu trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh kiện toàn hệ
thống bộ máy, tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, ứng phó biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường các cấp, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường; thực hiện chế tài
xử lý nghiêm khắc các vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
3. Tăng
cường quản lý tài chính; tích cực tìm kiếm nguồn lực cho công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch các nguồn vốn đầu tư được giao quản lý
theo quy định pháp luật.
- Chủ động tìm kiếm các nguồn đầu tư
cho công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc thu phí
bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản,
thu tiền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước và quyền sử dụng
đất.
4. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tích cực nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ vào công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
trong đó chú trọng công tác điều tra tài nguyên và bảo vệ môi trường; ứng dụng
công nghệ mới trong ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra
cơ bản, dự báo, cảnh báo về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
5. Chủ động
hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường
- Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh triển khai thực hiện các quy định về tài nguyên và môi trường trong
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia.
- Tiếp tục tham gia và thực hiện các
điều ước quốc tế, các hoạt động hợp tác, nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam
trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tranh thủ, vận dụng cơ chế, khuyến
khích và tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ, thu
hút đầu tư, tiếp nhận công nghệ tiên tiến về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
Xây dựng, cập nhật Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kế hoạch
này, đồng thời phải đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị,
địa bàn quản lý và các chương trình, kế hoạch của các bộ, ngành trung ương quản
lý trực tiếp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng
4/2021.
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu, đề xuất và tăng cường phối
hợp với các sở, ngành liên quan, cơ quan thông tin đại chúng và UBND huyện, thành
phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành các quy
định của pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các biện pháp tháo gỡ kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; kiểm tra, đôn đốc các
cấp, ngành trong quá trình thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kịp thời tham mưu xử lý nghiêm các vi phạm có liên quan theo quy định của
Luật Đất đai, Luật khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật bảo vệ Môi trường và
các quy định có liên quan.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tham mưu thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ
môi trường. Tăng cường hậu kiểm đối với các dự án đã được
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường. Thực
hiện nghiêm túc các quy định về cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, giấy
phép xả thải, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường.
- Xây dựng chính sách phù hợp để từng
bước giải quyết tốt vấn đề rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh theo phương châm
thay thế, tiết giảm, tái chế, tái sử dụng rác thải nhựa.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiếp
tục rà soát cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi
trường theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối
tượng khi thực hiện các giao dịch liên quan đến lĩnh vực
Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu với UBND tỉnh trong việc tham gia các chương trình, đề án, dự án
cấp quốc gia (Phụ lục 3 kèm theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của
Chính Phủ)
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát các nhiệm vụ, dự án về biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường để triển khai phù hợp với các
quy định hiện hành và tình hình thực tế của tỉnh.
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với
UBND tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát và bổ sung điều chỉnh các quy hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép kết quả
giám sát biến đổi khí hậu và các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy
định.
- Chủ trì tham mưu với UBND thực hiện
sàng lọc, lựa chọn đầu tư phát triển dựa trên các tiêu chí về môi trường trong
công tác cấp Chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, thông tin các chính sách
phù hợp để khuyến khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn,
nước thải, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
nguồn kinh phí cấp cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch này.
1.3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương, chủ trì tham mưu đề xuất cân đối nguồn kinh phí để các sở, ban, ngành,
và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực Đất đai, tài
nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH theo quy định.
- Phối hợp với sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài chính để triển
khai thực hiện các các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch này.
1.4. Sở Xây dựng
- Chủ trì thẩm định quy hoạch xây dựng
đảm bảo các yêu cầu về môi trường đối với các đồ án lập mới hoặc điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch chi tiết, quy hoạch phát triển đô thị.
1.5. Sở Tư pháp
- Tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền
pháp luật tới mọi đối tượng để hiểu và tích cực tham gia thực hiện tốt các
chính sách pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp các sở, ban, ngành trong
công tác xây dựng cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan đưa ra các giải pháp kiện toàn tổ chức,
bộ máy ngành tài nguyên và môi trường ở cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) để hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; hướng
dẫn cách sử dụng, xử lý và tiêu hủy các chất thải trong hoạt động nông nghiệp
như: dụng cụ, bao bì đựng phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức ăn
chăn nuôi sau khi sử dụng; thức ăn thủy sản chăn nuôi hết hạn sử dụng hoặc nằm
ngoài danh mục cho phép được lưu hành tại Việt Nam; bùn đất và thức ăn lắng đọng
khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi
lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh
học nằm ngoài danh mục cho phép trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tại khu
đô thị, dân cư, nông thôn, các điểm tái định cư.
