ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
509/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 14 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU NGÀY 02 THÁNG 3 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH
ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh tại Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 02/3/2022 về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2022 - 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 08-NQ/TU),
UBND tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU, trong đó tập trung nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường; hoàn thiện thể chế; hạn chế, giảm thiểu,
phòng ngừa các nguồn gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát, khắc phục, xử lý, cải tạo
các khu vực đã bị ô nhiễm môi trường nhằm đạt được các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra
tại Nghị quyết số 08-NQ/TU.
2. Yêu cầu
- Xác định công tác bảo vệ môi trường
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm; việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU và Kế hoạch này phải được tiến hành nghiêm túc,
thường xuyên liên tục và gắn với các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, bảo
đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
- Làm rõ nội dung, phân công trách
nhiệm cụ thể, bảo đảm sự phối hợp hiệu quả, đúng tiến độ
trong Kế hoạch đề ra giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là UBND cấp xã) và các đơn vị liên quan.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân về
bảo vệ môi trường
1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
- Tổ chức quán triệt, phổ biến rộng
rãi Nghị quyết và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết đến các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân; thời gian hoàn thành: quý III
năm 2022. Thường xuyên quán triệt các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Công khai thông tin rộng rãi việc xử
phạt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật để công chúng được biết và
cùng phối hợp giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tác hại của chất thải
và phân loại chất thải rắn tại nguồn; tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo bồi dưỡng
kiến thức về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ, công chức
lãnh đạo quản lý, người làm công tác kỹ thuật về bảo vệ môi trường, các phóng
viên, biên tập viên; biên soạn phát hành các ấn phẩm truyền thông.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo
chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tích cực đổi mới các hình thức, nội dung tuyên
truyền phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo
cấp phổ thông trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng dạy và học đối với kiến thức
bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi vẽ tranh, tìm
hiểu về môi trường, tuyên truyền để các em học sinh thực hiện phân loại rác
đúng quy định, giảm thiểu chất thải nhựa tại lớp học, sân trường, trong gia
đình và ngoài xã hội.
1.5. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp tuyên truyền chủ trương,
chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; đăng tải thông tin việc xử
phạt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1.6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở trên địa
bàn tỉnh
Tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết
08-NQ/TU và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết, các quy định về
bảo vệ môi trường; các mô hình, cách làm hay trong hoạt động
bảo vệ môi trường; các hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh.
1.7. UBND cấp huyện
- Tổ chức tập huấn phổ biến chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu; tác hại của chất thải; hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại nguồn
cho công chức, viên chức và người lao động các phòng, ban, đơn vị cấp huyện và
cấp xã.
- Tăng cường hướng dẫn các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong việc thực thi pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn quản lý; phát huy vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt
động bảo vệ môi trường; tổ chức tuyên dương, khen thưởng kịp thời các điển hình
tiên tiến về bảo vệ môi trường...
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các
ngày lễ về môi trường như Ngày Môi trường Thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo,
Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn... Triển khai và duy trì phong trào ngày
Chủ nhật xanh.
- Xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt,
sáng kiến hay trong công tác bảo vệ môi trường như: mô hình thu gom và phân loại
chất thải rắn, mô hình giảm thiểu chất thải nhựa, mô hình chăn nuôi an toàn
sinh học, mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn...
1.8. UBND cấp xã
Tuyên truyền vận động người dân thực
hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn; xây dựng và phát triển
các mô hình bảo vệ môi trường, biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường.
1.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường tuyên truyền, vận động hội
viên, các tổ chức thành viên bằng nhiều hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức và thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường; tổ chức và duy trì
các phong trào, hoạt động, mô hình tốt về bảo vệ môi trường
trong giảm thiểu chất thải nhựa, phân loại chất thải tại nguồn...; kịp thời biểu
dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong
công tác bảo vệ môi trường.
1.10. Các cơ sở giáo dục đào tạo hệ
cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh
Tăng cường tuyên truyền thông qua các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi, mạng xã hội;
nâng cao chất lượng chương trình giáo dục về môi trường để nâng cao nhận thức,
ý thức bảo vệ môi trường và biến thành hành động hàng ngày cho sinh viên, học
viên.
2. Hoàn thiện thể
chế hóa các quy định về bảo vệ môi trường
2.1. Xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch tỉnh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan tích hợp nội dung bảo
vệ môi trường vào Quy hoạch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
có tính khả thi cao, bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường của tỉnh; thời gian
hoàn thành: năm 2022.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm nội dung bảo vệ môi trường trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do đơn vị tư vấn xây dựng nhằm đảm bảo tính khả
thi cao và mục tiêu bảo vệ môi trường của tỉnh.
2.2. Rà soát sửa đổi, ban hành các
quy định pháp luật và cơ chế chính sách về lĩnh vực môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu ban hành Quyết định thay
thế hoặc hủy bỏ Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh quy
định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An; thời gian hoàn thành: năm
2022.
- Tham mưu ban hành quy định khu vực,
địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường
thủy nội địa và đường biển; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Tham mưu ban hành quy định về phân
loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải cồng kềnh,
chất thải rắn y tế; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
các đơn vị liên quan tham mưu ban hành quy định về việc thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn xây dựng, bùn thải từ bể phốt, hầm cầu
và bùn thải từ hệ thống thoát nước; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ
thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ
chức, hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung; thời gian hoàn thành: năm
2025.
- Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ
để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình,
lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý
nước thải tại khu đô thị, khu dân cư tập trung đã hình thành trước ngày
01/01/2022; thời gian hoàn thành: năm 2025.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Tham mưu ban hành quy định khuyến
khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung; thời gian hoàn thành: năm 2023
c) Sở Tài chính
Tham mưu ban hành quy định giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt; thời gian hoàn thành: năm 2024.
d) Sở Giao thông vận tải
Tham mưu ban hành quy định tuyến đường,
thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông
thường, chất thải nguy hại; thời gian hoàn thành: năm 2023.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
xây dựng cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn; thời gian hoàn thành: năm
2023.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường hoạt động phản biện xã hội liên quan
đến công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Chú trọng công
tác phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường; khắc phục ô nhiễm,
cải thiện chất lượng môi trường
3.1. Về chất thải
rắn sinh hoạt
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam: đôn đốc hoàn thành xây dựng
các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng ngân sách; tham mưu thu hút đầu tư,
xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công
nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, đảm bảo đến năm 2025 tổng công suất hoạt
động của các nhà máy lớn hơn 1000 tấn/ngày.
- Hỗ trợ, hướng dẫn UBND cấp huyện
triển khai các đề án, kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và thực hiện giao đất kịp thời để triển khai xây dựng và vận hành các khu xử
lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt.
- Đôn đốc, hướng dẫn công tác thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đến
năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 99%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
khu vực nông thôn đến năm 2025 đạt 70% và đến năm 2030 đạt 80%; tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đến năm
2025 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 95%.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Đôn đốc, hướng dẫn công tác thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn, đảm bảo tiêu chí môi trường
trong công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Lồng ghép, tham mưu bố trí kinh phí
hỗ trợ hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, khắc phục ô nhiễm và cải tạo
cảnh quan các khu vực nông thôn bị ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt từ kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
c) Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện đôn đốc, hướng dẫn công tác thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt khu vực đô thị.
- Khi xem xét bố trí các nhà máy xử lý
chất thải rắn sinh hoạt; mạng lưới điểm thu gom, trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trong quá trình tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết theo thẩm quyền phải đảm bảo khoảng cách an toàn về
môi trường.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham
mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong Kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu thu hút đầu
tư các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, thân thiện
môi trường theo phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn tập trung của
tỉnh, đảm bảo đến năm 2025 tổng công suất hoạt động của các nhà máy lớn hơn
1000 tấn/ngày.
