ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Bình Phước, ngày
13 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây
xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày
31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu
năm 2021;
Căn cứ Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN
ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Kế hoạch triển khai Quyết định
số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”.
Nhằm tiếp tục thực hiện chủ trương
“Trồng một tỷ cây xanh trong giai đoạn 2021-2025” của Thủ tướng Chính phủ phát
động tại Kỳ họp lần thứ 10, Quốc hội khóa XIV và Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày
12/12/2020 của Chính phủ. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch trồng cây xanh giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRỒNG
CÂY XANH NĂM 2021
I. Kết quả thực hiện
Kế hoạch số 76/KH-UBND và Kế hoạch số 77/KH-UBND , của UBND tỉnh.
Năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh đã
thực hiện trồng được 876.850 cây xanh các loại, đạt tỷ lệ
87,7% so với mục tiêu Kế hoạch đặt ra. Tỷ lệ cây sống sau khi trồng đạt 92,8%,
trong đó:
- Trồng cây 19/5 tại Lễ trồng cây đời
đời nhớ ơn Bác Hồ và phát động trồng cây xanh năm 2021 là 6.760 cây.
- Cây xanh trồng phân tán là 760.865
cây (gồm: các Sở, ngành và các Công ty Cao su là 246.180 cây; các huyện, thị
xã, thành phố là 514.685 cây).
- Trồng rừng tập trung: Trồng mới rừng
tập trung trên địa bàn tỉnh là 196,17 ha, tương ứng với 109.225 cây (gồm: Dự án
trồng rừng sản xuất tại Khu di tích lịch sử văn hóa Bộ Chỉ huy Miền Tả Thiết, tổng
diện tích thiết kế 111,28 ha, diện tích thực trồng 107,05 ha tương dương 53.525
cây; Dự án trồng rừng phòng hộ khu vực lòng hồ Cần Đơn, tổng diện tích thiết kế
được phê duyệt và đã thực hiện trồng là 89,12 ha tương đương 55.700 cây).
II. Đánh giá kết
quả đạt được.
Được sự quan tâm
chỉ đạo của các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương; sự phối hợp ra quân
trồng cây xanh của các ngành chức năng, các cấp chính quyền cơ sở và các đoàn
thể cùng tham gia, nên công tác trồng cây xanh năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã đạt
được những kết quả nhất định, như:
- Công tác tuyên truyền đến mọi người
dân cùng tham gia trồng cây xanh nhằm góp phần bảo vệ các
công trình hạ tầng cơ sử, bảo vệ đất đai và môi trường sinh thái, cải thiện cảnh
quan và ứng phó với biến đổi khí hậu góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững
của đất nước.
- Việc thành lập Ban Chỉ đạo trồng
cây xanh giai đoạn 2021-2025, cấp tỉnh, cấp huyện cũng đã thể hiện sự quyết tâm
trong công tác trồng cây xanh hàng năm và cả giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
III. Những tồn tại
và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
thì vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định, như: trồng rừng tập trung không đạt
so với kế hoạch đề ra; số lượng cây dã giao nhận nhưng chưa
trồng; công tác triển khai còn chậm;..., những tồn tại, hạn chế này là do những
nguyên nhân chính như sau:
1. Nguyên nhân khách quan.
- Diện tích quy hoạch trồng cây xanh
thuộc Dự án hồ thủy lợi Phước Hòa, chưa giải phóng được mặt bằng để đầu tư thực
hiện các hạng mục tiếp theo, trong đó có hạng mục trồng
10.000 cây xanh.
- Kế hoạch, chỉ tiêu trồng 198 ha tại
Khu di tích lịch sử Văn hóa Bộ Chỉ huy miền Tà Thiết. Tuy nhiên, do điều chỉnh
vị trí nên diện tích thực trồng chỉ được 107,05 ha.
- Đối với diện tích 49 ha tại khu vực
lòng hồ Phước Hòa, do thay đổi nguồn vốn đầu tư trồng rừng, nên năm 2021 chưa
thực hiện được.
- Do thực hiện các biện pháp giãn
cách xã hội để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nên thời gian trồng cây phải kéo
dài thêm, thậm chí còn số lượng cây khá lớn chưa trồng được
do hết mùa vụ trồng cây.
2. Nguyên nhân chủ quan.
- Chưa kịp thời đôn đốc hướng dẫn người dân chăm sóc cây trước khi trồng dẫn đến tỷ lệ cây bị
chết khá nhiều.
- Chưa kịp thời tham mưu đề xuất điều
chỉnh kế hoạch vốn kịp thời cho hạng mục trồng rừng tập
trung ở khu vực lòng hồ Phước Hòa
(trách nhiệm này thuộc về Sở Nông nghiệp và PTNT).
- Hạng mục trồng rừng tập trung còn
chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra (trách nhiệm này thuộc về đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ đầu tư - Chi cục Kiểm lâm, chưa thực sự chủ động
trong việc thiết lập các hồ sơ cần thiết).
