ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2985/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 16
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 809/QĐ-TTG NGÀY 12/7/2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Nhằm triển khai thực hiện
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ,
kịp thời, thống nhất và hiệu quả. Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội
dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, định hướng và giải pháp trong Chương trình; triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện Chương trình; xác định rõ các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu của tỉnh, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, các huyện,
thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả,
có chất lượng các nhiệm vụ của địa phương được giao trong Chương trình nhằm
nâng cao công tác quản lý, điều hành; gắn kết giữa các sở, ban, ngành tỉnh, các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực
hiện Chương trình.
2. Yêu cầu
a) Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể hóa các định hướng và giải
pháp của Chương trình đến các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tạo đồng thuận và quyết tâm cao trong triển
khai, thực hiện Chương trình.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm lâm sản; nâng cao năng suất chất lượng các loại rừng, quy
hoạch hài hòa các loại rừng.
c) Phát triển kinh tế lâm nghiệp
trong đó phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, công nghiệp phụ
trợ, sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao; xã hội hóa nghề rừng, đa dạng hóa và
mở rộng các nguồn thu trong đó chú trọng tới nguồn thu từ các loại dịch vụ môi
trường rừng; nâng cao đời sống của người dân làm nghề rừng.
d) Tổ chức kiểm tra, theo dõi,
giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, dự án, đề án thực hiện Chương trình
đảm bảo hiệu quả; đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Chương trình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến căn bản trong
nhận thức, hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, hệ thống chính trị, cộng
đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò quan trọng của việc bảo vệ và phát
triển rừng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện tốt công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp. Bảo vệ rừng gắn với cung ứng, chi trả dịch vụ môi trường
rừng, hỗ trợ người dân và thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển rừng
gắn với chế biến và thương mại lâm sản, du lịch sinh thái, từng bước gia tăng
giá trị ngành lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp; tạo việc
làm, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng gắn với xây dựng
nông thôn mới, góp phần bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới
quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung quản lý, bảo vệ tốt
diện tích rừng hiện có và diện tích rừng tăng thêm hàng năm gắn với cung ứng và
chi trả dịch vụ môi trường rừng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên trên
35.300 ha; trồng mới 15.000 ha rừng, trong đó: Rừng phòng hộ 1.000 ha, rừng sản
xuất và cây phân tán 14.000 ha (cây Quế 5.000 ha; cây gỗ lớn 8.500 ha; cây phân
tán khoảng 500.000 cây tương đương với 500 ha), tỷ lệ che phủ rừng đạt 54% vào
năm 2025.
- Tiếp tục nâng cao năng suất,
chất lượng rừng, đáp ứng yêu cầu về cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và tiêu
dùng, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động
tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thành lập mới 01 khu rừng đặc
dụng tại huyện Mường Tè; 100% các Ban Quản lý rừng phòng hộ được phê duyệt
phương án quản lý rừng bền vững; có từ 02 đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
trong rừng trở lên được phê duyệt.
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư
xây dựng từ 1 đến 2 nhà máy chế biến lâm sản. Hỗ trợ, đầu tư mở mới trên 150 km
đường lâm nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
1. Quản lý,
bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
- Tập trung quản lý, bảo vệ tốt
diện tích rừng hiện có và diện tích rừng tăng thêm hàng năm, đặc biệt là đối với
diện tích rừng tự nhiên gắn với cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng, gắn
trách nhiệm của các chủ rừng, các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân được hưởng lợi từ rừng với công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng với quan điểm phòng là chính; giảm tối thiểu
trên 30% số vụ cháy rừng so với giai đoạn 2015-2020; tăng cường công tác tuyên
truyền, đầu tư mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, xây dựng công trình phòng cháy,
chữa cháy rừng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dự báo, cảnh
báo cháy rừng, theo dõi, giám sát tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; giảm trên 30% số vụ
vi phạm so với giai đoạn 2015 - 2020.
- Kiểm soát chặt chẽ các dự án
có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, đặc biệt là các dự án có
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên.