đ) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh
Tham mưu xúc tiến, thu hút đầu tư nhà
máy xử lý rác bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường theo phương án
phát triển các khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh, đảm bảo đến năm 2025
tổng công suất hoạt động của các nhà máy lớn hơn 1000 tấn/ngày.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Tham mưu thu hút
đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường trong Khu kinh tế Đông Nam theo
phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh, đảm bảo đến
năm 2025 tổng công suất hoạt động của các nhà máy lớn hơn 1000 tấn/ngày.
g) Sở Tài chính
- Cân đối bố trí ngân sách cấp tỉnh hỗ
trợ ngân sách huyện để đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ,
trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ thống các công
trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt; xử
lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt do Nhà nước quản lý
và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phê
duyệt phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
do Chủ đầu tư, cơ sở cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt lập.
h) UBND cấp huyện
- Hàng năm lập, phê duyệt và thực hiện
kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm
bảo đạt mục tiêu về thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Riêng
đối với thành phố Vinh, thị xã Hoàng Mai và thị xã Cửa Lò đảm bảo đến năm 2025
đạt 100% và các huyện ven biển còn lại (Nghi Lộc, Diễn
Châu, Quỳnh Lưu) đến năm 2030 đạt 100% về thu gom và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt. Tăng cường xã hội hóa trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
- Hoàn thiện dần
mạng lưới, trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; xây dựng phương án, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn và vận chuyển, xử lý sau phân loại đúng quy định trên địa
bàn, chậm nhất đến 31/12/2024 triển khai thực hiện hiệu quả ở một số địa
phương, đảm bảo đến năm 2025 có ít nhất 20% và đến năm
2030 ít nhất 55% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được phân
loại đúng quy định. Năm 2022, phối hợp thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn xã Kim Liên, huyện Nam Đàn theo Quyết định số
3027/QĐ-BTNMT ngày 27/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Phối hợp với nhà đầu tư, các sở,
ban, ngành cấp tỉnh có liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án và đưa vào
hoạt động các nhà máy xử lý chất thải rắn bằng công nghệ hiện đại trước năm
2025, trong đó tập trung triển khai tại Khu liên hợp xử lý
chất thải rắn Nghi Yên của huyện Nghi Lộc và trên địa bàn các huyện, thị xã: Quỳnh
Lưu, Nam Đàn, Tân Kỳ và Thái Hòa..
- Khắc phục ô nhiễm môi trường tại
các bãi rác thải sinh hoạt đang hoạt động, đầu tư hệ thống xử lý nước rỉ
rác tại Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn
Nghi Yên, Khu xử lý chất thải rắn tại thị xã Thái Hòa... Thực hiện đóng ô chôn
lấp hoặc bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo quy định. Khắc phục các
điểm ô nhiễm do việc thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt không đúng quy định gây
ra trên địa bàn.
- Cân đối, bố trí ngân sách cấp huyện
đảm bảo bù chi phí do thu phí không đáp ứng chi để thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, đầu tư hệ thống thu gom, lưu giữ, trung
chuyển chất thải rắn sinh hoạt, trang thiết bị thu gom tại khu vực công cộng,
khắc phục ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt gây ra...
i) UBND cấp xã
- Hàng năm xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện Phương án/Kế hoạch quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn. Xây dựng khu tập kết, bố trí nhân lực, thiết bị và cân
đối bố trí, huy động kinh phí đảm bảo thực hiện Phương
án/Kế hoạch.
- Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân phân
loại, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến
điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai
trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
3.2. Về chất thải
nhựa
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 751/KH-UBND
ngày 19/12/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày
20/8/2020, Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
các nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Công Thương
Tham mưu giảm dần sản xuất, nhập khẩu
sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm,
hàng hóa chứa vi nhựa để đảm bảo: từ ngày 01/01/2026 không sản xuất và nhập khẩu
túi ni lông khó phân hủy sinh học có kích thước nhỏ hơn 50
cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn 50 μm, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu hoặc sản xuất, nhập khẩu để
đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường. Sau ngày
31/12/2030, dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng
một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp
nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa, trừ
trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản xuất,
nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán
ra thị trường.
c) UBND cấp huyện
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đảm bảo sau năm 2025 không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần,
bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp
nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) tại các trung tâm thương mại, siêu thị,
khách sạn, khu du lịch trên địa bàn, trừ sản phẩm, hàng hóa có bao bì nhựa khó
phân hủy sinh học.
3.3. Về bảo vệ môi
trường nước mặt
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh xác định các
sông hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác có vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy
trên địa bàn tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt sông hồ nội tỉnh, thu thập hiện trạng nguồn thải
vào môi trường nước mặt, đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch
xả nước thải đối với sông hồ nội tỉnh làm cơ sở bố trí các dự án, xây dựng lộ
trình giảm xả thải vào các đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu tải (nếu có),
đề xuất giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt và tổ chức
thực hiện hiệu quả; thời gian hoàn thành: năm 2027.
- Công khai thông tin nguồn thải vào
môi trường các sông hồ nội tỉnh và các nguồn nước mặt quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của tỉnh, nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh
không còn khả năng chịu tải trên Website của Sở; thời gian hoàn thành: năm
2028.
b) UBND cấp huyện
- Giám sát chặt chẽ các nguồn thải vào
nguồn nước, đặc biệt là vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành
lang bảo vệ nguồn nước mặt.
- Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm
hành vi vứt chất thải xuống kênh, mương, sông suối, ao hồ.
c) UBND cấp xã
Giám sát hoạt động phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn trong vùng bảo hộ khu vực lấy nước sinh hoạt và hành lang bảo
vệ nguồn nước.
3.4. Về bảo vệ môi
trường nước biển
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền
địa phương, các lực lượng quân đội, công an theo dõi chất lượng môi trường nước
biển, các hiện tượng môi trường bất thường, các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, phát hiện các sự cố môi trường để kịp thời xử lý.
- Thẩm định chặt chẽ khi tham mưu cấp
giấy phép nhận chìm ở biển, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở
và tổ chức giám sát hiệu quả quá trình thực hiện sau cấp phép.
- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu cấp tỉnh để chủ động ứng phó kịp thời nếu có sự cố xảy ra; thời gian
hoàn thành: năm 2022.
- Điều tra, thống kê, đánh giá các
nguồn thải vào môi trường biển từ đất liền, từ các hoạt động trên biển.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải Nghệ An
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ kiểm soát
chặt chẽ nguồn thải từ các hoạt động trên biển: yêu cầu các chủ phương tiện vận
chuyển, lưu giữ xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác
có nguy cơ gây ra sự cố môi trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường; bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát,
tràn thấm ra biển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất
khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường. Yêu cầu các tàu
thuyền xử lý nước thải từ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra
biển, thu gom và vận chuyển về đất liền các chất thải rắn phát sinh để xử lý
theo quy định.
- Huy động lực lượng kịp thời ứng phó
có hiệu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển, kịp thời
ngăn chặn lan truyền ô nhiễm trong sự cố môi trường biển
và khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển.
c) UBND cấp huyện
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải từ
đất liền đảm bảo đạt quy chuẩn trước khi thải vào môi trường biển như nước thải
sinh hoạt, nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...
- Tổ chức thu gom, phân loại, xử lý
các chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển, cửa sông thuộc địa bàn quản
lý.
3.5. Về bảo vệ môi
trường nước dưới đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nâng cao chất lượng thẩm định cấp
phép hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất; tổ chức quản lý, giám sát hiệu
quả các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt hạn chế khai
thác đối với các vùng có nguy cơ xâm nhập mặn, ô nhiễm, sụt lún, vùng đã có hệ
thống cấp nước sạch để bảo vệ môi trường nước.