- Thu hồi Chứng chỉ hành nghề của các
cá nhân vi phạm nghiêm trọng các điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, đồng
thời thông báo cho các cơ quan chức năng để thu hồi Giấy phép kinh doanh.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc xây
dựng và củng cố cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, đảm bảo an toàn hồ chứa công trình thủy lợi; trồng và bảo vệ rừng đầu
nguồn; xây dựng các công trình phòng tránh ngập úng; nâng cao năng lực cộng đồng
và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng; lồng ghép giảm nhẹ rủi ro thiên tai
trong chương trình tái cơ cấu ngành, xây dựng nông thôn mới.
1.8. Sở Y tế
- Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch ứng
phó với BĐKH ngành y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 để làm căn cứ thực hiện, đảm bảo phù hợp quan điểm, mục tiêu và các
nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình thực hiện của Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu của ngành y tế được phê duyệt tại Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày
24/12/2018 của Bộ Y tế và Kế hoạch này.
- Hàng năm triển khai thực hiện xây dựng
kế hoạch thực hiện ứng phó với BĐKH ngành y tế, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đưa các hoạt động ứng phó với BĐKH
của ngành y tế lồng ghép vào các kế hoạch hoạt động chung của tỉnh và đề xuất
ngân sách thực hiện.
- Chú trọng chăm sóc sức khỏe nhân
dân trong các vùng bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu; Chủ trì triển khai,
hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực y tế, các công trình
xử lý nước thải y tế, rác thải y tế nguy hại tại các bệnh viện chuyên khoa, đa
khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện.
- Chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở y
tế thu gom, xử lý nước thải và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường,
quy định kỹ thuật quốc gia về môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân
loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y
tế, thuốc hết hạn sử dụng đảm bảo vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; các cơ sở chiếu
xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về
an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
- Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh.
1.9. Sở khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải..., vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng tới
môi trường, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải và có biện pháp chế
biến thành sản phẩm hữu ích phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
1.10. Sở Công thương
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy chuẩn - định mức kinh tế kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng,
bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu,
khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật
an toàn theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện các nội dung
quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và chính sách phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
- Hướng dẫn, kiểm tra, việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh,
môi trường, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành công thương.
1.11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhằm giảm thiểu và kịp thời ngăn chặn
các cơ sở gây ô nhiễm.
- Chỉ đạo lực lượng công an toàn tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm và hủy hoại tài nguyên môi trường; kiểm
tra, xử lý các loại phương tiện cơ giới đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao
thông, các phương tiện cơ giới vận chuyển nguyên vật liệu, các loại chất thải
không đúng quy định, làm rơi vãi trên đường gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp
hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm việc
buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật quý hiếm được ưu tiên bảo
vệ.
1.12. Sở Thông tin và Truyền
thông; Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh; Báo Sơn La và các cơ quan báo chí trên
địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
- Phát hiện, nêu gương người tốt, việc
tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong bảo vệ môi trường, quản lý tài
nguyên và ứng phó biến đổi khí hậu
1.13. Sở văn hóa thể thao và du
lịch
- Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo giai đoạn để
triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và lộ trình thực hiện cuộc Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của
Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 được bộ
văn hóa, thể thao và du lịch phê duyệt tại quyết định số 486/QĐ-BVTTDL ngày
31/12/2019 và Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tại Quyết định số 4863/QĐ- BVHTTDL ngày 31/12/2019.
- Hằng năm tham mưu triển khai kế hoạch
thực hiện kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và kế hoạch bảo vệ môi trường của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu với UBND tỉnh đưa các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ
môi trường của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép vào các kế hoạch
chung để thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường đến các tổ chức, cá nhân; đặc biệt là các khu, điểm,
bản du lịch, nhà hàng, khách sạn; điểm di tích văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
liên quan tăng cường công tác kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các khu,
điểm, bản du lịch, nhà hàng, khách sạn; điểm di tích văn hóa, lịch sử trên địa
bàn tỉnh.