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “trồng một tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ, đưa Kế hoạch trồng cây xanh
hàng năm trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể trong từng khu dân cư
nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở,... với
sự tham gia, đóng góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sinh
thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
- Giao chỉ tiêu thực hiện Kế hoạch cụ
thể đến từng huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ngành và Công ty Cao su trên địa
bàn tỉnh, làm cơ sở để tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành các nội dung của
Đề án “trồng một tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ. Kế hoạch của tỉnh yêu cầu
việc triển khai thực hiện phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương,
hình thức, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, trường học, lực lượng vũ
trang và mọi tầng lớp Nhân dân tham gia đóng góp công sức, kinh phí thực hiện
trồng cây xanh.
- Tuyên truyền rộng rãi đến mọi tầng
lớp Nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động trong việc bảo vệ môi trường,
về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng và trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị,
cây xanh cảnh quan, nhằm từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống nói
chung.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây xanh; đồng
thời, nhân rộng các mô hình về xã hội hóa phát triển cây xanh đạt hiệu quả của
Kế hoạch này.
II. NHIỆM VỤ
Giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm hoàn
thành trồng, chăm sóc và bảo vệ thành công khoảng gần 1 triệu cây xanh các loại,
gồm: trồng cây xanh phân tán khoảng 750.000 - 850.000 cây/năm; trồng cây xanh tập trung chủ yếu trồng rừng tại các vị
trí, diện tích phù hợp, trong đó:
1. Trồng cây xanh phân tán, (khu vực
đô thị và nông thôn).
a) Yêu cầu về loài cây trồng.
- Chọn loài cây trồng phù hợp với mục
đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của người dân mỗi địa
phương theo khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích, có
giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc
văn hóa địa phương.
- Quy cách cây:
+ Quy cách 1:
Cây cao từ 0,5 m - 1,0 m; đường kính gốc từ 0,5 cm - 1,0 cm; riêng cây keo có
quy cách cao từ 0,3 m - 0,5 m.
+ Quy cách 2: Cây cao từ 1,4 m - 2,0
m; đường kính gốc từ 1,4 cm - 2,0 cm.
b) Địa điểm trồng.
- Tại khu vực đô thị: Trồng trên vỉa
hè đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở,
trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các
công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác.
- Tại khu vực nông thôn: Trồng trên đất
hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác; kết hợp
phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán; các khu vực
có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng
sản và đất chưa sử dụng khác.
2. Trồng cây xanh tập trung (bao gồm
trồng rừng phòng hộ, đặc dụng; trồng mới rừng sản xuất):
a) Yêu cầu về loài cây trồng
- Trồng trên đất quy hoạch rừng đặc dụng:
Trồng các loài cây bản địa có phân bố tự nhiên trong hệ sinh thái của rừng đặc
dụng đó.
- Trồng trên đất quy hoạch rừng phòng
hộ: Trồng các loài cây có bộ rễ sâu, bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng
được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu
tốt.
- Trồng trên đất quy hoạch rừng sản
xuất: Trồng các loài cây có năng suất, chất lượng cao,
khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom, kết hợp trồng cây gỗ
nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày.
- Quy cách cây: Cây cao từ 0,5 m -
1,0 m; đường kính gốc từ 0,5 cm - 1,0 cm; riêng cây keo có quy cách cao từ 0,3
m - 0,5 m.
b) Địa điểm trồng.
- Đất quy hoạch rừng dặc dụng: Diện
tích đất chưa có rừng, chưa đủ tiêu chí thành rừng trong phân khu phục hồi sinh
thái và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng là Vườn quốc gia Bù Gia
Mập, Khu di tích lịch sử văn hóa Bộ Chỉ huy miền Tà Thiết và Khu di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh núi Bà Rá.
- Đất quy hoạch
rừng phòng hộ: Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ; trong đó, đặc biệt ưu tiên trồng rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Đất quy hoạch rừng sản xuất: Diện
tích đất được quy hoạch cho phát triển rừng sản xuất.
III. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN.
Giai đoạn 2022 - 2025: Mỗi năm trồng
khoảng gần 1 triệu cây xanh các loại với tổng kinh phí dự trù thực hiện trung
bình 24 tỷ/năm; được phân bổ cho UBND cấp huyện, các Sở,
ban, ngành trên địa bàn tỉnh, trong đó:
- Trồng cây xanh phân tán: Khoảng
750.000 - 850.000 cây/năm.
- Các vị trí trồng cây xanh tập
trung: Cơ bản giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh tập trung trồng rừng tại
các vị trí, diện tích phù hợp chưa có rừng như: Bãi bồi,
các diện tích bán ngập, các diện tích đất dốc, đất ít màu,...
(Chi
tiết theo Biểu số 01, 02 kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP.