- Yêu cầu các cơ sở có công trình khai
thác nước dưới đất thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát tự động hoặc thực hiện
giám sát định kỳ, kết nối và truyền dữ liệu, chia sẻ dữ liệu về hệ thống giám
sát của Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và
biện pháp bảo vệ môi trường khác nhằm ngăn chặn việc phát tán chất ô nhiễm vào
môi trường nước dưới đất theo quy định.
b) UBND cấp huyện
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cấp phép khai thác, sử dụng nước
dưới đất; chỉ đạo, giám sát việc thực hiện biện pháp ngăn chặn phát tán chất ô
nhiễm vào môi trường nước dưới đất của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân.
3.6. Kiểm soát chặt
chẽ thực hiện hồ sơ môi trường của các dự án
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
Xem xét kỹ việc đánh giá sơ bộ tác động
môi trường của các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao khi
cho ý kiến về quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chú trọng nhận dạng
các tác động môi trường chính và phương án, kế hoạch giảm thiểu tác động, xử lý
chất thải khi thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi
trường của các dự án trong phạm vi được ủy quyền; kiên quyết không để dự án đầu tư mới đi vào hoạt động chính thức khi chưa đảm bảo hồ sơ môi
trường.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Xem xét kỹ đánh giá sơ bộ tác động
môi trường của các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao khi
xem xét quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chú trọng nhận dạng các
tác động môi trường chính và phương án, kế hoạch giảm thiểu tác động, xử lý chất
thải khi thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường
của các dự án trong phạm vi được ủy quyền; kiên quyết không để dự án đầu tư mới
hoạt động chính thức khi chưa hoàn thiện hồ sơ môi trường đối dự án trong các
khu công nghiệp (KCN) và Khu kinh tế Đông Nam.
c) UBND cấp huyện
Chú trọng nhận dạng các tác động môi
trường chính và phương án, kế hoạch giảm thiểu tác động, xử lý chất thải khi cấp
giấy phép môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền. Kiên quyết không để dự án đầu
tư mới đi vào hoạt động mà chưa có giấy phép môi trường trên địa bàn quản lý.
d) UBND cấp xã
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở, dự án
trên địa bàn thực đăng ký môi trường đầy đủ, không để xảy ra việc các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn không lập đăng ký môi trường theo
quy định.
- Tổ chức tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật.
3.7. Tăng cường bảo
vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, đặc biệt là cơ sở thuộc loại
hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất hoạt động từ mức trung
bình trở lên như các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, chế biến thủy hải sản, sản
xuất xi măng, chế biến khoáng sản kim loại...
- Hướng dẫn kiểm tra, vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải của các dự án thuộc phạm vi được ủy quyền.
- Đôn đốc, hướng dẫn để đến ngày
31/12/2024 có 100% khu công nghiệp, cơ sở, dự án thuộc đối tượng phải thực hiện
quan trắc nước thải, quan trắc bụi và khí thải công nghiệp
tự động, liên tục thực hiện lắp đặt vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục
và truyền dẫn số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đôn đốc, yêu cầu các cơ sở, dự án
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
thực hiện áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất trong hoạt động, sản xuất theo lộ
trình quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, đặc biệt là cơ sở thuộc loại
hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất hoạt động từ mức trung
bình trở lên trong Khu kinh tế Đông Nam và các KCN.
- Hướng dẫn kiểm tra, vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải của các dự án thuộc phạm vi được ủy quyền.
- Đôn đốc, yêu cầu các cơ sở, dự án
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
trong Khu kinh tế Đông Nam và các KCN thực hiện áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất trong hoạt động, sản theo lộ trình quy định tại
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
- Đôn đốc, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng
KCN Hoàng Mai I khẩn trương hoàn thiện hệ thống thu gom, thoát nước mưa và hệ
thống thu gom, thoát nước, xử lý nước thải tập trung trước khi tiếp nhận dự án
đầu tư trong KCN. Hoàn thiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục và truyền dẫn số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường; thời gian hoàn
thành: giai đoạn 2022-2025.
- Hoàn thiện và đưa vào vận hành hiệu
quả hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục tại KCN Đông Hồi; thời gian hoàn thành: năm 2022.
- Thu hút xã hội hóa đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý nước thải và lắp đặt quan trắc nước thải tự động tại KCN Nghĩa
Đàn giai đoạn I; thời gian hoàn thành: năm 2025.
- Thu hút xã hội hóa đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý nước thải và lắp đặt quan trắc nước thải tự động tại KCN Nghĩa
Đàn giai đoạn II. Hoàn thiện thực hiện giám sát tự động các chỉ tiêu môi trường
trong nước thải tại KCN Nam Cấm và truyền số liệu về Sở
Tài nguyên và Môi trường; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2026-2030
c) Sở Công Thương
- Đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện,
doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các cụm công nghiệp (CCN) để tỷ lệ CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường đến năm 2025 đạt 70% và đến năm 2030 đạt
100%.
- Tham mưu xây dựng lộ trình di dời
dân cư sinh sống trong CCN (nếu có) ra khỏi CCN trên địa bàn tỉnh; thời gian
hoàn thành: năm 2023.
d) Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo, chủ trì kiểm tra, xử lý việc
chấp hành quy định bảo vệ môi trường của các phương tiện chuyên chở chất thải,
vật liệu xây dựng khi lưu thông trên các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Thẩm định chặt chẽ yêu cầu bảo vệ
môi trường trong công nhận làng nghề. Đôn đốc các làng nghề thực hiện quy định
bảo vệ môi trường. Lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới để hỗ trợ đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường cho các làng nghề. Tham mưu thu
hồi bằng công nhận làng nghề đối với các làng nghề chưa đảm bảo các yêu cầu về
bảo vệ môi trường trước ngày 10/01/2025.
- Tham mưu xây dựng lộ trình chuyển đổi
các làng nghề thành CCN theo quy định; thời gian hoàn thành: năm 2024.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì thẩm định chặt chẽ công nghệ
của các dự án đầu tư bảo đảm các tiêu chuẩn về tiết kiệm
năng lượng, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ
sinh môi trường.
g) Sở Tài chính
Cân đối bố trí kinh phí ngân sách tỉnh
thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại các CCN; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời
vào hoạt động sản xuất trong CCN theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày
09/12/2021 của HĐND tỉnh Nghệ An
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu
UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
i) UBND cấp huyện
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh,
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải của các cơ sở thuộc đối tượng không phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng phải cấp giấy phép môi trường.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ nhà sản xuất,
nhập khẩu, đơn vị tái chế, bên được ủy quyền thực hiện phân loại, thu gom sản phẩm,
bao bì có giá trị tái chế sau tiêu dùng trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng, quản lý và vận
hành hiệu quả hệ thống thu gom, thoát nước mưa, hệ thống thu gom, thoát nước và
xử lý nước thải tập trung đảm bảo nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường tại 12/23 CCN; cụ thể:
+ Giai đoạn 2022-2025 gồm 5 CCN: CCN
Thung Khuộc huyện Quỳ Hợp, CCN Trường Thạch huyện Nghi Lộc, CCN Vân Diên huyện
Nam Đàn, CCN Thượng Sơn huyện Đô Lương, CCN Thị trấn Yên Thành huyện Yên Thành.
+ Giai đoạn 2026-2030 gồm 7 CCN: CCN
Châu Quang, CCN Châu Hồng, CCN Châu Lộc, CCN Thọ Sơn 1,
CCN Thọ Sơn 2 huyện Quỳ Hợp; CCN Nghĩa Hoàn huyện Tân Kỳ; CCN thị trấn Quỳ Châu
huyện Quỳ Châu.
- Rà soát, hiệu chỉnh và vận hành hiệu
quả các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các CCN Hưng Lộc, CCN Nghi Phú,
CCN Đông Vĩnh thành phố Vinh; CCN Tháp Hồng Kỷ, CCN Diễn Hồng huyện Diễn Châu;
CCN Nghĩa Long huyện Nghĩa Đàn, CCN Nghĩa Mỹ thị xã Thái Hòa; CCN Nam Giang huyện
Nam Đàn; CCN thị trấn Đô Lương và CCN Lạc Sơn huyện Đô Lương.
- Đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng CCN Diễn
Thắng khẩn trương hoàn thiện hạ tầng bảo vệ môi trường của
CCN trong giai đoạn 2022-2025.
- Yêu cầu các cơ sở chấm dứt việc xả
nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom thoát nước mưa của
CCN; đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập
trung của CCN; thời gian hoàn thành: năm 2023.
- Tổ chức thực hiện di dời dân cư
sinh sống trong CCN (nếu có) ra khỏi CCN và chuyển đổi các làng nghề thành CCN
theo lộ trình đã được phê duyệt.
- Lập kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề
không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi
làng nghề trên địa bàn và trình UBND tỉnh phê duyệt; thời gian hoàn thành: năm
2023.
- Phê duyệt phương án bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn đảm bảo quy định.
- Tổng hợp nhu cầu ngân sách cho hoạt
động bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn trong dự toán ngân sách hàng năm.
k) UBND cấp xã
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh,
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải của các cơ sở thuộc đối tượng đăng ký
môi trường.
- Yêu cầu các loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình có phát sinh nước thải, khí thải phải đầu
tư công trình thiết bị xử lý chất thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường.
- Xây dựng phương án bảo vệ môi trường
làng nghề trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện; thành lập, hướng
dẫn hoạt động của tổ tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề. Yêu cầu, kiểm tra
việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia đình
trong làng nghề. Chỉ đạo đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường khi được bố
trí kinh phí.
- Rà soát, lập danh sách cơ sở, hộ
gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển, các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở gây ô nhiễm môi trường kéo dài tại
làng nghề để báo cáo UBND cấp huyện; thời gian hoàn thành: 2023. Hàng năm, báo
cáo UBND cấp huyện về danh sách các cơ sở, hộ gia đình không thực hiện kế hoạch
chuyển đổi ngành, nghề đã được phê duyệt.
- Phát huy quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng dân cư chịu tác động trực tiếp của dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong việc thu thập và cung cấp thông tin, phản ánh, kiến nghị với chính quyền
địa phương về công tác bảo vệ môi trường của các Chủ dự án, cơ sở.
l) Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc tăng cường giám sát việc xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn.
3.8. Đẩy mạnh bảo
vệ môi trường đô thị và nông thôn
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện và các doanh nghiệp liên quan thực hiện xử lý ô nhiễm
triệt để tại các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; thời
gian hoàn thành: giai đoạn 2022-2025.
- Tổ chức thẩm định phương án cải tạo
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đảm bảo quy định pháp luật. Kiểm
tra việc thực hiện phục hồi môi trường trong quá trình đóng cửa mỏ.
Rà soát, đánh giá việc thực hiện cải
tạo phục hồi môi trường đối với các điểm khai thác khoáng sản đang hoạt động và
đã đóng cửa để kịp thời yêu cầu khắc phục, hoàn thiện; thời gian hoàn thành:
năm 2023.
Kiên quyết đình chỉ, thu hồi giấy
phép khai thác khoáng sản nếu khai thác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
tác động xấu đến cảnh quan môi trường. Không cấp giấy phép khai thác khoáng sản
mới nếu chủ dự án chưa thực hiện phục hồi môi trường đầy đủ sau khi kết thúc
khai thác ở điểm mỏ đã cấp phép.
- Xử lý, cải tạo phục hồi môi trường
các khu vực ô nhiễm do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, cơ sở ô nhiễm môi trường
đảm bảo tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật được
khoanh vùng, xử lý, cải tạo đến năm 2025 đạt 55% (30 điểm) và đến năm 2030 đạt
75% (54 điểm).
- Yêu cầu các dự án chăn nuôi gia
súc, gia cầm đầu tư mới thực hiện tái tuần hoàn nước thải 100%, xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng
trước khi tưới cho cây trồng.
- Rà soát, yêu cầu các cơ sở sản xuất,
kinh doanh điều chỉnh quy chuẩn xả thải để phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước
của tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2024.
- Điều tra, thống kê các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc đối tượng đang hoạt động không đáp ứng
khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư. Tham mưu xây dựng lộ
trình thực hiện đối với cơ sở không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường;
thời gian hoàn thành: sau 24 tháng kể từ ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành quy định khoảng cách an toàn về môi trường.
- Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; thời gian hoàn thành: năm
2024.
b) Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở y tế giảm thiểu
chất thải phát sinh, thu gom triệt để, phân loại, lưu giữ và có phương án xử lý
chất thải đúng quy định; đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải lỏng tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện; xử lý triệt để ô nhiễm
môi trường tại các cơ sở y tế ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ô nhiễm môi
trường để đảm bảo mục tiêu về thu gom, xử lý chất thải rắn
y tế nguy hại, nước thải y tế đến năm 2025 và năm 2030:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và
xử lý nước thải tập trung tại 03 cơ sở y tế công lập (Bệnh
viện Đa khoa huyện Đô Lương, Trung tâm Y tế huyện Tân Kỳ, Trung tâm Xạ trị y học
hạt nhân). Đấu nối xử lý nước thải Trung tâm Truyền máu và Huyết học; thời gian
hoàn thành: giai đoạn 2022-2025.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và
xử lý nước thải tập trung tại Trung tâm Y tế thị xã Hoàng
Mai; thời gian hoàn thành: giai đoạn 2026-2030.
+ Chỉ đạo hoàn thiện, hiệu chỉnh hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ
An và Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Thành để hoàn thiện khắc phục ô nhiễm triệt để;
thời gian hoàn thành: năm 2023.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
công lập cải tạo, hiệu chỉnh và vận hành hiệu quả, ổn định hệ thống xử lý nước
thải, lò đốt chất thải y tế và lò hấp chất thải y tế đã được đầu tư; giám sát
các cơ sở y tế tư nhân thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý chất thải,
đảm bảo xử lý chất thải đạt quy chuẩn trước khi xả thải ra môi trường ngoài. Phối
hợp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại, đặc biệt là chất thải Covid-19 theo đúng
quy định về bảo vệ môi trường.
- Xem xét đề xuất đầu tư hoặc phối hợp
với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh thu hút đầu tư nhà
máy xử lý chất thải rắn y tế nguy hại để đáp ứng nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
c) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thu hút đầu tư nhà máy xử lý chất thải
rắn nguy hại, xử lý chất thải công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Xây dựng
- Đôn đốc, chỉ đạo
UBND cấp huyện hoàn thiện dần hạ tầng thu gom, xử lý nước thải tại các các đô
thị loại IV trở lên; hạ tầng cấp nước sạch tại đô thị loại V trở lên.
- Đôn đốc UBND cấp huyện và phối hợp
với các đơn vị cấp nước mở rộng mạng lưới cấp nước sạch tại
các đô thị; phối hợp các cơ quan liên
quan trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án đầu tư xây dựng hạ tầng cấp
nước sạch tại đô thị Nghĩa Đàn, đảm bảo người dân đô thị loại V được sử nước sạch
từ hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2025 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 100%;
người dân đô thị loại IV trở lên được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung đến năm 2025 đạt 93-95% và đến năm 2030 đạt 100%.
- Tăng cường diện tích cây xanh, mặt
nước, không gian thoáng trong các khu đô thị, khu dân cư tập trung; đảm bảo bố
trí đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong quá
trình thẩm định, tham mưu phê duyệt quy hoạch, cấp phép xây dựng.
đ) Sở Công Thương
Thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số
799/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2030 tại Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 08/01/2021 của UBND tỉnh.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tập trung đầu tư hạ tầng và thu hút
xã hội hóa về cấp nước sạch tại khu vực nông thôn để đảm bảo mục tiêu tỷ lệ người
dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đến năm 2025 đạt 93% và
đến năm 2030 đạt 95%.