1.14. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình tăng cường và hợp tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài để
hỗ trợ tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025 theo Quyết định số 318/QĐ-UBND ngày
21/02/2020 của UBND tỉnh Sơn La. Tập trung vào các nội dung về môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.
1.15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ
quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra, giải quyết dứt điểm và xử lý nghiêm các sai phạm về quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường (nếu có).
- Tổ chức thẩm định quy hoạch xây dựng
đảm bảo các yêu cầu về môi trường đối với các đồ án lập mới hoặc điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
- Báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai với các sở, ngành có liên quan, UBND tỉnh để có
biện pháp tháo gỡ, tạo điều kiện để các huyện, thành phố thực hiện tốt chính
sách pháp luật về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, biến đổi
khí hậu.
(có danh mục các nhiệm vụ, dự án
đang thực hiện cần tập trung đẩy nhanh tiến độ và danh mục các nhiệm vụ dự án
ưu tiên kèm theo)
2. Chế độ báo
cáo
- Định kỳ vào trước ngày 10 tháng 11
hàng năm các sở, ban ngành, UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp.
- Định kỳ vào trước ngày 20 tháng 12
hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực
hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
168/KH-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh, yêu cầu các cấp, các ngành nghiêm túc
triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện có vướng mắc phát sinh kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh(b/c);
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, BiênKT. 30 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|
PHỤ LỤC 01
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRỌNG TÂM ĐANG THỰC
HIỆN CẦN ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
(Kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 18 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn
La)
TT
|
Nhiệm
vụ, dự án
|
Cơ
quan chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
1
|
Triển khai tích hợp vào quy hoạch tỉnh
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 các nội dung về quy hoạch sử dụng
đất, tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ môi trường có tính đến các yếu tố biến
đổi khí hậu.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Các Sở,
Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
Năm
2021
|
2
|
Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước thải, khí thải tự động
liên tục từ các cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc tự động, truyền
dẫn số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
31/12/2021
|
3
|
Triển khai thực hiện dự án phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Thành phố Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, Ngành có liên quan;
UBND thành phố và các cơ quan liên quan
|
2020-2022
|
4
|
Xây dựng và triển khai có hiệu quả
Đề án Phát triển vùng nguyên liệu cà phê gắn với chế biến bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Công thương; UBND các huyện Mai Sơn, Thuận Châu, thành phố Sơn La.
|
2020-2025
|
5
|
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án
tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (VILG) tỉnh Sơn
La.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
|
Hoàn
thành trong năm 2021
|
6
|
Hoàn thành dự án Trồng và khôi phục
rừng đầu nguồn Sông Đà, Sông Mã
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các huyện Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Mai Sơn, Sốp Cộp, Phù
Yên, Bắc Yên, Sông Mã, Vân Hồ; Ban quản lý Khu bảo tồn, rừng đặc dụng
|
Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng
|
Hoàn
thành trong năm 2023
|
7
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng, đề xuất
phương án thu gom, quản lý, xây dựng và triển khai mô hình thí điểm xử lý chất
thải rắn nông thôn tỉnh Son La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
|
2020-2030
|
8
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
|
2020
- 2025
|
9
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên cho cán bộ các ngành,
các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Sơn La.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở,
Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 18 tháng 03 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La)
TT
|
Nhiệm
vụ/dự án
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung thực hiện
|
Sản
phẩm dự kiến
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn
vốn
|
Dự
kiến Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
|
1
|
Kiểm kê khí nhà kính và đề xuất các
giải pháp quản lý phát thải trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
- Thực hiện QĐ 2359/QĐ-TTg ngày
22/12/2015; yêu cầu của Thỏa thuận Paris;
- Xây dựng được các giải pháp phù hợp
nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh.
|
- Điều tra khảo sát thu thập thông
tin số liệu tại các ngành địa phương được thực hiện kiểm kê.
- Tính toán phát thải khí nhà kính
trên các ngành các lĩnh vực.
- Tổng hợp kết quả tính toán.
|
- Kết quả kiểm kê khí nhà kính
- Cơ sở dữ liệu biến đổi khí hậu
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
Ngân sách trung ương và địa phương
|
2.500
|
2
|
Đánh giá thảm phủ thực vật và tài
nguyên rừng
|
- Đánh giá được biến đổi của thảm
phủ thực vật những năm qua.