1. Rà soát quỹ đất
trồng cây xanh đô thị, cây xanh nông thôn, các vị trí diện tích trồng cây xanh
tập trung.
a) Các huyện, thị xã, thành phố: Tự tổ
chức rà soát, xác định quỹ đất để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới
rừng sản xuất; trồng cây xanh phân tán (khu vực đô thị và nông thôn); xây dựng
Kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2022 -
2025.
b) Đảm bảo thực hiện các trình tự, thủ
tục theo quy định về việc giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng hoặc
hoàn thiện hồ sơ giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng cho các tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện; đảm bảo diện tích đất thuộc các đối tượng trồng cây xanh
phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng:
- Đối với cây xanh đô thị: Quản lý
theo quy định của pháp luật về cây xanh đô thị.
- Đối với cây trồng trên diện tích đất
của các tổ chức và hộ gia đình: Các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản
lý, chăm sóc, bảo vệ và hưởng thành quả theo chu kỳ khai thác sản phẩm của từng
loài cây.
- Đối với cây được trồng trên diện
tích đất công, các công trình công cộng (đường xá, bờ kênh,
mương thủy lợi,...): Chính quyền địa phương xem xét giao cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trong thực hiện chăm sóc, quản
lý bảo vệ cây trồng phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành và điều kiện thực tế.
2. Về cung cấp cây
giống.
Tổ chức đấu thầu
rộng rãi để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực để cung cấp nguồn
cây giống thực hiện trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
- Loài cây trồng trong đô thị theo
Quyết định số 1986/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của UBND tỉnh.
- Loài cây trồng tập trung và trồng
cây phân tán vùng nông thôn: Theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày
17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Về kỹ thuật.
a) Đối với cây xanh để trồng tập
trung.
- Trồng trên đất quy hoạch rừng phòng
hộ: Đối với đất quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng tín ngưỡng của cộng đồng
dân cư: Trồng ở những vị trí, diện tích đất trống, diện tích bãi bồi, các diện
tích bán ngập, các diện tích đất dốc, đất ít màu... trồng các loài cây phù hợp
với thực tế từng vị trí cụ thể, khuyến khích trồng xen kẽ các loài cây, cây đa
tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
- Trồng trên đất quy hoạch rừng đặc dụng:
Áp dụng các biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung để làm giàu rừng,
trồng loài cây bản địa trên diện tích đất chưa có rừng, chưa đủ tiêu chí thành
rừng trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ, hành chính của các
khu rừng đặc dụng.
- Trồng trên đất quy hoạch rừng sản
xuất: Xây dựng, hình thành vùng trồng xanh, trồng rừng tập trung, áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật thâm canh để nâng cao năng suất cây trồng, cung cấp
nguyên liệu cho ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích sử dụng các loài cây bản địa; trồng
rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn theo chu kỳ cây
theo từng vị trí, diện tích có điều kiện thích hợp.
b) Đối với cây xanh trồng phân tán.
- Các khu vực đô thị: Tổ chức trồng,
chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng các biện pháp trồng
nhiều loài cây khác nhau để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh
trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng
cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 .
- Các khu vực nông thôn: Lựa chọn
loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; tổ chức trồng,
chăm sóc cây trồng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể của từng
loài cây.
4. Huy động nguồn lực.
Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn
vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia
trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng
kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa
phương, doanh nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,... sử dụng
để mua vật tư, cây giống hỗ trợ cho các phong trào, dự án
trồng cây phân tán.
- Kết hợp thực
hiện lồng ghép các chương trình đầu tư công của Nhà nước như: Kế hoạch phát triển
lâm nghiệp giai đoạn 2022 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025;
Các Dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công
nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng
cây xanh được các Sở, ban ngành, địa phương triển
khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác.
- Huy động nguồn lực về lao động, sự
tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
5. Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây
xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
cung cấp giá trị kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ
ơn Bác Hồ”, nâng chỉ tiêu trồng
cây phân tán hàng năm cao gấp 1,5-2 lần so với bình quân giai đoạn 2016 - 2020.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội
trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh.
- Tiếp tục xây dựng các tài liệu
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng
phòng hộ và trồng, chăm sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Phát động phong trào thi đua để kêu
gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường
xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong
trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
V. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
Kinh phí thực hiện trồng cây xanh từ
các nguồn: (1) Ngân sách Nhà nước cho hỗ trợ cây giống, công tác triển khai, hướng
dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả, báo cáo đề xuất nếu có; (2) Tăng cường huy động nguồn
vốn xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
như: Công trồng, chăm sóc, bảo vệ và kinh phí khác.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch
trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 là hơn 94 tỷ đồng, tập trung chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh. (Chi tiết theo các Biểu
số 02, 03, 04 kèm theo).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
- Căn cứ chỉ tiêu phân bổ theo Kế hoạch
này, hàng năm các địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện,
trong đó:
+ Duy trì, phát triển phong trào “Lễ
trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”.
+ Phát động thi đua, giao chỉ tiêu Kế
hoạch trồng cây cho UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị và tùng
khu dân cư trên địa bàn. Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp Nhân dân tích cực
tham gia trồng cây, trồng rừng.
+ Phát huy tối đa các nguồn lực của địa
phương để thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu Kế hoạch được giao hàng năm.