- Tổ chức điều tra, đánh giá và
hoàn thiện các thủ tục thành lập khu rừng đặc dụng tại huyện Mường Tè để quản
lý, bảo tồn các loài động vật, thực vật quý, hiếm, rừng biên giới. Thực hiện
giao rừng cho 07 Ban Quản lý rừng phòng hộ hiện có. Tổ chức đánh giá và xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững tại 07 Ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Phát triển
rừng
2.1. Khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên
Tập trung thực hiện khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên trên 35.300 ha để phát huy tối đa khả năng tái sinh,
diễn thế tự nhiên phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá,
phòng cháy và chữa cháy rừng, phát dọn dây leo, cây bụi để thúc đẩy thành rừng.
2.2. Sản xuất cây giống
- Các cơ sở sản xuất gieo ươm
giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (Ban Quản lý rừng phòng hộ, doanh
nghiệp) căn cứ kế hoạch trồng rừng mới để chủ động sản xuất cây giống đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu trồng rừng mới tại tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện
các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất cây giống lâm nghiệp đảm bảo cây giống
được sản xuất đạt chất lượng tốt, truy xuất được nguồn gốc và giám sát được chuỗi
hành trình; tập trung sản xuất giống các loài cây trồng theo định hướng phát
triển của tỉnh, đạt năng suất cao, kháng bệnh tốt để phục vụ công tác phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.3. Trồng rừng
Trồng mới khoảng 15.000 ha rừng,
trong đó:
- Đầu tư trồng mới rừng phòng hộ
1.000 ha.
- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ và hộ
gia đình, cá nhân đầu tư trồng cây Quế 5.000 ha; trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn
khoảng 8.500 ha.
- Trồng cây phân tán: Trồng mới
khoảng 500.000 cây phân tán tương đương với 500 ha. Trồng ven hệ thống đường
nông thôn mới, khuôn viên trường học, trụ sở cơ quan nhà nước... để tạo cảnh
quan, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với xây dựng nông thôn mới.
3. Sử dụng
rừng
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư
xây dựng từ 1 đến 2 nhà máy chế biến lâm sản gắn với khai thác rừng trồng sản
xuất đến chu kỳ khai thác tại huyện Tân Uyên, Mường Tè...
- Dịch vụ môi trường rừng và du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng:
+ Cung ứng dịch vụ môi trường rừng
cho trên 25 nhà máy thủy điện, nhà máy sản xuất và cung ứng nước sạch.
+ Xây dựng từ 02 đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng trở lên để cho thuê môi trường rừng.
+ Nghiên cứu thực hiện thí điểm
cho thuê môi trường rừng trên diện tích đất rừng phòng hộ để nuôi trồng, phát
triển cây dược liệu ở các khu rừng có điều kiện phù hợp tại các huyện: Mường
Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên...
4. Cơ sở hạ
tầng
Hỗ trợ, đầu tư mở trên 150 km
đường lâm nghiệp, tạo cơ sở hạ tầng phục vụ vùng trồng rừng sản xuất.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp về tuyên truyền,
quán triệt, học tập
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, học tập các quan
điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
tăng cường sự giám sát của người dân, của cộng đồng, các đoàn thể, các cơ quan
thông tin đại chúng; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội
trong việc phổ biến, quán triệt, tuyên truyền chủ trương, chính sách, mục tiêu,
nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới hình thức trong công
tác tuyên truyền, giáo dục để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức,
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình
và mọi cá nhân đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thấy rõ được
vai trò quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
2. Giải pháp huy động nguồn
vốn
Huy động và phát huy tối đa các
nguồn lực tài chính, lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình với các Chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện
các mục tiêu nhiệm vụ của Chương trình, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
trên địa bàn theo hướng xã hội hóa (kinh phí trồng rừng hàng năm của các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình; khai thác diện tích rừng trồng đến chu kỳ khai thác, chế
biến các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; huy động các thành phần kinh tế trong
nước theo cơ chế liên doanh, liên kết giữa các hộ nông dân và doanh nghiệp cùng
góp vốn để phát triển rừng, hình thành vùng nguyên liệu cho chế biến gỗ; các
nguồn vốn hỗ trợ ODA...); kinh phí hỗ trợ của nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn...