- Dự báo được độ che phủ của thực vật
tại Sơn La trong tương lai
- Xác định được các giải pháp tăng
cường độ che phủ phù hợp với tác động của BĐKH của địa phương.
|
- Điều tra khảo sát thu thập thông
tin về tài nguyên rừng.
- Thực hiện đánh giá mức độ che phủ
|
- Báo cáo độ che phủ của thực vật tại
Sơn La trong tương lai; Đưa ra các giải pháp tăng cường độ che phủ phù hợp với
các tác động của BĐKH địa phương
|
Sở
NN&PTNT
|
2021-2026
|
Ngân sách nhà nước
|
2.000
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng
lưới khí tượng thủy văn (KTTV) chuyên dùng
|
Xây dựng mạng lưới trạm quan trắc
KTTV phục vụ giám sát biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
các hiện tượng KTTV nguy hiểm để kịp thời có biện pháp phòng chống, ứng phó
thiên tai; phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
|
- Khảo sát, điều tra, thu thập
thông tin và số liệu hiện có và điều tra thông tin, số liệu bổ sung.
- Lập Kế hoạch phát triển mạng lưới
trạm khí tượng khủy văn chuyên dùng tỉnh Sơn La
|
- Kế hoạch phát triển mạng lưới
KTTV chuyên dùng của tỉnh.
- Mạng lưới các trạm KTTV chuyên
dùng của tỉnh được đề xuất triển khai xây dựng trong tương lai.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2020-2022
|
Ngân sách trung ương và địa phương
|
2.000
|
4
|
Xây dựng kế hoạch thích ứng quốc
gia (NAP) trên địa bàn tỉnh.
|
Thực hiện yêu cầu của thỏa thuận
Paris
|
- Điều tra khảo sát các ngành, xây
dựng danh mục kế hoạch thích ứng trên địa bàn tỉnh.
- Lập kế hoạch thích ứng quốc gia
trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Xây dựng danh mục nhiệm vụ/ dự án
ưu tiên thích ứng với biến đổi khí hậu
|
- Báo cáo kế hoạch thích ứng quốc
gia trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Danh mục nhiệm vụ/ dự án ưu tiên
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2022
|
Ngân sách trung ương và địa phương
|
2.000
|
5
|
Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp
nhằm tăng cường khả năng chống chịu các tác động của BĐKH
|
- Nghiên cứu, xây dựng các mô hình
sinh kế gắn với nông lâm nghiệp tại Sơn La;
- Xây dựng và phát triển mô hình
nông lâm kết hợp, phục hồi hiện tượng suy thoái rừng do BĐKH, đảm bảo sinh kế
của người dân;
- Tăng cường khả năng chống chịu
các tác động của biến đổi khí hậu.
|
Xây dựng và phát triển mô hình nông
lâm kết hợp, phục hồi hiện tượng suy thoái đất, suy thoái rừng do BĐKH, đảm bảo
sinh kế của người dân;
|
- Mô hình nông lâm kết hợp tăng cường
khả năng chống chịu các tác động của BĐKH
|
Sở
NN&PTNT
|
2022-2025
|
Ngân sách địa phương
|
8.000
|
6
|
Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu của các Sở ban ngành, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
|
Xây dựng kế hoạch ngành/địa phương
|
- Điều tra khảo sát thu thập tài liệu
của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
- Lập báo cáo kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu tại ngành/địa phương
|
Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu của ngành/địa phương
|
Các
sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2020-2030
|
Ngân sách địa phương
|
Chi
thường xuyên
|
7
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
cho các nhóm dễ bị tổn thương (dân tộc thiểu số) bởi biến
đổi khí hậu nhằm chủ động ứng phó hiệu quả với BĐKH. Thực hiện thí điểm cho một
số nhóm dễ bị tổn thương để thích ứng với BĐKH
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ nhóm người
dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu, tạo điều kiện phát triển, cải thiện đời
sống và nâng cao sinh kế, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Nâng cao
năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu
lên người dân, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương bởi BĐKH.