+ Tổ chức rà soát quy hoạch, Kế hoạch
sử dụng đất; qua đó xác định quỹ đất trồng cây xanh hàng năm.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số
27/2013/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản
lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước; theo đó, UBND cấp
huyện căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch đô
thị, quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
- Giao UBND các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh chỉ đạo các Tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền vận động
Nhân dân tự trồng rừng, chăm sóc và hưởng lợi.
- Bố trí kinh phí và tổ chức đấu thầu
mua cây giống hàng năm trên địa bàn huyện, đảm bảo đúng quy định, đủ số lượng,
chất lượng với từng loài cây và tiêu chuẩn cây trồng để thực hiện công tác trồng
cây xanh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường huy động các nguồn vốn
xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.
- Các vị trí trồng cây không bố trí
kinh phí vào Kế hoạch hàng năm gồm: (1) Địa điểm trồng cây xanh là vườn nhà dân
không đưa vào Kế hoạch mà giao và chỉ đạo các Tổ chức chính trị - xã hội tuyên
truyền, vận động Nhân dân tự trồng, chăm sóc và hưởng lợi; (2) Địa điểm trồng
cây xanh là công trình, dự án, khu dân cư,... đầu tư xây dựng phát triển kinh tế
- xã hội đã được bố trí vốn có hạng mục trồng cây xanh.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám
sát, phân công trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng,
chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá, rút
kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng,
nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; xử lý nghiêm các hành vi
phá hoại rừng, cây xanh. Tổng hợp, báo cáo kết quả trồng cây xanh hàng năm và
giai đoạn 2021 - 2025 về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
2. Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm
lâm).
- Căn cứ chỉ tiêu trồng cây xanh được
giao tại Kế hoạch này. Hằng năm, chủ trì, phối hợp xây dựng
Kế hoạch trồng cây xanh cho các Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh, các đơn vị
chủ rừng, các Công ty Cao su Trung ương và địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan; hàng năm, tham mưu UBND tỉnh duy trì
và tổ chức thực hiện phong trào “Lễ trồng cây đời đời nhớ
ơn Bác Hồ”.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc; tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện trồng cây xanh theo các nội dung của Kế hoạch
này.
- Hàng năm, chủ động phối hợp với Sở
Tài chính thống nhất để được bố trí kinh phí thực hiện đối với hạng mục mua cây giống theo chỉ tiêu phân bổ cho các Sở, ngành, đơn
vị liên quan của tỉnh, các đơn vị chủ rừng, các Công ty Cao su Trung ương.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, các đơn vị
được giao chỉ tiêu trồng cây xanh thực hiện các nội dung về công tác trồng cây
xanh theo đúng quy định.
- Đầu mối tổng hợp
kết quả thực hiện công tác trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, báo cáo
UBND tỉnh và tham mưu UBND báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh
ủy theo quy định.
- Thực hiện quản lý cây xanh trồng tập
trung trên đất quy hoạch rừng đặc dung, phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của
Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
3. Sở Xây dựng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các địa phương thực hiện tốt việc quản lý và phát triển cây xanh đô thị
theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản
lý cây xanh đô thị và Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Phối hợp với Sở, ngành, đơn vị liên
quan thực hiện kiểm tra, giám sát công tác trồng và quản lý cây xanh đô thị
hàng năm và giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
liên quan tổ chức thẩm định Kế hoạch phát triển cây xanh đô thị hàng năm và
giai đoạn 2022 - 2025 của các huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, Kế hoạch sử dụng
đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh, đặc biệt là khu vực chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu; dành quỹ đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích cho
phát triển cây xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công
cộng theo quy định.
5. Sở Giao thông vận tải: Có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện các dự án
phát triển giao thông đường bộ gắn với trồng và phát triển cây xanh; bảo đảm hệ
thống đường giao thông ngoài đô thị được trồng cây xanh ở
những nơi có đủ điều kiện, tạo cảnh quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định hiện hành và bảo đảm an toàn giao thông.
6. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
tỉnh: Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thiết kế, thi công việc trồng
cây xanh thuộc chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt giao làm chủ đầu
tư, đảm bảo theo đúng quy định.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng, Tỉnh đoàn và các Công ty Cao su:
- Xây dựng Kế hoạch trồng cây xanh hằng
năm gắn với triển khai thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ của đơn vị
và chủ động tổ chức thực hiện theo quy định.
- Khuyến khích, vận động, giao trách
nhiệm cho các cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong đơn vị phấn đấu
hoàn thành chỉ tiêu trồng cây xanh phân tán năm 2021 và giai đoạn
2022 - 2025 theo chỉ tiêu của UBND tỉnh đã giao. Tranh thủ thời vụ và thời tiết
thuận lợi để trồng, đảm bảo đạt tỷ lệ
cây sống cao. Sau khi trồng thực hiện chăm sóc, bảo vệ rừng, cây xanh trồng
phân tán, chú ý phòng trừ sâu bệnh hại đối với cây trồng, phân công trách nhiệm
quản lý cụ thể để cây trồng, rừng trồng phát triển tốt. Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng và
nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt.
