ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4239/KH-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 02 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, gồm các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung: Tăng
diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn,
kết nối; đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển
kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến
đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2030
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả
quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên và hành lang đa dạng sinh học.
- Bảo tồn hiệu quả các loài
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di
cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; các nguồn gen hoang dã và giống
cây trồng, vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn.
- Giá trị của đa dạng sinh học,
dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng
bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào
thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ
công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2050: Đến
năm 2050, các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen
quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn thực sự hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ
hệ sinh thái được sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người
dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phát triển bền vững đất nước.
II. Nội dung
và nhiệm vụ trọng tâm
1. Tăng cường
bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học
1.1. Mở rộng và nâng cao
hiệu quả quản lý hệ thống di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và hành
lang đa dạng sinh học
a) Thực hiện hiệu quả Quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trên cơ sở các
quy hoạch, kế hoạch, đề án được phê duyệt, tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống
các khu bảo tồn thiên nhiên; thúc đẩy thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước
và biển; thành lập và quản lý bền vững các hành lang đa dạng sinh học kết nối
giữa các khu bảo tồn thiên nhiên.
b) Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; rà soát, hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực của các Ban quản lý, tổ chức
được giao quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hệ thống quan trắc
đa dạng sinh học; giáo dục môi trường, đa dạng sinh học; thử nghiệm và từng bước
áp dụng các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên ở những địa bàn phù hợp.
c) Tổ chức đánh giá hiệu quả
công tác quản lý tại các khu bảo tồn thiên nhiên. d) Tổ chức thực hiện hiệu quả
các quy định, chính sách đầu tư cho các khu bảo tồn thiên nhiên, khu đất ngập
nước, khu bảo tồn biển; hướng dẫn chuyển đổi nghề, hỗ trợ thực hiện mô hình
sinh kế hộ gia đình bền vững của cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong vùng
đệm.
1.2. Củng cố và mở rộng
các khu vực tự nhiên có tầm quan trọng
Xây dựng các mô hình bảo tồn đa
dạng sinh học gắn với phát triển bền vững, cải thiện sinh kế cộng đồng; ưu tiên
áp dụng các mô hình thí điểm, cơ chế mới về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học tại các khu dự trữ sinh quyển.
1.3. Áp dụng biện pháp bảo
tồn hiệu quả tại khu vực ngoài khu bảo tồn thiên nhiên
a) Điều tra, đánh giá, xác định
các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng; hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả tại các khu vực này.
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá, khai thác trái phép rừng, rạn san hô,
thảm cỏ biển; bảo vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập
trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản; thực hiện thả bổ sung các
loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, khoa học vào vùng nước tự
nhiên; nghiên cứu hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm.
c) Thúc đẩy việc quản lý hiệu
quả các vùng đất ngập nước quan trọng; nhân rộng các mô hình sử dụng đất ngập
nước hiệu quả.
d) Triển khai các cơ chế hỗ trợ
thành lập các khu vực bảo tồn do cộng đồng quản lý để bảo vệ các khu vực đa dạng
sinh học cao, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
1.4. Phục hồi hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái
a) Thực hiện chương trình phục
hồi rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, ưu tiên tập trung ở các khu bảo tồn
biển; khoanh vi bảo vệ để phục hồi tự nhiên các khu vực có rạn san hô, thảm cỏ
biển đang bị suy thoái.
b) Áp dụng các biện pháp khoanh
nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học.
c) Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế
hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
giai đoạn 2021 - 2030; Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025, gắn với
mục tiêu phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng.
d) Triển khai, thực hiện các nội
dung hướng dẫn về kỹ thuật phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, đặc
biệt các hệ sinh thái đất ngập nước, rạn san hô, thảm cỏ biển.
2. Bảo tồn
và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư
2.1. Xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; chú trọng công tác bảo tồn tại chỗ, nghiên cứu gây nuôi bảo tồn
và tái thả vào tự nhiên một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quản
lý, bảo vệ các loài hoang dã di cư, bao gồm bảo vệ các sinh cảnh; tăng cường phối
hợp với các tổ chức quốc tế thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát các tuyến di
cư quan trọng của các loài hoang dã di cư.
2.2. Điều tra, đánh giá thực trạng
các loài thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; xây dựng và phát triển các vườn
thực vật, áp dụng các biện pháp nhân giống, phục hồi và mở rộng diện tích trồng
các loài thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; thực hiện
bảo tồn tại chỗ các loài cây dược liệu có giá trị.