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
cho nhóm người dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu (dân tộc thiểu số). Xây
dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm
nhẹ tác động của biến đổi khí hậu lên người dân. Thí điểm hỗ trợ phát triển
cho một số nhóm dễ bị tổn thương để thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.
|
Báo cáo về phân tích các nhóm dễ bị
tổn thương bởi biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La; báo cáo về phân
tích thực trạng chính sách về hỗ trợ phát triển cho người dân trong điều kiện
BĐKH; Mô hình thí điểm hỗ trợ phát triển cho một số nhóm dễ bị tổn thương bởi
biến đổi khí hậu để thích ứng tốt hơn; các biện pháp hỗ trợ phát triển cho
các nhóm dễ bị tổn thương trong tương lai.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2025
|
Ngân sách trung ương và địa phương
|
4.000
|
8
|
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
|
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu về
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu - cập nhật cơ sở dữ liệu về khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu hàng năm.
|
- Lựa chọn mô hình xây dựng hệ thống
dữ liệu khí tượng thủy văn biến đổi khí hậu
- Thu thập thông tin KTTV trong quá
khứ
- Đào tạo chuyển giao hệ thống cơ sở
dữ liệu
|
- Hệ thống cơ sở dữ liệu
- Hệ thống lưu trữ và cập nhật hàng
năm
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2020-2022
|
Ngân sách trung ương và địa phương
|
3.000
|
9
|
Dự án tuyên truyền nâng cao nhận thức
về biến đổi khí hậu cho cán bộ các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư trên địa
bàn tỉnh Sơn La
|
Tăng cường năng lực, nâng cao nhận
thức về biến đổi khí hậu cho lãnh đạo chính quyền địa phương, cán bộ công chức
viên chức thuộc các sở ban ngành và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn
tỉnh Sơn La; Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Điều tra khảo sát nhận thức, kiến
thức, thái độ, hành vi của cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Sơn La về BĐKH;
Biên soạn các bộ tài liệu, sản phẩm tập huấn, tuyên truyền về BĐKH; Thực hiện
các chiến dịch truyền thông; Tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo, hội thảo
khoa học về BĐKH
|
Báo cáo điều tra khảo sát nhận thức,
kiến thức, thái độ hành vi của cộng đồng dân cư tỉnh Sơn
La; Bộ tài liệu tuyên truyền, tập huấn; Các phóng sự/phim tài liệu (Đĩa CD);
Các bài viết trên Báo Sơn La; Báo cáo tổng kết nhiệm vụ.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2020
và hàng năm
|
Ngân sách địa phương
|
3.000
|
10
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt một số
sông suối chính trên địa bàn tỉnh
|
Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai của tỉnh
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt tỷ lệ
1/10.000
|
Bản đồ ngập lụt tỷ lệ 1/10.000
|
Văn
phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&T KCN tỉnh (Chi cục Thủy lợi)”
|
2021-2030
|
Ngân sách địa phương
|
4.000
|
11
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du
các hồ chứa thủy lợi (theo Nghị định 114/2018/N Đ-CP)
|
Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai của tỉnh
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt tỷ lệ
1/10.000
|
Bản đồ ngập lụt tỷ lệ 1/10.000'
|
Văn
phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&T KCN tỉnh (Chi cục Thủy lợi)
|
2021-2030
|
Ngân sách địa phương
|
8.000
|
12
|
Bố trí, sắp xếp
dân cư vùng có nguy cơ sạt lở đất, đá, lũ quét
|
Sắp xếp, ổn định dân cư vùng có
nguy cơ sạt lở đất, đá, lũ quét
|
- Di dân đến vùng an toàn.