3. Giải pháp về đất đai
- Tích hợp nội dung về lâm nghiệp
vào Quy hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch
lâm nghiệp cấp quốc gia. Khuyến khích tích tụ đất đai để tạo các vùng rừng trồng
nguyên liệu gỗ lớn tập trung, liền vùng, liền khoảnh.
- Rà soát, điều chỉnh, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ban Quản lý rừng phòng hộ, các doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng vào mục đích phát triển lâm theo định
hướng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
4. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng thông qua đào tạo bồi dưỡng cán bộ
quản lý các cấp, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các địa phương.
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình đào tạo lao động tại chỗ, ngắn hạn và khuyến lâm để đáp ứng công
tác bảo vệ và phát triển rừng, khai thác, chế biến, gắn việc đào tạo với nhu cầu
của doanh nghiệp và xã hội.
5. Giải pháp kỹ thuật và
khoa học công nghệ
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại,
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, theo
dõi tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực vận
hành và sử dụng các phần mềm, thiết bị chuyên dụng, hệ thống thông tin chuyên
ngành trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống đảm bảo chất lượng, ổn định. Lựa chọn
cây trồng sản xuất gỗ lớn, cây đặc sản, cây đa mục đích có giá trị kinh tế cao
phù hợp với điều kiện đất đai, sinh thái của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
và Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng
Chính phủ; mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
03/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển rừng bền vững giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 22/3/2021 của
HĐND tỉnh quy định chính sách về phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021 -
2025; Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030,
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố trong quá
trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng; tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh những giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Định kỳ tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo mục tiêu đề ra và có lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội hàng năm.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố tổng hợp kế hoạch,
nhu cầu kinh phí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét quyết định; hướng dẫn việc thực hiện lồng ghép nguồn vốn
thực hiện Chương trình với các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Chương trình; tham mưu UBND tỉnh báo cáo hằng năm
(hoặc đột xuất), sơ kết, tổng kết về kết quả thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu UBND
tỉnh tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hằng năm trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc các chủ rừng thực hiện xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững trình thẩm định và phê duyệt theo quy định;
kiểm tra giám sát các chủ rừng trong quá trình thực hiện phương án.
- Xây dựng các dự án trình UBND
tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền, gồm: Dự án điều
tra, đánh giá về phạm vi, hiện trạng, hệ sinh thái và đa dạng sinh học để thành
lập khu rừng đặc dụng tại huyện Mường Tè; dự án tăng cường năng lực phòng cháy,
chữa cháy rừng; dự án giao rừng, cho thuê rừng.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển
khai các cơ chế, chính sách đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo chức
năng nhiệm vụ; hướng dẫn, tổng hợp các dự án đề xuất đầu tư từ nguồn vốn đầu tư
công, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; cân đối bố trí nguồn vốn
đầu tư phát triển để thực hiện; rà soát tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung
danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; hướng dẫn việc
thực hiện lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chương trình với các Chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo theo quy định của
pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tổng hợp các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư của doanh nghiệp, hợp tác xã và các dự án đầu tư công thuộc lĩnh vực lâm
nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hằng năm, tổng hợp nhu cầu thực hiện
vốn đầu tư công của các đơn vị trình UBND tỉnh xem xét quyết định phân bổ thực
hiện.
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư về lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp để thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện công tác quản lý, sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc thực hiện lồng ghép nguồn vốn thực hiện
Chương trình với các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội đảm bảo theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện công tác giao đất, cho thuê đất đảm bảo thống nhất đồng bộ giữa giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp và giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của Luật Đất
đai, Luật Lâm nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan rà soát lại toàn bộ diện
tích đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê, đặc biệt là diện tích đất đã giao theo
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP , báo cáo đề xuất UBND tỉnh phương án giải quyết;
tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
các Ban Quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp đảm bảo đúng quy định và phù hợp với
thực tế.