2.3. Định kỳ cập nhật và công bố
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cập nhật, biên soạn và
xây dựng Danh mục các loài hoang dã nguy cấp và có chế độ quản lý, bảo vệ phù hợp
với từng nhóm loài.
2.4. Mở rộng và tăng cường năng
lực mạng lưới các trung tâm cứu hộ trên toàn tỉnh bảo đảm nhu cầu cứu hộ các
loài hoang dã theo vùng và loại hình cứu hộ các loài hoang dã, phát triển các
cơ sở gây nuôi bảo tồn; hoàn thiện hành lang pháp lý và hướng dẫn kỹ thuật để
quản lý các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Tăng cường
công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo
vệ tri thức truyền thống về nguồn gen
3.1. Thực hiện hiệu quả Chương
trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; tăng cường công tác điều tra, thu thập, lưu giữ nguồn gen các loài hoang
dã nguy cấp, cây lâm nghiệp, cây thuốc, cây trồng, vật nuôi và họ hàng hoang dại
của các giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật trong các ngân hàng gen; thực hiện
các biện pháp bảo tồn các nguồn gen hoang dã quý, hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt
chủng.
3.2. Mở rộng và củng cố mạng lưới
quỹ gen; tăng cường trao đổi thông tin, dữ liệu, kinh nghiệm giữa các thành
viên trong mạng lưới.
3.3. Đa dạng hóa các giống cây
trồng, giống vật nuôi; bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi và họ hàng
hoang dại của các giống cây trồng, giống vật nuôi; nâng cao hiệu quả các chương
trình bảo tồn giống cây trồng, giống vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm tại trang trại;
thực hiện các biện pháp khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn các giống cây
trồng, giống vật nuôi bản địa quý, hiếm, đặc hữu.
3.4. Tăng cường thu thập, tư liệu
hóa, lập chỉ dẫn địa lý và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống
về nguồn gen.
3.5. Triển khai, nhân rộng thực
hiện các mô hình về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong đó bao gồm bảo
vệ tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen; xây dựng cơ chế tài chính cho
việc sử dụng các lợi ích thu được từ nguồn gen trong công tác bảo tồn đa dạng
sinh học và bảo vệ tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen.
3.6. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp
lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016 - 2025.
4. Đánh
giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng
chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
4.1. Điều tra, kiểm kê,
thống kê, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học
a) Điều tra, thống kê diện
tích, đánh giá tình trạng, lập bản đồ phân bố các vùng đất ngập nước quan trọng,
thảm cỏ biển, rạn san hô và các hệ sinh thái biển tự nhiên đặc thù khác nhằm
triển khai các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước và biển;
thực hiện theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên toàn tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề
án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó ưu tiên thực hiện kiểm
kê, quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng
sinh học cao, các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
c) Tạo lập môi trường, điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và
vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học.
4.2. Sử dụng bền vững đa
dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái
a) Nghiên cứu các chính sách và
tổ chức thí điểm, triển khai chi trả dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước, biển
nhằm bảo vệ, phục hồi, phát triển đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên.
b) Triển khai thực hiện các mô
hình du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan sinh thái
quan trọng với các kết cấu hạ tầng dịch vụ xanh, thân thiện với môi trường;
phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù gắn kết và góp phần bảo tồn
đa dạng sinh học; tăng cường năng lực các cấp, sự phối hợp, liên kết giữa các
bên tham gia trong hoạt động du lịch sinh thái, đặc biệt giữa Ban quản lý, tổ
chức được giao quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, các doanh nghiệp du lịch, cộng
đồng và thúc đẩy vai trò của tư nhân trong các mô hình hợp tác công - tư.
c) Bảo tồn, phát triển lâm sản
ngoài gỗ và dược liệu đặc thù của các vùng miền theo hướng thâm canh, bền vững,
giá trị gia tăng góp phần cải thiện sinh kế, tạo nguồn thu nhập, xoá đói giảm
nghèo cho vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai các biện pháp bảo
vệ, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị, đặc biệt là các loài cây
thuốc, cây cảnh.
d) Tiếp tục hoàn thiện các cơ
chế, chính sách, hướng dẫn việc nhân, nuôi các loài hoang dã thông thường và kiểm
soát chặt chẽ việc nuôi thương mại các loài hoang dã để bảo đảm không ảnh hưởng
tới đa dạng sinh học; thực hiện gắn chip và lập sổ theo dõi các đối tượng nuôi
là loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
e) Nghiên cứu, phát triển thị
trường và thương mại sinh học cho các sản phẩm thân thiện với đa dạng sinh học
thông qua thực hành mô hình sản xuất và chuỗi cung ứng bền vững.