- Giúp nhân dân ổn định cuộc sống mới
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ di
chuyển 126 hộ dân vùng có nguy cơ sạt lở đất, đá, lũ quét tại xã Cà Nàng, Nậm
Ét cụ thể: Bản Cà: 41 hộ; Bản Tốm: 45 hộ; Bản Phát: 40 hộ
|
UBND
huyện Quỳnh Nhai
|
2020-2030
|
Ngân sách địa phương
|
64.377
|
13
|
Kè suối Nậm Pàn, thị trấn Hát Lót
|
Giữ ổn định bờ khu dân cư thị trấn
Hát Lót
|
Giải pháp công trình
|
- Kè bê tông trọng lực cốt thép hai
bên bờ suối, tổng chiều dài khoảng 2,7 km và các công trình thủy lợi phụ trợ
phục vụ điều tiết dòng chảy, tiêu thoát lũ và tưới tiêu nông nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống đường giao
thông, hạ tầng kỹ thuật khu dân cư doc suối
|
UBND
huyện Mai Sơn
|
2021-2030
|
Ngân sách TW; vốn ODA; Ngân sách tỉnh
|
228.000
|
14
|
Hỗ trợ di chuyển dân cư ra khỏi
vùng có nguy cơ cao về thiên tai
|
Ổn định nơi ở cho nhân dân vùng có
nguy cơ cao ảnh hưởng do thiên tai
|
Khảo sát, xác định khu có nguy cơ
cao về thiên tai.
Di dân ra khỏi vùng có nguy cơ về
thiên tai
|
Hỗ trợ kinh phí di chuyển
|
UBND
huyện Mai Sơn
|
2021-2030
|
Ngân sách địa phương
|
10.000
|
15
|
Hỗ trợ di chuyển dân cư ra khỏi
vùng có nguy cơ cao về thiên tai
|
Ổn định nơi ở cho nhân dân
|
Khảo sát, xác định khu có nguy cơ
cao về thiên tai. Di dân ra khỏi vùng có nguy cơ về thiên tai
|
Hỗ trợ kinh phí di chuyển
|
UBND
huyện Vân Hồ
|
2021-2030
|
Ngân sách địa phương
|
10.000
|
16
|
Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho học
sinh về biến đổi khí hậu, những tác động có hại và giải pháp thích ứng lồng
ghép thông qua giáo dục ngoại khóa tại các trường phổ thông
|
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho
học sinh về biến đổi khí hậu, góp phần hoàn thành chi tiêu đến năm 2020, 80%
cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh có nhận thức, hiểu biết về biến đổi khí hậu.
- Xây dựng giải pháp lồng ghép tích
hợp biến đổi khí hậu vào giáo dục tạo tiền đề nhân rộng các hoạt động thích ứng
hiệu quả biến đổi khí hậu
|
- Lồng ghép biến đổi khí hậu vào
chương trình học ngoại khóa của học sinh
- Nâng cao trình độ chuyên môn về
biến đổi khí hậu cho giáo viên
|
Tổ chức các buổi ngoại khóa, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và xây dựng giải pháp lồng
ghép, tích hợp biến đổi khí hậu trong giáo dục các cấp học
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Thực
hiện hàng năm
|
Ngân sách nhà nước
|
Chi
thường xuyên
|
17
|
Thực hiện khảo nghiệm, thử nghiệm, nhân
rộng một số giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản mới có năng suất, chất
lượng cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện
của tỉnh Sơn La
|
Tạo ra các loại giống cây, vật nuôi
có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Tuyển chọn đưa vào ứng dụng một số
giống cây trồng vật nuôi, các giống thủy sản có giá trị kinh tế, phù hợp với
điều kiện biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
|
Tạo ra các loại giống cây, vật nuôi
có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở
NN&PTNT
|
2021-2025
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của
tỉnh
|
1.000
|
18
|
Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến lĩnh vực sử dụng năng lượng tỉnh Sơn La
|
- Phát triển nghiên cứu các nguồn
năng lượng sạch, xây dựng lộ trình chuyển đổi thói quen sử dụng năng lượng nhằm
thích ứng với BĐKH, giảm thiểu phát thải KNK, đảm bảo các mục tiêu về phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La.