- Tăng cường diện tích cây xanh trong
các khu dân cư tập trung để đảm bảo cảnh quan môi trường, phù hợp với điều kiện
khí hậu của tỉnh. Huy động nguồn lực xã hội hóa, ngân sách bố trí cho chương trình để đẩy nhanh hoàn thành mục tiêu nông thôn mới, đặc biệt là tiêu
chí môi trường ở các xã chưa đạt chuẩn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy định
bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chất thải phát sinh từ
hoạt động chăn nuôi, chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp (thu gom và xử
lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, xác vật
nuôi bị chết do dịch bệnh), bùn nạo vét từ kênh mương, công trình thủy lợi, phụ
phẩm nông nghiệp. Xây dựng, nhân rộng các mô hình tái sử dụng chất thải nông
nghiệp.
g) Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao,
Ban Dân tộc
Theo chức năng nhiệm vụ, tham mưu
UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn việc mai táng, hỏa táng đối với đồng bào
dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo tại khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh
thất tôn giáo và các cơ sở tôn giáo khác phù hợp với phong tục, tập quán, tín
ngưỡng và đảm bảo vệ sinh môi trường.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu chủ trương đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham
mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án đầu tư hạ tầng thu gom và xử lý nước thải,
hạ tầng cấp thoát nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Phối hợp thu hút các dự án xử lý chất
thải nguy hại, chất thải công nghiệp tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải
trên địa bàn tỉnh.
i) UBND cấp huyện
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn tái sử dụng chất thải, phụ phẩm nông nghiệp (rơm,
bèo, chất thải chăn nuôi,...) theo nguyên lý “kinh tế tuần hoàn”.
- Thu gom và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, xác vật
nuôi bị chết do dịch bệnh,... đảm bảo tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử
lý đạt yêu cầu đến năm 2025 là 98% và đến năm 2030 là 99%; riêng đối với các
huyện ven biển và thành phố Vinh đến năm 2030 phải đạt 100%.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các quy định
về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực mai táng, hỏa táng; đặc biệt là mai
táng, hỏa táng người tử vong do Covid-19, dịch bệnh nguy
hiểm nhằm hạn chế tối đa lây lan dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
- Bố trí bãi thải chất thải xây dựng;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn xây dựng, bùn thải từ bể phốt, hầm cầu
và bùn thải từ hệ thống thoát nước trên địa bàn.
- Huy động nguồn lực hoàn thiện hạ tầng
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị: Vinh, Cửa Lò, Thái Hòa và
Hoàng Mai.
- Chủ trì xử lý, cải tạo phục hồi môi
trường tại các điểm ô nhiễm môi trường
ở khu vực công cộng, môi trường xung quanh trong trường hợp không xác định được
nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường.
- Xử lý dứt điểm các cơ sở ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường trên địa bàn:
+ Đầu tư, thực hiện xử lý dứt điểm tại
bãi rác thị xã Cửa Lò (thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ); thời
gian hoàn thành: năm 2022.
+ Đầu tư, thực hiện xử lý dứt điểm 05
bãi rác tại thành phố Vinh và các huyện: Diễn Châu, Nam Đàn, Tân Kỳ, Hưng
Nguyên; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận; thời
gian hoàn thành: giai đoạn 2022-2025.
+ Đôn đốc, yêu cầu Xí nghiệp sản xuất
giấy vệ sinh An Châu, Trang trại lợn giống ngoại Thái Dương, Xưởng chế biến bột
sắn giong riềng (Phan Văn Trạch) xử lý chất thải đảm bảo quy định, lập hồ sơ đề
xuất Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận; thời
gian hoàn thành: năm 2022.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường rà soát, đánh giá việc thực hiện cải tạo phục hồi môi trường đối với các
điểm mỏ đang hoạt động và các mỏ đã đóng cửa.
k) UBND cấp xã
- Thường xuyên giám sát, đôn đốc nhắc
nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu đô thị, khu dân cư, khu vực
nông thôn, nơi công cộng, trong chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, trong mai
táng, hỏa táng, trong xây dựng.
- Khi thẩm định thiết kế xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ở
đô thị có trách nhiệm thẩm định công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường sự giám sát cơ sở
trong công tác bảo vệ môi trường, tổ chức hoạt động để các hội viên tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường tại địa phương.
3.9. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, đấu tranh phòng chống tội phạm về bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; giải quyết kịp thời, dứt điểm khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về bảo vệ môi trường; thực thi nghiêm chế tài xử phạt
vi phạm về môi trường
a) Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng chống tội phạm về môi
trường
- Đối với thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch: căn cứ kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trước đó (thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra của mình), tiến hành lập,
phê duyệt, triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; đặc biệt là đối với các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (chăn nuôi,
khai thác chế biến khoáng sản, chế biến thủy sản,...), các cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn hoặc
có dấu hiệu buông lỏng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
để chấn chỉnh, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
- Đối với thanh tra, kiểm tra đột xuất:
tăng cường nắm bắt thông tin, rà soát, xác minh, khi phát hiện cơ sở sản xuất,
kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, khi có tố giác,
tin báo; căn cứ thẩm quyền, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra kịp thời đề
xuất hoặc chủ động thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện thanh tra, kiểm
tra đột xuất nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi gây ô nhiễm, vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường xử lý dứt điểm các khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền, đảm bảo theo đúng
quy định pháp luật; thường xuyên tiến hành rà soát các điểm, cơ sở có nguy cơ ô
nhiễm, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, phức tạp, góp phần giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học; thực thi nghiêm chế tài xử phạt vi phạm
về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
b) Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thiết lập xây dựng bổ sung chuyên mục “Tiếp nhận phản ánh về bảo
vệ môi trường” tích hợp trên Cổng
thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường; thời gian hoàn thành: năm 2023.
c) UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ tại
điểm a mục này, chủ động nắm bắt tình
hình, xử lý các nội dung công việc theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo UBND cấp
trên, các cơ quan có liên quan để phối hợp chỉ đạo xử lý. Trường hợp buông lỏng
quản lý, gây hậu quả, người đứng đầu phải chịu mọi trách nhiệm.
3.10. Thực hiện tốt
nguyên tắc đối tượng gây ô nhiễm môi trường phải trả chi phí xử lý, khắc phục hậu
quả và cải tạo phục hồi môi trường; đối tượng hưởng lợi từ tài nguyên và môi
trường phải có nghĩa vụ đầu tư trở lại cho môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung rà soát đảm bảo không để
sót đối tượng, thẩm định chặt chẽ các loại phí, ký quỹ về bảo vệ môi trường (ký
quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và nhập khẩu
phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; phí nước thải công nghiệp, phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường
và cấp giấy phép môi trường); thực hiện thu đúng, thu đủ các loại phí, tiền ký
quỹ theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
xác định những khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động kinh tế gây suy thoái, ô nhiễm
môi trường để phối hợp với Sở Tài chính tham mưu phân bổ, sử dụng hợp lý kinh
phí trên nguyên tắc đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ môi
trường.
- Đôn đốc, yêu cầu các chủ dự án, cơ
sở thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường công suất lớn mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố
môi trường theo quy định.
- Hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời các cơ
quan, đơn vị liên quan yêu cầu tổ chức, cá nhân gây thiệt hại môi trường kịp thời
thực hiện cải tạo, khắc phục hậu quả ô nhiễm, thực hiện bồi thường thiệt hại về
môi trường theo quy định.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Thẩm định, chi trả chặt chẽ tiền ủy
thác chi trả dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phục vụ mục
đích hấp thụ và lưu trữ các-bon của các đơn vị cho các tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ theo quy định, đảm bảo khuyến khích nhiều tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển rừng, hệ sinh thái tự nhiên.
c) Sở Tài chính
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và
thành phố quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
đúng quy định của Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ,
trên nguyên tắc đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt ưu tiên
cho những khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động kinh tế gây
suy thoái, ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành đảm
bảo rà soát hết các đối tượng thu phí, ký quỹ, ủy thác đúng trách nhiệm tài
chính.
d) Cục Thuế
- Tăng cường rà soát, kiểm tra hồ sơ
khai thuế, phí bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nhằm thực hiện tốt
công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
đ) UBND cấp huyện
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan trên địa
bàn thu phí nước thải sinh hoạt trong đơn giá nước cấp; phí bảo vệ môi trường đối
với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định. Quản lý và sử
dụng phí thẩm định và cấp giấy phép môi trường đúng quy định.