f) Tăng cường bảo vệ, cải thiện
và quản lý hiệu quả các hệ sinh thái nông nghiệp tại các vùng kinh tế; phát triển
nền nông nghiệp hữu cơ thân thiện với môi trường.
g) Tăng cường nghiên cứu, xây dựng,
áp dụng các mô hình quản lý, sản xuất nông - lâm - thủy sản theo hướng ứng dụng
các công nghệ sinh học hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo các sản phẩm an
toàn, chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng ở trong
nước và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
h) Bảo đảm việc khai thác, sử dụng
tài nguyên đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái và các hoạt động phát thải
vào môi trường tự nhiên trong giới hạn chịu tải của hệ sinh thái.
4.3. Bảo tồn và phát triển
đa dạng sinh học đô thị và nông thôn
a) Bảo tồn, phục hồi và phát
triển các không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên
trong đô thị; bảo đảm diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị theo quy định.
b) Thực hiện Đề án “Trồng một tỷ
cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” ở các khu đô thị và vùng nông thôn nhằm tăng cường
lợi ích của không gian xanh đối với sức khỏe, hạnh phúc của người dân; ưu tiên
trồng cây bản địa có giá trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
c) Phát triển các công trình
xanh, đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển
các vườn thực vật tại các trường học; nghiên cứu, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn về cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học trong phát triển đô thị.
4.4. Bảo tồn đa dạng sinh
học thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Nghiên cứu, đánh giá và dự
báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học tại Việt Nam, thực hiện
các phương án bảo tồn đa dạng sinh học tại những khu vực bị tác động mạnh của
biến đổi khí hậu; xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro do biến đổi khí hậu đối với
các hệ sinh thái tự nhiên.
b) Bảo tồn, sử dụng bền vững đa
dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi
khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng, các hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại của
các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu.
c) Áp dụng tiếp cận hệ sinh
thái trong quản lý thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các
khu vực dễ bị tổn thương như: Lưu vực sông, khu vực ven biển, thực hiện các giải
pháp nâng cao tính chống chịu của đa dạng sinh học đối với biến đổi khí hậu tại
các khu vực này; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo
vệ, bảo tồn đa dạng sinh học.
d) Xây dựng mô hình bảo tồn đa
dạng sinh học tại các khu vực đa dạng sinh học cao, dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu; nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ
sinh thái, các giải pháp thích ứng dựa vào thiên nhiên và tri thức cộng đồng, đồng
thời tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính; ứng dụng kiến thức của người dân địa
phương trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bảo đảm sinh kế bền
vững.
e) Tiếp tục thực hiện Chương
trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất và
suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài
nguyên rừng (Chương trình REDD+).
5. Kiểm
soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học:
5.1. Kiểm soát chặt chẽ
hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, rừng, mặt nước, phương thức canh tác,
khai thác kém bền vững và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
a) Thực hiện tốt việc đánh giá
tác động cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học trong đánh giá tác động môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược; xây dựng, ban hành và triển khai áp dụng
cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học.
b) Hạn chế tối đa và kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt các khu vực bảo tồn
trọng điểm, các lưu vực sông và vùng ven biển trọng yếu; ngăn chặn các hoạt động
khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề tác động lớn
đến nguồn lợi, tốn nhiều nhiên liệu sang các nghề khai thác thân thiện với môi
trường và nguồn lợi thủy sản.
c) Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường tác động tiêu cực đến đa dạng
sinh học; tăng cường kiểm soát chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa, các nguồn
gây ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường xung quanh các khu di sản
thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao.
d) Thúc đẩy các mô hình sản xuất
và tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng
các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, các bon thấp, sinh thái, thân thiện
với môi trường. Tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện
với môi trường để góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
e) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP), nông nghiệp
hữu cơ, nuôi thủy sản bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu;
hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp (thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh,
chất tăng trưởng, phân bón hóa học).