- Tổng hợp, báo cáo các nội dung liên
quan đến công tác trồng cây xanh gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
8. Các đơn vị chủ rừng.
- Rà soát, xác định quỹ đất quy hoạch
cho từng loại rừng để thực hiện trồng rừng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xác định đúng vị trí, ranh giới, diện tích
phù hợp với quy hoạch của từng loại rừng để thực hiện trồng rừng.
- Thực hiện tốt công tác trồng, chăm
sóc, quản lý, bảo vệ, đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa
cháy để rừng trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
- Tổng hợp, báo cáo về các nội dung
liên quan đến công tác trồng cây xanh, trồng rừng gửi về Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo.
9. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp, thống nhất với Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu bố trí kinh phí thực hiện đối với hạng mục mua cây
giống theo chỉ tiêu phân bổ cho các Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh, các
đơn vị chủ rừng, các Công ty Cao su Trung ương.
- Có trách nhiệm hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố về kinh phí thực hiện của các địa phương cho công tác trồng
cây xanh theo chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch này.
10. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Có trách nhiệm chỉ đạo, định hướng
các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, tác dụng của rừng và cây
xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
cung cấp giá trị kinh tế - xã hội.
- Thẩm định, cấp phép xuất bản tài liệu
tuyên truyền về các nội dung liên quan đến nội dung triển khai thực hiện Kế hoạch
này trên địa bàn tỉnh của các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí xuất bản liên quan đến
thông tin tuyên truyền triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình và
Báo Bình Phước: Phối hợp với các ngành, các cấp liên quan đẩy mạnh thông tin
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc trồng cây xanh
trên địa bàn tỉnh đến các tổ chức và người dân bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú; góp phần duy trì và phát triển phong trào trồng
cây xanh tạo thành một nét đẹp truyền thống.
12. Các sở, ngành khác có liên quan: Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng thực hiện tốt công tác trồng
cây xanh của tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực
tham gia trồng cây, trồng rừng.
14. Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, doanh nghiệp, hiệp hội.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động
thành viên tổ chức tham gia trồng cây, trồng rừng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ
cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng
về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng; trồng,
chăm sóc và bảo vệ cây xanh; động viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường
xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội góp phần bảo vệ môi trường xanh, sạch,
đẹp.
- Triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây
xanh.
Yêu cầu các Sở, ban ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị cá nhân có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.
HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- Công an tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên Phòng BP;
- Sở Tài chính;
- BCH Quân sự tỉnh;
- Các Sở, ban ngành của tỉnh;
- Các Công ty Cao su;
- Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Vườn quốc gia Bù Gia Mập;
- Chi cục Kiểm lâm;
- LĐVP, các phòng: KT;
- Lưu: VT (Th kh 01-022).
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
BIỂU
SỐ 01:
PHÂN BỔ CÂY GIỐNG TRỒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 09/KH-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh)
Số
TT
|
Đơn
vị trồng
|
Tổng
(cây)
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Ghi
chú
|
Tổng số cây xanh trồng
phân tán
|
3.182.977
|
804.837
|
779.824
|
787.055
|
811.261
|
|
I
|
Giao UBND cấp huyện
|
1.781.977
|
455.837
|
430.824
|
438.055
|
457.261
|
|
1
|
Thị xã Phước Long
|
80.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
|
2
|
Thị xã Bình Long
|
80.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
|
3
|
Huyện Chơn
Thành
|
80.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
|
4
|
Huyện Hớn Quản
|
125.000
|
25.000
|
30.000
|
30.000
|
40.000
|
|
5
|
Huyện Bù Đốp
|
175.500
|
35.500
|
37.500
|
47.500
|
55.000
|
|
6
|
Huyện Đồng Phú
|
310.000
|
70.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
|
7
|
Huyện Phú Riềng
|
45.357
|
12.537
|
11.004
|
10.805
|
1
1.011
|
|
8
|
TP. Đồng Xoài
|
32.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
9
|
Huyện Bù Đăng
|
363.080
|
123.080
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
|
10
|
Huyện Lộc Ninh
|
166.040
|
41.720
|
44.320
|
41.750
|
38.250
|
|
11
|
Huyện Bù Gia Mập
|
325.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
85.000
|
|
II
|
Giao Sở NN&PTNT phân bổ
|
1.397.000
|
348.000
|
348.000
|
348.000
|
353.000
|
|
12
|
Tỉnh đoàn
|
160.000
|
35.000
|
40.000
|
40.000
|
45.000
|
|
13
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
440.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
|
14
|
Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng
|
400.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
|
15
|
Công ty Cao su Phú Riềng
|
35.000
|
11.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
16
|
Công ty Cao su Đồng Phú
|
32.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
17
|
Công ty Cao su Bình Long
|
34.000
|
10.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
18
|
Công ty Cao su Lộc Ninh
|
32.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
19
|
Công ty Cao su Sông Bé
|
32.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
20
|
Công ty Cao su Bình Phước
|
32.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
21
|
Dự trù các đơn vị đăng ký bổ sung
hàng năm (nếu có)
|
200.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
|
III
|
Cây 19/5 cấp tỉnh
|
4.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
Lưu ý: Số liệu phân bổ theo bảng chỉ là số
lượng tối thiểu. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động cân đối các nguồn lực,
lồng ghép thực hiện các dự án, phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể để vận
động các tổ chức, người dân tích cực tham gia trồng cây xanh, phấn đấu tăng chỉ
tiêu trồng cây xanh hàng năm tại địa phương.
