BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/2010/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 6 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa
đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Điều lệ về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy
định danh mục hàng nguy hiểm vận chuyển bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực
vật như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về đăng ký; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; xuất khẩu, nhập khẩu; buôn
bán; bảo quản, vận chuyển; sử dụng; tiêu hủy; nhãn; bao bì; hội thảo, quảng
cáo; khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt
Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản
lý thuốc bảo vệ thực vật.
Chương II
ĐĂNG
KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Mỗi loại hoạt chất
hay thuốc kỹ thuật của một nhà sản xuất chỉ được đăng ký 01 tên thương phẩm để
phòng, trừ dịch hại hoặc điều hòa sinh trưởng cây trồng.
Nếu các thuốc này
dùng để khử trùng kho tàng, bến bãi; bảo quản nông lâm sản hoặc trừ mối hại
công trình xây dựng, đê điều thì được đăng ký thêm 01 tên thương phẩm khác.
2. Tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc nước ngoài là nhà sản xuất ra hoạt chất hay thuốc kỹ thuật được
trực tiếp đứng tên đăng ký hoặc được ủy quyền 01 lần cho tổ chức, cá nhân khác
đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho 01 hoạt chất hay thuốc kỹ thuật do mình
sản xuất ra.
3. Tổ chức, cá nhân
đứng tên đăng ký được quyền thay đổi nhà sản xuất theo yêu cầu hoặc được quyền
chuyển nhượng tên sản phẩm đã đăng ký theo thỏa thuận. Sau khi chuyển nhượng,
đơn vị đã đứng tên đăng ký và đơn vị được chuyển nhượng quyền đứng tên đăng ký
không được sử dụng hoạt chất cùng loại để đứng tên đăng ký tên sản phẩm khác.
Việc thay đổi nhà sản xuất hoặc chuyển nhượng tên sản phẩm đã đăng ký phải được
Cục Bảo vệ thực vật chấp thuận và làm các thủ tục pháp lý liên quan.
4. Tất cả các loại
thuốc bảo vệ thực vật xin đăng ký đều phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học ở Việt
Nam. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học thực hiện theo quy định tại Chương XII của
Thông tư này.
Các thuốc bảo vệ thực
vật nguồn gốc hóa học xin đăng ký chính thức, đặt tên thương phẩm hoặc hỗn hợp
phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học trên diện hẹp và diện rộng.
Các thuốc bảo vệ thực
vật nguồn gốc sinh học xin đăng ký chính thức, đặt tên thương phẩm, hoặc hỗn
hợp; Các thuốc bảo vệ thực vật đăng ký bổ sung phạm vi sử dụng, liều lượng sử
dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất phải khảo nghiệm hiệu lực
sinh học trên diện rộng.
5. Các loại thuốc bảo
vệ thực vật nguồn gốc hóa học lần đầu đăng ký sử dụng để phòng trừ dịch hại
(trừ thuốc trừ cỏ dùng cho cây ăn quả và chè); để điều hoà sinh trưởng cho từng
loại cây ăn quả từ giai đoạn đậu quả, cho cây chè, cho từng loại cây rau; để
bảo quản nông sản sau thu hoạch phải tiến hành khảo nghiệm xác định lại thời
gian cách ly ở Việt Nam và được thực hiện theo quy định tại Chương XII của
Thông tư này.
6. Các loại thuốc bảo
vệ thực vật nguồn gốc hóa học có độ độc cấp tính của hoạt chất thuộc nhóm III
hoặc nhóm IV theo quy định tại mục 1, mục 7, Phụ lục 4 của Thông tư này, có
hoạt chất không thuộc nhóm chlor hữu cơ, có thời gian cách ly ở Việt Nam tối đa
là 07 ngày và có kết quả khảo nghiệm hiệu lực sinh học ở Việt Nam đạt yêu cầu
theo quy định thì được đăng ký sử dụng để phòng trừ dịch hại, để điều hoà sinh
trưởng cho cây ăn quả, cho cây chè và cho cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau
thu hoạch.
7. Các loại thuốc bảo
vệ thực vật đã được đăng ký riêng lẻ để phòng trừ cùng một loại dịch hại, có
thể được khuyến cáo phối trộn khi sử dụng, nhưng không được mang một tên riêng
khi chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
Điều 4.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật phải đăng ký sử dụng ở Việt Nam
1. Thuốc chứa hoạt
chất chưa có tên trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt
Nam.