5.2. Kiểm soát nạn khai
thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ động vật, thực vật hoang dã trái pháp luật
a) Kiểm soát việc khai thác tận
diệt các loài hoang dã, đặc biệt là các loài chim trong các mùa di cư, các loài
thủy sinh trong mùa sinh sản, các cây rừng cổ thụ.
b) Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn
tình trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật,
động vật hoang dã, quý hiếm; bảo đảm việc nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã
không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức khỏe con người.
c) Rà soát, đánh giá, kiểm tra,
giám sát hoạt động gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát việc thực hiện các yêu
cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở
gây nuôi động vật hoang dã được cấp phép; xóa bỏ các chợ, tụ điểm mua bán động
vật hoang dã trái pháp luật.
d) Thực hiện các biện pháp an
toàn cho người và động vật hoang dã gây nuôi, đảm bảo tuân thủ các điều kiện về
vệ sinh môi trường, kiểm soát dịch bệnh của động vật và ngăn ngừa dịch bệnh lây
truyền từ động vật sang người theo cách tiếp cận “Một sức khỏe” của Tổ chức Y tế
thế giới.
e) Vận động, tuyên truyền rộng
rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã; thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng và các cơ quan truyền thông trong phát hiện, ngăn chặn
các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật, thực
vật hoang dã.
f) Tăng cường năng lực quản lý,
thực thi pháp luật và hoàn thiện, thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa lực
lượng công an, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư, môi trường và
các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn hiệu quả và xử lý nghiêm
các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán, tiêu thụ trái phép động vật, thực vật
hoang dã.
5.3. Ngăn ngừa, kiểm soát
chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường
quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen
a) Hoàn thiện hành lang pháp lý
nhằm ngăn ngừa và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại; định kỳ công bố danh mục
các loài ngoại lai xâm hại, thiết lập cơ chế kiểm soát sự lây lan của các loài
ngoại lai xâm hại; quản lý chặt chẽ các hoạt động nuôi, trồng loài ngoại lai có
nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật; triển khai các biện pháp kiểm
soát, diệt trừ loài ngoại lai xâm hại; ngăn ngừa các hoạt động nhập khẩu, nuôi
trồng, phát triển, vận chuyển và kinh doanh trái phép loài ngoại lai xâm hại.
b) Kiểm soát rủi ro từ sinh vật
biến đổi gen, chú trọng việc quản lý nhập khẩu, cấp phép và phát triển việc
nuôi, trồng sinh vật biến đổi gen; tăng cường hợp tác, trao đổi và học tập kinh
nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị về quản
lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
III. Giải
pháp thực hiện:
1. Hoàn
thiện chính sách, pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp
luật về đa dạng sinh học
1.1. Kiện toàn và tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học nhằm thực hiện
hiệu quả công tác quản lý đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các
sở, ban, ngành có chức năng quản lý liên quan về bảo tồn đa dạng sinh học; tăng
cường năng lực các đơn vị chuyên môn về bảo vệ môi trường trong thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và các tổ chức chính trị
- xã hội, các đối tác phát triển trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học.
1.2. Nâng cao năng lực, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học của cán bộ quản lý môi trường,
cán bộ quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; cung cấp các điều kiện và tăng cường
năng lực phối hợp trong thực thi pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học cho lực
lượng công an, kiểm lâm, kiểm ngư, quản lý thị trường, hải quan, biên phòng;
huy động sự tham gia của lực lượng quân đội trong quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn
thiên nhiên; thiết lập đường dây nóng xử lý các vụ việc vi phạm về bảo vệ đa dạng
sinh học, động vật, thực vật hoang dã ở địa phương.
1.3. Thực hiện lồng ghép các
yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
2. Nâng
cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
2.1. Phổ biến, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành về quan điểm coi đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan trọng,
nền tảng góp phần bảo đảm phát triển bền vững đất nước; bảo tồn đa dạng sinh học
là một trong các giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi
khí hậu; tiếp tục nâng cao nhận thức, tư duy của các cấp, các ngành về vai trò,
tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách phát
triển; quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương về
bảo tồn đa dạng sinh học; nghiên cứu, đưa tiêu chí bảo tồn đa dạng sinh học vào
tiêu chí bảo vệ môi trường.
2.2. Tăng cường giáo dục nâng
cao ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ loài hoang dã, xây dựng văn hóa ứng xử
thân thiện với thiên nhiên; lồng ghép nội dung bảo tồn đa dạng sinh học vào nội
dung bảo vệ môi trường trong chương trình giáo dục các cấp; nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật, thực hiện trách nhiệm xã hội về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học của các tổ chức, cá nhân; nghiên cứu cơ chế và khuyến khích các tổ chức,
cá nhân ký kết với cơ quan quản lý và thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện
về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2.3. Đa dạng hóa hình thức, nội
dung và phương thức cung cấp thông tin về đa dạng sinh học phù hợp với đối tượng
truyền thông; thường xuyên phổ biến pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên
phương tiện truyền thông. Tôn vinh các tấm gương, sáng kiến của các tổ chức, cá
nhân về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
2.4. Đảm bảo sự tham gia bình đẳng,
quyền của người dân và cộng đồng địa phương, phụ nữ và trẻ em gái, thanh niên
vào quá trình ra quyết định liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học.