|
- Đánh giá được tác động của biến đổi
khí hậu tới lĩnh vực sử dụng năng lượng tỉnh Sơn La
- Dự báo tác động của biến đổi khí
hậu tới các lĩnh vực sử dụng năng lượng tại tỉnh Sơn La; biến động của các
nguồn năng lượng trong tương lai;
|
- Báo cáo đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đến lĩnh vực năng lượng tỉnh Sơn La
- Bộ giải pháp thích ứng và giảm nhẹ
tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực sử dụng năng lượng tỉnh Sơn La
|
Sở
Công Thương
|
2025
|
Ngân sách địa phương
|
1.000
|
19
|
Tuyên truyền bảo vệ môi trường tại
các khu, điểm du lịch, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh
|
Giảm các tác động biến đổi khí hậu
tại các khu, điểm du lịch, các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
|
Xây dựng biển, Pa nô tuyên truyền
|
5 biển Pa nô diện tích 60m2/
mặt biển
|
Sở
Văn hóa, thể thao và Du lịch
|
2021-2025
|
Ngân sách địa phương
|
3.000
|
20
|
Xây dựng hệ thống giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước đối với công trình khai thác tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Sơn La phục vụ quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước (Giai
đoạn 1: Áp dụng đối với các hồ chứa thủy điện nhỏ và vừa)
|
Xây dựng hệ thống thông tin kết nối
nhằm hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên nước của các hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
|
Xây dựng hệ thống giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước bao gồm: Hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ
liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường (trạm
điều hành trung tâm). Xây dựng phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu giám sát lưu
lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu. Xây dựng phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu
giám sát tự động trực tuyến (giám sát các thông số: Mực nước hồ, lưu lượng xả
qua nhà máy, lưu lượng xả qua tràn).
|
Báo cáo dòng chảy tối thiểu trên sông suối và hạ lưu hồ chứa, đập dâng, đánh giá tình hình thực
hiện xả dòng chảy tối thiểu của các hồ chứa hiện nay. Tài liệu hướng dẫn sử dụng
hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Hệ thống giám sát gồm
các thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu tại
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2022
|
Ngân sách địa phương
|
7.664
|
21
|
Điều tra, đánh giá, đề xuất giải
pháp quản lý, bảo vệ môi trường vùng lưu vực hồ chứa và hạ du các dự án thủy
điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
- Đánh giá tác động của nhà máy thủy
điện đến đời sống dân cư vùng lưu vực hồ chưa và vùng hạ du.
- Xây dựng phương án phối hợp, vận
hành giữa các nhà máy nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và đời sống, sản
xuất của nhân dân vùng lưu vực và hạ du hồ chứa.
- Khuyến nghị các phương pháp tính
giá trị, hình thức công trình duy trì dòng chảy tối thiểu cho các dự án thủy
điện đã xây dựng, vận hành; chuẩn bị xây dựng, vận hành tùy thuộc vào quy mô,
địa điểm và hình thức công trình thủy điện
|
Điều tra, đánh giá tác động của các
nhà máy thủy điện đến đời sống dân cư vùng lưu vực hồ chứa và vùng hạ du trên
địa bàn tỉnh Sơn La
|
- Phương án phối hợp vận hành giữa
các nhà máy nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và đời sống, sản xuất của
nhân dân vùng lưu vực và hạ du hồ chứa.
- Các khuyến nghị các phương pháp
tính giá trị, hình thức công trình duy trì dòng chảy tối thiểu cho các dự án
thủy điện đã xây dựng, vận hành; chuẩn bị xây dựng, vận hành tùy thuộc vào
quy mô, địa điểm và hình thức công trình thủy điện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2025
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
3.000
|
22
|
Kè chống sạt lở bờ suối Nậm Păm, bảo
vệ thị trấn Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La
|
Bảo vệ dân cư hai bên bờ suối Nậm
Păm thuộc địa phận xã Nậm Păm và thị trấn Ít Ong
|
Giải pháp công trình
|
Chiều dài kè khoảng 2,77 km
|
Ban
quản lý Dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh Sơn La
|
2021-2030
|
Ngân sách Trung ương
|
250.000
|
23
|
Kè chống sạt lở suối Nậm Ca Nậm Lạnh,
bảo vệ trung tâm hành chính huyện Sốp Cộp
|
Bảo vệ dân cư hai bên bờ suối Nậm Ca,
Nậm Lạnh thuộc địa phận thị trấn Sốp Cộp
|
Giải pháp công trình
|
- Kè bằng các cấu kiện BTCT được lắp
ghép trong khung BTCT, chiều dài khoảng 2,3km
- Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư dọc
suối
|
Ban
quản lý Dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh Sơn La
|
2021
- 2030
|
Ngân sách TW; vốn ODA; Ngân sách tỉnh
|
150.000
|
24
|
Tiêu thoát lũ, chống ngập úng suối
Nậm La, thành phố Sơn La
|
Tiêu thoát lũ và hệ thống kênh dẫn
chủ động tiêu thoát lũ, chống úng ngập cho thành phố Sơn La.