BIỂU
SỐ 02:
DỰ TRÙ VỐN THỰC HIỆN TRỒNG CÂY XANH PHÂN
TÁN GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 09/KH-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tổng vốn (đồng)
|
Đơn
giá (đồng)
|
Số lượng cây năm 2022 (Cây)
|
Thành tiền năm 2022 (đồng)
|
Số lượng cây năm 2023 (Cây)
|
Thành tiền năm 2023 (đồng)
|
Số lượng cây năm 2024 (Cây)
|
Thành tiền năm 2024 (đồng)
|
Số lượng
cây năm 2025 (Cây)
|
Thành tiền năm 2025 (đồng)
|
I
|
Trồng cây phân tán
|
Cây
|
91.792.960.875
|
|
803.837
|
23.210.793.375
|
778.824
|
22.488.543.000
|
786.055
|
22.697.338.125
|
810.261
|
23.396.286.375
|
1
|
Giống cây
01 năm tuổi
|
Cây
|
35.763.491.250
|
15.000
|
602.878
|
9.043.166.250
|
584.118
|
8.761.770.000
|
589.541
|
8.843.118.750
|
607.696
|
9.115.436.250
|
2
|
Giống cây
02 năm tuổi
|
Cây
|
47.684.655.000
|
60.000
|
200.959
|
12.057.555.000
|
194.706
|
11.682.360.000
|
196.514
|
11.790.825.000
|
202.565
|
12.153.915.000
|
3
|
Chi phí
khác
|
Cây
|
8.344.814.625
|
10% chi phí cây giống
|
|
2.110.072.125
|
|
2.044.413.000
|
|
2.063.394.375
|
|
2.126.935.125
|
II
|
Cây 19.5
cấp tỉnh
|
|
3.200.000.000
|
|
1.000
|
800.000.000
|
1.000
|
800.000.000
|
1.000
|
800.000.000
|
1.000
|
800.000.000
|
1
|
Mua cây giống
trồng lễ cấp tình
|
Cây
|
1.600.000.000
|
400.000
|
1.000
|
400.000.000
|
1.000
|
400.000.000
|
1.000
|
400.000.000
|
1.000
|
400.000.000
|
2
|
Chi phí tổ
chức Lễ
|
Đợt
|
1.600.000.000
|
400.000.000
|
|
400.000.000
|
|
400.000.000
|
|
400.000.000
|
|
400.000.000
|
Tổng (I+II)
|
94.992.960.875
|
|
804.837
|
24.010.793.375
|
779.824
|
23.288.543.000
|
787.055
|
23.497.338.125
|
811.261
|
24.196.286.375
|
Ghi chú: Giá cây giống trên đây là giá tạm tính. Giá cây cụ thể trong quá trình
thực hiện sẽ do cơ quan Tài chính các cấp thẩm định theo giá thị trường từng thời
điểm trình cấp thẩm quyền phê duyệt
BIỂU
SỐ 03:
PHÂN BỔ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRỒNG
CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 CHO CÁC ĐƠN VỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 09/KH-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tổng số tiền 2022 2025
|
Đơn
giá
|
Năm 2022
|
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Số lượng cây/ha
|
Thành tiền
|
|
Số lượng cây/ha
|
Thành tiền
|
Số lượng cây/ha
|
Thành tiền
|
Số lượng
cây/ha
|
Thành tiền
|
1
|
Phân bổ trồng cây xanh phân tán
|
91.792.960.875
|
|
803.837
|
23.210.793.375
|
|
778.824
|
22.488.543.000
|
786.055
|
22.697.338.125
|
810.261
|
23.396.286.375
|
A
|
Giao cho
Sở Nông nghiệp phân bổ
|
40.338.375.000
|
|
348.000
|
10.048.500.000
|
|
348.000
|
10.048.500.000
|
348.000
|
10.048.500.000
|
353.000
|
10.192.875.000
|
1
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
15.716.250.000
|
15.000
|
261.000
|
3.915.000.000
|
|
261.000
|
3.915.000.000
|
261.000
|
3.915.000.000
|
264.750
|
3.971.250.000
|
2
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
20.955.000.000
|
60.000
|
87.000
|
5.220.000.000
|
|
87.000
|
5.220.000.000
|
87.000
|
5.220.000.000
|
88.250
|
5.295.000.000
|
3
|
Chi phí khác
|
10% chi phí giống
|
|
913.500.000
|
|
|
913.500.000
|
|
913.500.000
|
|
926.625.000
|
B
|
Bố trí cho cấp huyện
|
Cây
|
51.454.585.875
|
|
455.837
|
13.162.293.375
|
|
430.824
|
12.440.043.000
|
438.055
|
/2.648.838.125
|
457.261
|
13.203.411.375
|
1
|
Thị xã
Phước Long
|
|
2.310.000.000
|
|
20.000
|
577.500.000
|
|
20.000
|
577.500.000
|
20.000
|
577.500.000
|
20.000
|
577.500.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
900.000.000
|
15.000
|
15.000
|
225.000.000
|
|
15.000
|
225.000.000
|
15.000
|
225.000.000
|
15.000
|
225.000.000
|
|
SX cây giống cây 02