3. Đẩy mạnh
lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định
chính sách, các dự án đầu tư công
3.1. Thúc đẩy thực hiện các chỉ
tiêu về đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cấp quốc
gia, ngành và địa phương; hướng dẫn lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học trong
các dự án đầu tư công; tăng cường áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên
trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
3.2. Nâng cao chất lượng công
tác đánh giá tác động môi trường để góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới đa
dạng sinh học; giám sát việc thực hiện các cam kết về bảo tồn đa dạng sinh học trong
quá trình triển khai xây dựng, triển khai của các dự án phát triển.
3.3. Lồng ghép việc thực hiện
các nội dung, yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai
các Chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Thúc đẩy
nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
4.1. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong phát triển các mô hình gây nuôi và tái thả các loài hoang dã
vào tự nhiên, sử dụng bền vững loài, nguồn gen; tăng cường nghiên cứu nhằm quản
lý hoặc kiểm soát các tác động tiêu cực của công nghệ sinh học đối với đa dạng
sinh học và sức khỏe con người.
4.2. Phát triển, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
4.3. Tăng cường nghiên cứu,
phát hiện các vật liệu di truyền và dẫn xuất có giá trị ứng dụng cao cho phát
triển kinh tế - xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài thực hiện tiếp cận nguồn gen nhằm mục đích nghiên cứu, phát
triển các sản phẩm thương mại.
4.4. Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại (công nghệ thông tin, viễn thám, sinh
học,...) trong quản lý, điều tra, quan trắc, theo dõi, kiểm tra, giám sát đa dạng
sinh học.
4.5. Đề xuất, triển khai các
nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về đa dạng sinh học nhằm nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
5. Bảo đảm
nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
5.1. Cân đối, bố trí vốn ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, đề án, dự án ưu tiên của
Chiến lược theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công; ưu
tiên vận động các nguồn ODA thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học.
5.2. Khuyến khích, huy động sự
tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh
học; thực hiện các mô hình hợp tác công - tư trong bảo tồn và sử dụng bền vững
dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nghiên cứu, ban hành các chính sách
tài chính hỗ trợ phát triển sinh kế của cộng đồng dân cư sống trong khu vực
vùng đệm; khuyến khích phát triển các loại hình tài chính hợp pháp phục vụ bảo
tồn cộng đồng để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho các hoạt động bảo tồn
đa dạng sinh học, phát triển sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là người dân sinh
sống hợp pháp trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên.
5.3. Nghiên cứu, áp dụng các cơ
chế tài chính mới, đột phá để huy động nguồn lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững
đa dạng sinh học phù hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và thông lệ
quốc tế như: Cơ chế tín chỉ đa dạng sinh học, cơ chế hoán đổi nợ cho bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, trái phiếu xanh, tín dụng xanh,...
5.4. Tăng cường sự hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.
6. Tăng cường
hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
6.1. Chủ động tham gia và thực
hiện các cam kết trong các Điều ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học mà Việt Nam đã ký kết; nghiên cứu, đề xuất tham gia các điều ước quốc
tế mới, sáng kiến, diễn đàn, tổ chức quốc tế về đa dạng sinh học bảo đảm lợi
ích của tỉnh.
6.2. Tăng cường hợp tác trong
quản lý thiên nhiên, đa dạng sinh học; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong kiểm soát
việc buôn bán trái phép động, thực vật hoang dã, trao đổi kinh nghiệm với các địa
phương và các tổ chức quốc tế về đa dạng sinh học.
IV. Chương
trình, đề án, dự án ưu tiên:
1. Ban hành kèm theo Kế hoạch
này các chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện Chiến lược tại Phụ lục
I và II (có phụ lục đính kèm).
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao,
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp
chung trong dự toán của cơ quan, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí theo quy định.
V. Nguồn vốn
thực hiện:
1. Vốn ngân sách nhà nước cấp
theo quy định của pháp luật.
2. Lồng ghép trong các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Vốn tín dụng từ tổ chức tài
chính trong nước và nước ngoài.
4. Thu từ dịch vụ môi trường rừng
và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học,
chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
5. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ,
tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
6. Nguồn tài chính khác theo
quy định pháp luật.