5. Sở Công
thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công để hướng dẫn, tư
vấn các chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ xây dựng
nhãn hiệu hàng hóa, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh
cho sản phẩm lâm nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT trong việc đôn đốc các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh thực hiện
nghiêm túc nghĩa vụ nộp tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng về Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định. Vận động các nhà đầu tư
thủy điện tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, nhất là trồng rừng.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì tổng hợp, tham mưu UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp; hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu công
nghiệp; hỗ trợ cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực lâm nghiệp được chứng nhận phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hỗ trợ doanh
nghiệp áp dụng và quản lý tem truy xuất nguồn gốc hàng hóa; hướng dẫn xây dựng
mã số, mã vạch cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố tổ chức đào tạo lao động để đáp ứng
công tác bảo vệ và phát triển rừng, các cơ sở chế biến... Kêu gọi các dự án
trong và ngoài nước hỗ trợ các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực, cải thiện
sinh kế cho người dân trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ rừng nghiên cứu rà soát, bổ
sung địa điểm và sản phẩm du lịch sinh thái.
- Hỗ trợ, hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố, các chủ rừng tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân
thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng trên địa bàn tỉnh, triển khai các chương trình kích cầu du lịch.
9. Ban Dân
tộc
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng tại
địa bàn các xã khu vực II, khu vực III theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
10. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát
triển lâm nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình, đề án, quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Tăng
cường kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trên địa bàn, kiên quyết xử lý hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật những tổ chức, cá nhân
vi phạm pháp luật trong công tác bảo vệ rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; tổ chức thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn quản lý.
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của
từng địa phương theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 được phê duyệt và các chính sách đầu tư, hỗ trợ của nhà nước,
hàng năm tổ chức rà soát, tổng hợp gửi đăng ký kế hoạch, nhu cầu vốn thực hiện
về các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện.
- Căn cứ kế hoạch và vốn UBND tỉnh
giao hàng năm: Giao cơ quan chuyên môn xây dựng hồ sơ kỹ thuật, dự toán hỗ trợ
tổ hợp tác, nhóm hộ và hộ gia đình, cá nhân trồng rừng sản xuất, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh, trồng cây phân tán gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT thẩm định
và trình UBND cấp huyện phê duyệt để thực hiện; giao cơ quan chuyên môn thiết kế
kỹ thuật và dự toán mở đường lâm nghiệp theo quy định, trình UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn
của Chương trình với các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo thống nhất, hiệu
quả; tổ chức thực hiện, quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự
án thuộc địa phương quản lý; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình và
tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình ở địa phương.
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn theo phân cấp mà Nhà nước quy định.
- Hàng năm, duy trì tổ chức tốt
phong trào “Tết trồng cây” trên địa bàn huyện, thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức rà soát lại toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp đã giao theo Nghị
định số 163/1999/NĐ-CP trên địa bàn huyện, thành phố, tổng hợp báo cáo đề xuất
UBND tỉnh phương án giải quyết đối với những diện tích đất đã giao nhưng chủ thể
được giao đất không biết vị trí, ranh giới khu đất đã được giao. Tổ chức thực
hiện giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Chủ rừng
- Bảo vệ và phát triển vốn rừng
hiện có, khai thác hợp lý, đúng đối tượng, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
rừng được giao quản lý sử dụng theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xây dựng trình thẩm định, phê
duyệt và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định của Luật Lâm
nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ- CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp và Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý rừng bền vững.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Xây dựng trình thẩm định, phê
duyệt và thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phù
hợp với phương án quản lý rừng bền vững được duyệt.
12. Các sở,
ngành và các đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo
hiệu quả, chất lượng; tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện Chương
trình.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
lâm nghiệp đến toàn thể đoàn viên, hội viên và Nhân dân để hiểu và triển khai
thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; Báo cáo
- TT. Tỉnh ủy; Báo cáo
- TT. HĐND tỉnh; Báo cáo
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CB;
- Lưu: VT, Kt1, Kt9.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|