- Chủ trì đề xuất các chương trình, kế
hoạch, dự án nhằm từng bước khắc phục các ô nhiễm, suy thoái môi trường trên địa
bàn gây ra bởi các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các cơ sở khai thác
khoáng sản.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân gây thiệt
hại môi trường trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thực hiện bồi
thường thiệt hại về môi trường theo quy định.
e) UBND cấp xã
Yêu cầu tổ chức cá nhân gây thiệt hại
môi trường trên địa bàn quản lý của mình thực hiện bồi thường thiệt hại về môi
trường theo quy định.
3.11. Hoàn thiện
hệ thống quan trắc môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường và hệ thống thông tin
môi trường cấp tỉnh; công khai kịp thời đầy đủ thông tin môi trường; giảm thiệt
hại môi trường do sự cố môi trường gây ra
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu hoàn thiện hạ tầng quan trắc
môi trường cấp tỉnh lắp đặt hệ thống trạm quan trắc tự động tại các khu vực nhạy
cảm về môi trường và khu vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng năm tổ chức thực hiện tốt chương trình quan trắc tài
nguyên môi trường cấp tỉnh đảm bảo kịp thời, phục vụ tốt công tác quản lý nhà
nước và để phục vụ xây dựng các chính sách về bảo vệ môi trường, kinh tế xã hội
của tỉnh. Tham mưu xây dựng chương trình quan trắc môi trường giai đoạn
2026-2030; thời gian hoàn thành: năm 2025.
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu môi
trường cấp tỉnh và hệ thống thông tin môi trường cấp tỉnh
đảm bảo kết nối, liên thông, chia sẻ với cơ sở dữ liệu môi trường, hệ thống
thông tin môi trường quốc gia; chỉ đạo và thực hiện công khai
thông tin môi trường trên địa bàn tỉnh kịp thời, đầy đủ.
- Chủ trì xây dựng báo cáo thống kê
môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh hàng năm.
- Thực hiện điều tra nguy cơ sự cố
môi trường và tham mưu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh để hạn
chế thấp nhất thiệt hại môi trường và con người nếu có sự cố xảy ra; thời gian
hoàn thành: năm 2027.
- Hướng dẫn hoạt động chuẩn bị và tổ chức
ứng phó sự cố môi trường. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện phục hồi môi trường sau
sự cố môi trường cấp tỉnh.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh và hệ
thống thông tin môi trường cấp tỉnh; cập nhật dữ liệu về đánh giá tác động môi
trường, giấy phép môi trường theo ủy quyền và thông tin môi trường liên quan
vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
- Công khai thông tin môi trường theo
phân cấp đúng quy định.
- Hàng năm, xây dựng báo cáo thống kê
môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
c) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh, tổ chức diễn tập ứng phó sự
cố môi trường.
d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Hàng năm, xây dựng báo cáo thống kê
môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
- Phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự cố môi
trường khi được yêu cầu.
đ) UBND cấp huyện
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh và hệ thống thông tin môi
trường cấp tỉnh; cập nhật dữ liệu về giấy phép môi trường theo phân cấp và
thông tin môi trường liên quan vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
quốc gia.
- Chỉ đạo và thực hiện công khai
thông tin môi trường theo phân cấp đúng quy định.
- Hàng năm, xây dựng báo cáo thống kê
môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi
trường cấp huyện, thời gian hoàn thành: năm 2028. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố
môi trường và tổ chức thực hiện hiệu quả
nếu có sự cố xảy ra.
e) UBND cấp xã
- Cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường
vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia theo quy định.
- Công khai thông tin môi trường theo
phân cấp đúng quy định.
- Thông báo cho tổ chức, cá nhân, cộng
đồng dân cư xung quanh về nguy cơ sự cố môi trường và biện pháp ứng phó sự cố
môi trường của chủ dự án, cơ sở. Phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự cố môi trường khi
được yêu cầu.
- Kiểm tra giám sát hoạt động phục hồi
môi trường sau sự cố môi trường cấp cơ sở.
3.12. Thực hiện tốt
quy định về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo vệ và phát triển rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học hiệu quả
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch hành động
về đa dạng sinh học cấp tỉnh; thời gian hoàn thành: năm 2022.
- Kiểm soát chặt chẽ chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, mặt nước phục vụ các dự án phát triển kinh tế; đặc biệt hạn
chế chuyển đổi các loại rừng tự nhiên, rừng ngập mặn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tổ chức thực hiện các yêu cầu bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên trong các hoạt động lâm nghiệp, ngư nghiệp và
nông nghiệp.
- Tham mưu tăng cường quản lý hiệu quả
Vườn Quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn Pù Huống, Pù Hoạt và khu
bảo tồn cảnh quan Núi Chung; tổ chức hoạt động bảo vệ và phát triển nâng cao chất
lượng rừng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven
biển, quản lý bảo vệ rừng sản xuất theo hướng xanh và bảo tồn đa dạng sinh học,
chỉnh cơ cấu độ che phủ rừng, vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa gắn với bảo vệ
rừng.
-Tổ chức hiệu quả đề án trồng một tỷ
cây xanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An gắn với phục hồi hệ sinh thái; lồng ghép bảo
tồn đa dạng sinh học trong các nhiệm vụ, dự án nông, lâm, thủy hải sản.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu xây dựng Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học cấp tỉnh.
c) Sở Văn hóa và Thể thao
Tăng cường tổ chức các hoạt động văn
hóa bản địa gắn với các hoạt động sinh thái. Tổ chức thực hiện các yêu cầu bảo
vệ môi trường di sản thiên nhiên trong các hoạt động văn hóa, thể thao.
d) Sở Du lịch
Phát triển du lịch theo hướng bền vững,
trên cơ sở phát huy tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Ưu tiên phát triển các loại hình: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch
mạo hiểm, khám phá cảnh quan gắn với trải nghiệm văn hóa bản địa. Hướng dẫn,
yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
đ) UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Thực hiện tham gia quản lý, giám sát
hoạt động bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm quản lý. Tổ chức
thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên trên địa bàn quản
lý.
4. Chủ động ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị tư vấn
và các cơ quan liên quan tích hợp nội dung phương án phòng,
chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu vào Quy hoạch tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham
mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án đầu tư hạ tầng ứng phó với biến đổi khí
hậu trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đánh giá tác động, tính dễ tổn
thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu, định kỳ hàng năm tổng
hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện giám sát và đánh giá hoạt
động thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở:
thực hiện kiểm kê khí thải nhà kính và gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
lập và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hàng năm; quy định về
đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo quy định.
- Thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà
kính của các cơ sở; thời gian thực hiện: từ năm 2025 trở đi.
- Thực hiện rà soát số liệu tiêu thụ, năng lượng, công suất, quy mô danh mục cơ sở phát thải
khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường để đề xuất cập nhật, điều chỉnh; thời gian hoàn thành: ngày
30/6/2023, lặp lại định kỳ hai năm một lần.
4.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo thực hiện giải pháp thông
minh để thích ứng trong nông nghiệp, thủy sản và phát triển rừng.
- Chỉ đạo thực hiện biện pháp quản lý
rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao sinh khối, chất lượng rừng để tăng khả năng hấp
thụ khí nhà kính.