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Phân công
trách nhiệm thực hiện
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chủ trì, điều phối thực hiện kế hoạch:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch Chiến lược quốc
gia về đa dạng sinh học.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn áp
dụng tiêu chuẩn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên và thực hiện chương trình đánh
giá hiệu quả quản lý; kiểm tra việc thực hiện Chiến lược, tổ chức sơ kết tình
hình thực hiện Chiến lược vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
c) Kết nối với các tổ chức về
đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái nhằm chia sẻ thông tin, tạo các cơ hội
hợp tác và phối hợp hành động nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và sử dụng bền vững
đa dạng sinh học.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý, các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về
sử dụng bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; kiểm
soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác ngoài lâm
nghiệp và phối hợp kiểm soát các tác động đến đa dạng sinh học từ việc
chuyển mục đích sử dụng đất, mặt nước cho mục đích phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 3238/KH-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định
số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận; thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong kế
hoạch, chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
1.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự
án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Chiến
lược thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Đề xuất các nhiệm vụ khoa học
- công nghệ cấp tỉnh phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Chiến lược để triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học; tổng hợp, bố trí nguồn vốn đầu
tư, vận động các nguồn tài trợ quốc tế nhằm thực hiện có hiệu quả Chiến lược; bố
trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
1.5. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề
nghị của các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; Sở Tài chính tổng hợp
trình UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ được giao phù hợp khả năng ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân
sách và theo phân cấp ngân sách nhà nước.
1.6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu mở về đa dạng
sinh học trên Cổng dữ liệu mở của tỉnh cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận,
khai thác.
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
a) Phối hợp tổ chức thực hiện
các yêu cầu về quản lý, bảo vệ môi trường thiên nhiên theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường tại các khu du lịch thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh
học trong phát triển du lịch dựa vào thiên nhiên và du lịch sinh thái; lồng
ghép thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong các chương trình,
đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Chiến
lược.
1.8. Công an tỉnh chỉ đạo công
an các địa phương, đơn vị nghiệp vụ tăng cường công tác nắm tình hình và thực
hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Chiến
lược quốc gia về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Chủ động phối hợp với các
sở, ngành, địa phương kiểm tra, rà soát, đánh giá toàn diện những yếu tố tác động
đến an ninh trật tự có liên quan; kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, các loại tội phạm liên quan đến công
tác bảo vệ, phát triển đa dạng sinh học.
1.9. Các sở, ban, ngành còn lại
thuộc tỉnh: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các nội dung của
Kế hoạch trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch, quy hoạch và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của
Chiến lược.
1.10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp
huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao cho địa phương từ nguồn
ngân sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; huy động,
sử dụng các nguồn lực tại địa phương và các nguồn lực khác để thực hiện Chiến
lược.
b) Lồng ghép thực hiện các nội
dung của Chiến lược với các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan
trên địa bàn và trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học cấp huyện và kết
nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của tỉnh.
c) Đề nghị các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chủ động tham gia, giám
sát hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm quản
lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động bảo tồn
và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái.
2. Theo dõi,
đánh giá việc thực hiện Chiến lược: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì theo
dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được giao;… gửi báo cáo đánh giá
giữa kỳ tới Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/7/2025 và báo cáo đánh
giá cuối kỳ trước ngày 30/7/2030 để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Trên đây là nội dung thực hiện
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quá trình thực hiện trường hợp có khó khăn,
vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo
cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT,TTTT KT. Vương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
PHỤ LỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH [1]
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4239/KH-UBND ngày 02/11/2023 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Phạm vi nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Các dự àn thành lập di sản
thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên
|
|
01
|
Khảo sát, nghiên cứu bảo vệ
và phát triển hệ sinh thái đất ngập nước trên địa bàn tỉnh
|
Các Vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh
|
Từ năm 2024 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
II
|
Các dự án diệt trừ, kiểm
soát loài ngoại lai xâm hại tại các khu bảo tồn thiên nhiên
|
01
|
Điều tra, thống kê các loài
ngoại lai xâm hại tại các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và hành
lang đa dạng sinh học,… trên địa bàn tỉnh.
|
Toàn tỉnh
|
Từ năm 2024 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
02
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện
diệt trừ, kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại tại các khu bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học và hành lang đa dạng sinh học,… trên địa bàn tỉnh.
|
Toàn tỉnh
|
Từ năm 2025 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
[1] Các Dự án ưu tiên của
Chiến lược đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Phục lục II tại
Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022.