|
Giải pháp công trình
|
Tổng chiều dài công trình 5,00 km:
gồm một hầm tuynen đường kính D = 10,00 m, chiều dài 2,00 km và nối tiếp sau
đường hầm tiêu thoát lũ là kênh hở thoát lũ dài 3,00 km
|
Ban
quản lý Dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh Sơn La
|
2021-2030
|
Ngân sách Trung ương
|
397.000
|
25
|
Tiêu thoát lũ, chống ngập úng suối
Muổi xã Tông Cọ huyện Thuận Châu
|
Tiêu thoát lũ và hệ thống kênh dẫn
chủ động tiêu thoát lũ, chống úng ngập cho suối Muổi khu vực xã Tông Cọ huyện
Thuận Châu.
|
Giải pháp công trình
|
Tổng chiều dài công trình 4,00 km:
gồm một hầm tuynen đường kính D = 10,00 m, chiều dài 2,00 km và nối tiếp sau
đường hầm tiêu thoát lũ là kênh hở thoát lũ dài 2,00 km
|
Ban
quản lý Dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh Sơn La
|
2021-2030
|
Ngân sách địa phương
|
250.000
|
26
|
Tiêu thoát lũ từ phường Chiềng Sinh
về trung tâm thành phố Sơn La
|
Tăng khả năng tiêu thoát lũ cho khu
vực phường Chiềng Sinh, phường Quyết Thắng
|
Giải pháp công trình
|
Chiều dài kênh 4,50 km
|
Ban
quản lý Dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh Sơn La
|
2021-2030
|
Ngân sách Trung ương
|
300.000
|
27
|
Cải tạo suối Mon để thoát lũ cho
khu vực Bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu
|
Nâng cấp, mở rộng, kiên cố kênh
thoát lũ suối Mon thuộc khu vực bản Áng xã Đông Sang
|
Giải pháp công trình
|
Chiều dài kênh L = 1.700m
|
Ban
quản lý Dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh Sơn La
|
2021-2030
|
Ngân sách địa phương
|
32.000
|
29
|
Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm
ứng phó với BĐKH tỉnh Sơn La
|
- Hoàn thiện tuyến kè chống sạt lở
và hạ tầng dân cư dọc suối Nậm Păm, đoạn qua thị trấn Ít Ong, huyện Mường La.
- Hoàn thiện hạ tầng dân cư dọc suối
Nậm Pàn, đoạn qua thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn.
- Nâng cấp, cải tạo tuyến mương
thoát lũ từ Chiềng Sinh về Suối Nậm La, thành phố Sơn La.
- Đầu tư mở rộng Hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải thành phố Sơn La (phường Quyết Tâm, Chiềng Sinh)
|
Giải pháp công trình
|
- Kè và hạ tầng dân cư dọc suối Nậm
Păm, huyện Mường La
- Hạ tầng dân cư dọc suối Nậm Pàn
- Mương thoát lũ Chiềng Sinh - suối
Nậm La.
- Phần mở rộng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải thành phố Sơn La
|
BQL
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
|
|
Vốn vay ODA (Pháp), vốn đối ứng
ngân sách nhà nước
|
1.000.000.000
|
30
|
Đánh giá giá tác động BĐKH tới sức
khỏe cộng đồng và hệ thống cơ sở hạ tầng ngành y tế tỉnh Sơn La. Đề xuất các
giải pháp ứng phó.
|
Nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH tới
sức khỏe cộng đồng và hệ thống cơ sở hạ tầng ngành y tế tỉnh Sơn La đặc biệt
là tại các khu vực khó khăn và các đối tượng dễ bị tổ thương
|
Điều tra, khảo sát trên địa bàn
toàn tỉnh, khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của BĐKH; ưu tiên trạm y tế
xã, phường, thị trấn tại các địa bàn dễ bị ảnh hưởng do tác động của BĐKH;
Xây dựng Báo cáo đánh giá
|
- Báo cáo đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đến lĩnh vực năng lượng tỉnh Sơn La
- Bộ giải pháp thích ứng và giảm nhẹ
tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực y tế tỉnh Sơn La
|
Sở Y
tế
|
2020-2024
|
Ngân sách địa phương
|
1.000
|