- Triển khai các công trình chống ngập,
sạt lở đất, đá vùng núi, vùng ven sông, ven biển nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.4. UBND cấp huyện
- Triển khai các hoạt động thích ứng
với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ tác động của rủi ro thiên tai như lũ ống, lũ
quét, sạt lở núi, ngập lụt đô thị thông qua nâng cao tính chống chịu và khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Phối hợp với các sở thực hiện nhiệm
vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý.
5. Tăng cường nguồn
lực về bảo vệ môi trường
5.1. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, chủ trì tham mưu UBND tỉnh tăng cường chi ngân sách
cho hoạt động bảo vệ môi trường trong từng giai đoạn, phù hợp với khả năng và
yêu cầu của nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường, trong đó tập trung xử lý cải
tạo phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm do bãi rác, tồn lưu hóa chất bảo vệ
thực vật.
- Tham mưu giải quyết kịp thời các
chính sách hỗ trợ theo các quy định của trung ương và của tỉnh nhằm thu hút các
nguồn xã hội hóa cho công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là các dự án xử lý chất
thải, nước thải, cấp nước khu vực đô thị và nông thôn; hạ tầng bảo vệ môi trường
tại các CCN, KCN.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ khả năng cân đối vốn, tham
mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực môi trường
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan kêu
gọi đầu tư, thúc đẩy xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường đối với các dự án tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Tham mưu bố trí
kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện,
duy trì tiêu chí bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới và khắc phục ô
nhiễm môi trường khu vực nông thôn, bao gồm cả xử lý ô nhiễm do tồn lưu thuốc bảo
vệ thực vật.
5.4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh
Tăng cường xúc tiến đầu tư, thúc đẩy
xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với
các dự án tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
5.5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Đôn đốc, yêu cầu các dự án, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân cấp quản lý quy định tại Luật Bảo vệ môi
trường đảm bảo kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường hàng năm của dự án, cơ
sở.
6. Ứng dụng công
nghệ tiên tiến, nâng cao hiệu quả hợp tác và phối hợp về bảo vệ môi trường
6.1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện tăng cường hợp tác quốc tế để huy động nguồn lực, kinh nghiệm,
tiếp thu các công nghệ tiên tiến về công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
6.2. Các sở, ban, ngành, chính quyền
địa phương, tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; tham quan học tập kinh nghiệm trong công tác bảo
vệ môi trường tại các tỉnh bạn để vận dụng hiệu quả tại địa phương, ngành, lĩnh
vực quản lý.
7. Các nhiệm vụ,
đề án, dự án ưu tiên thực hiện
Các nhiệm vụ, đề án, dự án ưu tiên thực
hiện giai đoạn 2022-2030 theo danh sách tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo Kế
hoạch này.
8. Kinh phí thực
hiện
Nguồn kinh phí thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh gồm có:
- Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành;
- Nguồn xã hội hóa;
- Nguồn tài trợ và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
Các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện
nhiệm vụ, dự án, đề án có trách nhiệm lập và trình các cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề
nghị cấp ủy Đảng các cấp định kỳ và đột xuất chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của Kế hoạch này.
2. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động các tổ chức thành viên, nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường; phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng các mô hình về bảo vệ
môi trường hiệu quả, triển khai các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi
trường; tăng cường vai trò phản biện, giám sát về bảo vệ môi trường.
3. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch thực hiện, tập trung chỉ đạo, giám sát, triển khai thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường tại
Phụ lục 4 của Kế hoạch này. Định kỳ UBND cấp xã báo cáo kết quả thực hiện về
UBND cấp huyện trước ngày 10 tháng 01 hàng năm; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 01 hàng năm.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan đôn đốc, giám
sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch và tham mưu xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU trước ngày 28 tháng 02 hàng năm; xây dựng báo cáo sơ kết năm 2025, báo
cáo tổng kết năm 2030 về kết quả thực hiện Kế hoạch này và Nghị quyết số
08-NQ/TU.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
chính quyền địa phương báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để xem xét, quyết định điều chỉnh nội dung Kế hoạch phù hợp với tình
hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường, (để B/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy,
(để B/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh, (để B/cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Huyện ủy, thành ủy, thị ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đảng ủy, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cảng vụ Hàng hải Nghệ
An;
- Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- Báo Nghệ An, Đài PTTH Nghệ An;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN (V).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN THU HÚT ĐẦU TƯ VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TT
|
Tên
Dự án
|
1
|
Dự án xử lý chất thải rắn nguy hại
tập trung
|
2
|
Dự án xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường
|
3
|
Dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường
|
4
|
Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
|
5
|
Dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
|
6
|
Dự án đầu tư hạ tầng cấp nước sạch
khu vực nông thôn
|
7
|
Dự án đầu tư hạ tầng xử lý nước thải
tại khu vực đô thị và khu dân cư tập trung
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU
TIÊN THỰC HIỆN TỪ NGUỒN ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
TT
|
Nhiệm
vụ, đề án, dự án
|
Kinh
phí
(tỷ
đồng)
|
Nguồn
vốn Đầu tư
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống xử Iý nước thải KCN Đông Hồi (giai đoạn 1)
|
31,108
|
Ngân sách trung ương
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
|
2
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại 6 CCN:
|
|
|
|
|
CCN Vân Diên, huyện Nam Đàn; CCN Thượng
Sơn, huyện Đô Lương; CCN Thung Khuộc, huyện Quỳ Hợp; CCN Thị trấn Yên Thành,
huyện Yên Thành; CCN Diễn Thắng, huyện Diễn Châu.
|
26,100
|
Ngân sách tỉnh
Nguồn xã hội hóa
Nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
UBND
các huyện
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại CCN Vân Diên
|
1,500
|
Ngân sách huyện
|
UBND
huyện Nam Đàn
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại CCN Thượng Sơn
|
0,841
|
Ngân sách huyện
|
UBND
huyện Đô Lương
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại CCN Thung Khuộc
|
3,000
|
Ngân sách huyện
|
UBND
huyện Quỳ Hợp
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại CCN thị trấn Yên Thành
|
2,100
|
Ngân sách huyện
|
UBND
huyện Yên Thành
|
3
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại CCN Trường Thạch
|
6,977
|
Ngân sách tỉnh: 4,89 tỷ;
Ngân sách huyện: 2,087 tỷ;
|
UBND
huyện Nghi Lộc
|
4
|
Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống xử
lý nước thải tại CCN Đông Vĩnh
|
6,000
|
Ngân sách thành phố
|
UBND
thành phố Vinh
|
5
|
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
tại bãi rác Đông Vinh
|
10,700
|
Ngân sách thành phố
|
UBND
thành phố Vinh
|
6
|
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
tại bãi rác thị xã Cửa Lò (còn 20% khối lượng)
|
3,500
|
Nguồn ngân sách thị xã
|
UBND
thị xã Cửa Lò
|
7
|
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
tại bãi rác xã Nam Thái, huyện Nam Đàn
|
11,000
|
Ngân sách trung ương từ dự án của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
tại bãi rác xã Tân Long
|
3,370
|
Ngân sách huyện
|
UBND
huyện Tân Kỳ
|
9
|
Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
tại bãi rác huyện Hưng Nguyên
|
7,300
|
- Ngân sách huyện
- Đề nghị hỗ trợ 3 tỷ từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
|
UBND
huyện Hưng Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
10
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
nước rỉ rác tại bãi rác Nghi Yên
|
14,870
|
Ngân sách thành phố
|
UBND
thành phố Vinh
|
11
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình lò đốt chất
thải sinh hoạt tại huyện Yên Thành
|
6,000
|
Ngân sách huyện
|
UBND
huyện Yên Thành
|
12
|
Hệ thống bãi xử lý chất thải thị trấn
Anh Sơn và các vùng phụ cận
|
15,000
|
Ngân sách tỉnh
|
UBND
huyện Anh Sơn
|
13
|
Bãi xử lý chất thải Quế Phong
|
20,830
|
Ngân sách tỉnh
|
UBND
huyện Quế Phong
|
14
|
Bãi xử lý chất thải thị trấn Quỳ Hợp
và các vùng phụ cận
|
10,546
|
Ngân sách tỉnh
|
UBND
huyện Quỳ Hợp
|
15
|
- Hoàn thành các dự án chuyển tiếp
giai đoạn 2016-2020 chuyển qua.