năm tuổi
|
Cây
|
1.200.000.000
|
60.000
|
5.000
|
300.000.000
|
|
5.000
|
300.000.000
|
5.000
|
300.000.000
|
5.000
|
300.000.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
52.500.000
|
|
|
52.500.000
|
|
52.500.000
|
|
52.500.000
|
2
|
Thị xã
Bình Long
|
|
2.310.000.000
|
|
20.000
|
577.500.000
|
|
20.000
|
577.500.000
|
20.000
|
577.500.000
|
20.000
|
577.500.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
900.000.000
|
15.000
|
15.000
|
225.000.000
|
|
15.000
|
225.000.000
|
15.000
|
225.000.000
|
15.000
|
225.000.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
1.200.000.000
|
60.000
|
5.000
|
300.000.000
|
|
5.000
|
300.000.000
|
5.000
|
300.000.000
|
5.000
|
300.000.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
52.500.000
|
|
|
52.500.000
|
|
52.500.000
|
|
52.500.000
|
3
|
Huyện
Chơn Thành
|
|
2.310.000.000
|
|
20.000
|
577.500.000
|
|
20.000
|
577.500.000
|
20.000
|
577.500.000
|
20.000
|
577.500.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
900.000.000
|
15.000
|
15.000
|
225.000.000
|
|
15.000
|
225.000.000
|
15.000
|
225.000.000
|
15.000
|
225.000.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
1.200.000.000
|
60.000
|
5.000
|
300.000.000
|
|
5.000
|
300.000.000
|
5.000
|
300.000.000
|
5.000
|
300.000.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
52.500.000
|
|
|
52.500.000
|
|
52.500.000
|
|
52.500.000
|
4
|
Huyện Hớn Quản
|
|
3.609.375.000
|
|
25.000
|
721.875.000
|
|
30.000
|
866.250.000
|
30.000
|
866.250.000
|
40.000
|
1.155.000.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
1.406.250.000
|
15.000
|
18.750
|
281.250.000
|
|
22.500
|
337.500.000
|
22.500
|
337.500.000
|
30.000
|
450.000.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
1.875.000.000
|
60.000
|
6.250
|
375.000.000
|
|
7.500
|
450.000.000
|
7.500
|
450.000.000
|
10.000
|
600.000.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
65.625.000
|
|
|
78.750.000
|
|
78.750.000
|
|
105.000.000
|
5
|
Huyện Bù
Đốp
|
|
5.067.562.500
|
|
35.500
|
1.025.062.500
|
|
37.500
|
1.082.8/2.500
|
47.500
|
1.371.562.500
|
55.000
|
1.588.125.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
1.974.375.000
|
15.000
|
26.625
|
399.375.000
|
|
28.125
|
421.875.000
|
35.625
|
534.375.000
|
41.250
|
618.750.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
2.632.500.000
|
60.000
|
8.875
|
532.500.000
|
|
9.375
|
562.500.000
|
1 1.875
|
712.500.000
|
13.750
|
825.000.000
|
|
Chi phí khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
93.187.500
|
|
|
98.437.500
|
|
124.687.500
|
|
144.375.000
|
6
|
Huyện Đồng Phú
|
|
8.951.250.000
|
|
70.000
|
2.021.250.000
|
|
80.000
|
2.310.000.000
|
80.000
|
2.310.000.000
|
80.000
|
2.310.000.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
3.487.500.000
|
15.000
|
52.500
|
787.500.000
|
|
60.000
|
900.000.000
|
60.000
|
900.000.000
|
60.000
|
900.000.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
4.650.000.000
|
60.000
|
17.500
|
1.050.000.000
|
|
20.000
|
1.200.000.000
|
20.000
|
1.200.000.000
|
20.000
|
1.200.000.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
183.750.000
|
|
|
210.000.000
|
|
210.000.000
|
|
210.000.000
|
7
|
Thành phố
Đồng Xoài
|
|
924.000.000
|
|
8.000
|
231.000.000
|
|
8.000
|
231.000.000
|
8.000
|
231.000.000
|
8.000
|
231.000.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
360.000.000
|
15.000
|
6.000
|
90.000.000
|
|
6.000
|
90.000.000
|
6.000
|
90.000.000
|
6.000
|
90.000.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
480.000.000
|
60.000
|
2.000
|
120.000.000
|
|
2.000
|
120.000.000
|
2.000
|
120.000.000
|
2.000
|