- Đầu tư xây dựng 8 dự án cấp nước
sinh hoạt tập trung quy mô lớn vùng đồng bằng ven biển để đáp ứng hiện trạng
khó khăn về nguồn nước sinh hoạt và ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
- Nâng cấp, cải tạo 150 công trình
cấp nước tập trung, ưu tiên các công trình cấp nước tự chảy vùng sâu, vùng xa
hư hỏng, xuống cấp.
|
170,000
|
Ngân sách trung ương
Ngân sách tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
16
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại
Trung tâm y tế huyện Tân Kỳ, Bệnh viện Đa khoa huyện Đô Lương, Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu thuộc Dự án tăng cường hệ thống
y tế tuyến tỉnh sử dụng vốn ODA của Cộng hòa LB Đức
|
40,603
|
- Đối ứng tỉnh: 6 tỷ;
- Đối ứng địa phương: 1,885 tỷ;
- Vốn nước ngoài cấp phát từ trung
ương: 32,718 tỷ
|
Sở Y
tế
|
17
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại
Trung tâm xạ trị và Y học hạt nhân
|
12,700
|
Ngân sách tỉnh
|
Sở Y
tế
|
18
|
Đầu tư xây hệ thống thu gom và Trạm
xử lý nước thải cho vùng lõi thị xã Hoàng Mai (3000 m3/ngày đêm)
|
126,652
|
Dự án ODA: Vốn vay (xây lắp, giám
sát); Vốn đối ứng của tỉnh và thị xã Hoàng Mai
|
UBND
thị xã Hoàng Mai
|
19
|
Hệ thống thoát nước thải và xử lý
nước thải thị xã Cửa Lò giai đoạn II
|
207,904
|
Vốn nước ngoài cấp phát từ ngân sách trung ương: 76,162 tỷ; Vốn đối ứng ngân sách tỉnh:
50,027 tỷ; Vốn đối ứng thị xã Cửa Lò: 81,715)
|
UBND
thị xã Cửa Lò
|
20
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải thị xã Cửa Lò giai đoạn I
|
12,500
|
Ngân sách tỉnh
|
UBND
thị xã Cửa Lò
|
21
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải thị xã Thái Hòa
|
12,500
|
Vốn đối ứng ngân sách trung ương
|
UBND
thị xã Thái Hòa
|
Tổng
|
|
738,601
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU
TIÊN THỰC HIỆN TỪ NGUỒN ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2026-2030
TT
|
Nhiệm
vụ, đề án, dự án
|
Nguồn
kinh phí
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
1
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại 7 CCN: CCN Châu Quang, CCN Châu Hồng, CCN Châu Lộc, CCN Thọ Sơn 1,
CCN Thọ Sơn 2 (huyện Quỳ Hợp); CCN Nghĩa Hoàn (huyện Tân
Kỳ); CCN thị trấn Tân Lạc (huyện Quỳ Châu)
|
Nguồn ngân sách
Nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
UBND
các huyện: Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳ Châu
|
2
|
- Cấp nước tập trung:
+ Đầu tư xây dựng 5 dự án cấp nước
sinh hoạt tập trung quy mô lớn vùng đồng bằng ven biển để đáp ứng hiện trạng
khó khăn về nguồn nước sinh hoạt và ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng
+ Nâng cấp, cải tạo 150 công trình
cấp nước tập trung, ưu tiên các công trình cấp nước tự chảy vùng sâu, vùng xa
hư hỏng, xuống cấp
- Cấp nước nhỏ lẻ: xây mới, nâng cấp,
cải tạo 60.000 công trình cấp nước nhỏ lẻ, trong đó có khoảng 50% số công
trình đạt chuẩn nước sạch và 50% còn lại tối thiểu đảm bảo chất lượng nước hợp
vệ sinh
|
Nguồn ngân sách
Nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
3
|
- Cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý
nước thải Bệnh viện Đa khoa các huyện: Thanh Chương, Anh Sơn, Quế Phong và
Nghi Lộc
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
Trung tâm Y tế thị xã Hoàng Mai
|
Nguồn ngân sách
|
Sở Y
tế
|
4
|
Đầu tư nâng công suất Trạm xử lý nước
thải từ 3.000 m3/ngày đêm lên 20.000 m3/ngày đêm và hệ
thống thu gom nước thải các phường, xã còn lại của thị xã Hoàng Mai
|
Nguồn ngân sách
Nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
UBND
thị xã Hoàng Mai
|
5
|
Hệ thống thoát nước thải và xử lý nước
thải thị xã Cửa Lò giai đoạn II
|
Nguồn ngân sách
Nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
UBND
thị xã Cửa Lò
|
6
|
Xử lý ô nhiễm môi trường tại làng
nghề nước mắm Quỳnh Dị, thị xã Hoàng Mai
|
Nguồn ngân sách
|
UBND
thị xã Hoàng Mai
|
PHỤ LỤC 4
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO, THỰC HIỆN
CÁC MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-TU NGÀY 02/3/2022 CỦA TỈNH
ỦY
TT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Mục
tiêu Nghị quyết
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
2025
|
2030
|
|
|
1
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
100%
(7/7 KCN)
|
-
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam
|
|
2
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý triệt để
|
100%
|
-
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ
thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị
|
97%
|
99%
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn
|
70%
|
80%
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (bằng khối lượng xử lý/khối lượng
thu gom)
|
90%
|
95%
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây
dựng
|
5
|
Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở
lên được dùng sạch từ hệ thống cấp nước tập trung
|
93 -
95%
|
100%
|
Sở
Xây dựng
|
UBND
thành phố Vinh, các thị xã: Thái Hòa, Cửa Lò, Hoàng Mai
|
6
|
Tỷ lệ người dân đô thị loại V được
dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung
|
90%
|
100%
|
Sở
Xây dựng
|
UBND
các huyện
|
7
|
Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh
|
93%
|
95%
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện
|
8
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
58%
|
Giữ ổn
định 58%
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
9
|
Tỷ lệ GCN đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
70%
|
100%
|
Sở
Công Thương
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố có CCN đang hoạt động
|
10
|
Tỷ lệ cơ sở y tế khám chữa bệnh tuyến
tỉnh, tuyến huyện có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
98%
|
100%
|
Sở
Y tế
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
11
|
Tỷ lệ KCN, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc tự động và truyền số liệu về Sở Tài
nguyên và Môi trường theo quy định
|
97%
|
100%
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
|
12
|
Tỷ lệ khu vực đất bị ô nhiễm tồn
lưu hóa chất bảo vệ thực vật được xử lý, cải tạo
|
55%
|
75%
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
|
13
|
Tỷ lệ đô thị loại IV trở lên có hệ
thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
100%
|
-
|
Sở
Xây dựng
|
Thành
phố Vinh, các thị xã: Thái Hòa, Cửa Lò, Hoàng Mai
|
14
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu
gom, xử lý (trong các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ; nông nghiệp; y tế)
|
98%
|
99%
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Y tế; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
15
|
Tỷ lệ Dự án đầu tư mới đảm bảo hồ
sơ môi trường trước khi vận hành chính thức
|
100%
|
-
|
|
|
|
Tỷ lệ dự án được phê duyệt kết
quả thẩm định đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh
|
100%
|
-
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Tỷ lệ dự án không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường có giấy phép môi
trường
|
100%
|
-
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Tỷ lệ dự án có đăng ký môi trường
|
100%
|
-
|
UBND
các xã, phường, thị trấn
|
|
16
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
phân loại tại nguồn
|
20%
|
55%
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|