120.000.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
21.000.000
|
|
|
21.000.000
|
|
21.000.000
|
|
21.000.000
|
8
|
Huyện Bù
Đăng
|
|
10.483.935.000
|
|
123.080
|
3.553.935.000
|
|
80.000
|
2.310.000.000
|
80.000
|
2.310.000.000
|
80.000
|
2.310.000.000
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
4.084.650.000
|
15.000
|
92.310
|
1.384.650.000
|
|
60.000
|
900.000.000
|
60.000
|
900.000.000
|
60.000
|
900.000.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
5.446.200.000
|
60.000
|
30.770
|
1.846.200.000
|
|
20.000
|
1.200.000.000
|
20.000
|
1.200.000.000
|
20.000
|
1.200.000.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây
giống
|
|
|
|
323.085.000
|
|
|
210.000.000
|
|
210.000.000
|
|
210.000.000
|
9
|
Huyện Lộc
Ninh
|
|
4.794.405.000
|
|
41.720
|
1.204.665.000
|
|
44.320
|
1.279.740.000
|
41.750
|
1.205.531.250
|
38.250
|
1.104.468.750
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
1.867.950.000
|
15.000
|
31.290
|
469.350.000
|
|
33.240
|
498.600.000
|
31.313
|
469.687.500
|
28.688
|
430.312.500
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
2.490.600.000
|
60.000
|
10.430
|
625.800.000
|
|
1 1.080
|
664.800.000
|
10.438
|
626.250.000
|
9.563
|
573.750.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
109.515.000
|
|
|
I 16.340.000
|
|
109.593.750
|
|
100.406.250
|
10
|
Huyện Bù
Gia Mập
|
|
9.384.375.000
|
|
80.000
|
2.310.000.000
|
|
80.000
|
2.310.000.000
|
80.000
|
2.310.000.000
|
85.000
|
2.454.375.000 .
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
3.656.250.000
|
15.000
|
60.000
|
900.000.000
|
|
60.000
|
900.000.000
|
60.000
|
900.000.000
|
63.750
|
956.250.000
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
4.875.000.000
|
60.000
|
20.000
|
1.200.000.000
|
|
20.000
|
1.200.000.000
|
20.000
|
1.200.000.000
|
21.250
|
1.275.000.000
|
|
Chi phí khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
210.000.000
|
|
|
210.000.000
|
|
210.000.000
|
|
223.125.000
|
11
|
Huyện
Phú Riềng
|
|
1.309.683.375
|
|
12.537
|
362.005.875
|
|
11.004
|
317.740.500
|
10.805
|
311.994.375
|
11.011
|
317.942.625
|
|
SX cây giống
cây 01 năm tuổi
|
Cây
|
510.266.250
|
15.000
|
9.403
|
141.041.250
|
|
8.253
|
123.795.000
|
8.104
|
121.556.250
|
8.258
|
123.873.750
|
|
SX cây giống
cây 02 năm tuổi
|
Cây
|
680.355.000
|
60.000
|
3.134
|
188.055.000
|
|
2.751
|
165.060.000
|
2.701
|
162.075.000
|
2.753
|
165.165.000
|
|
Chi phí
khác
|
10% chi phí cây giống
|
|
|
|
32.909.625
|
|
|
28.885.500
|
|
28.363.125
|
|
28.903.875
|
II
|
Bố trí
cây 19.5
|
|
3.200.000.000
|
|
1.000
|
800.000.000
|
|
1.000
|
800.000.000
|
1.000
|
800.000.000
|
1.000
|
800.000.000
|
I
|
Mua cây giống
trồng lễ cấp tỉnh
|
Cây
|
1.600.000.000
|
400.000
|
1.000
|
400.000.000
|
|
1.000
|
400.000.000
|
1.000
|
400.000.000
|
1.000
|
400.000.000
|
2
|
Chi phí tổ
chức Lễ
|
Đợt
|
1.600.000.000
|
400.000.000
|
|
400.000.000
|
|
|
400.000.000
|
|
400.000.000
|
|
400.000.000
|
Tổng I+II
|
|
94.992.960.875
|
|
804.837
|
24.010.793.375
|
|
779.824
|
23.288.543.000
|
787.055
|
23.497.338.125
|
811.261
|
24.196.286.375
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU
SỐ 04:
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN TRỒNG CÂY XANH
PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 09/KH-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh)
Nguồn
kinh phí thực hiện (đồng)
|
Tổng
vốn (đồng)
|
Kinh
phí năm 2022 (đồng)
|
Kinh
phí năm 2023 (đồng)
|
Kinh
phí năm 2024 (đồng)
|
Kinh
phí năm 2025 (đồng)
|
Ngân
sách tỉnh (Vốn sự nghiệp)
|
94.992.960.875
|
24.010.793.375
|
23.288.543.000
|
23.497.338.125
|
24.196.286.375
|