2. Thuốc chứa hoạt
chất đã có tên trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng nhưng
mang tên thương phẩm khác.
3. Thuốc có tên
thương phẩm trong danh mục được phép sử dụng nhưng bổ sung phạm vi sử dụng,
liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất hoặc hỗn hợp
với nhau thành thuốc mới.
4. Thuốc thành phẩm
có độ độc cấp tính nhóm I hoặc thuốc thành phẩm có độ độc cấp tính nhóm II
nhưng có hoạt chất thuộc nhóm độc I, theo quy định tại mục 1, mục 7, Phụ lục 4
của Thông tư này chuyên dùng trong khử trùng kho tàng, bến bãi; thuốc bảo quản
lâm sản; thuốc trừ mối hại các công trình xây dựng, đê điều; thuốc trừ chuột.
Điều 5.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật không được đăng ký sử dụng ở Việt Nam
1. Thuốc trong danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng; thuốc trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
hạn chế sử dụng ở Việt Nam để trừ dịch hại trên đồng ruộng.
2. Thuốc có hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật do cá nhân, tổ chức nước ngoài sáng chế, nhưng chưa được
đăng ký sử dụng ở nước ngoài.
3. Thuốc có tên
thương phẩm trùng với tên hoạt chất hay tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực
vật đã đăng ký.
4. Thuốc thành phẩm
có độ độc cấp tính nhóm I hoặc thuốc thành phẩm có độ độc cấp tính nhóm II
nhưng có hoạt chất thuộc nhóm độc I, theo quy định tại mục 1, mục 7, Phụ lục 4
trừ các thuốc quy định tại khoản 4, Điều 4 của Thông tư này.
5. Các loại thuốc có
trong các danh mục cảnh báo của Tổ chức Nông nghiệp và lương thực của Liên hợp
quốc (FAO) và Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP); Các loại thuốc
bảo vệ thực vật trong Phụ lục 3 của Công ước Rotterdam.
6. Thuốc chứa hoạt
chất methyl bromide.
Điều 6.
Các hình thức đăng ký
1. Đăng ký chính thức
Các loại thuốc bảo vệ
thực vật đăng ký chính thức gồm:
a) Mới tạo ra trong
nước và được Cục Bảo vệ thực vật công nhận là một loại thuốc bảo vệ thực vật.
b) Đã thành sản phẩm
hàng hóa ở nước ngoài, nhưng lần đầu tiên được đưa vào sử dụng ở Việt Nam.
2. Đăng ký bổ sung
Các loại thuốc bảo vệ
thực vật đăng ký bổ sung gồm:
a) Có hoạt chất như
thuốc của tổ chức, cá nhân khác đã được đăng ký chính thức 03 năm kể từ ngày
Thông tư về việc ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có hiệu lực thi hành.
b) Mang tên thương
phẩm khác với thuốc có cùng loại hoạt chất trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng.
c) Bổ sung phạm vi sử
dụng, liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất.
d) Hỗn hợp 02 hay
nhiều hoạt chất thành sản phẩm mới.
3. Gia hạn đăng ký
a) Gia hạn đăng ký
được áp dụng cho các loại thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam khi Giấy chứng nhận đăng ký hết hạn.
b) Thời gian nộp hồ
sơ gia hạn đăng ký trong vòng 03 tháng trước khi giấy chứng nhận đăng ký hết
hạn. Các loại thuốc bảo vệ thực vật không làm thủ tục gia hạn đăng ký đúng thời
gian sẽ bị loại khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế
sử dụng ở Việt Nam.
c) Không gia hạn đăng
ký đối với các thuốc bảo vệ thực vật quy định tại khoản 4, 5 Điều 5 của Thông
tư này tại thời điểm giấy đăng ký hết hạn.
Điều 7. Hồ
sơ đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Hồ sơ đăng ký
chính thức
a) Đơn đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;
b) Giấy ủy quyền của
nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật xin đăng ký;
c) Giấy xác nhận (bản
chính hoặc bản sao hợp pháp) là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật
do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
d) Tài liệu kỹ thuật
chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác
nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại Phụ lục 3
của Thông tư này;
đ) Bản photocopy Giấy
đăng ký sử dụng thuốc tại nước ngoài;
e) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này;
g) Kết quả khảo
nghiệm hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly theo
quy định;
h) Bản sao hợp pháp
văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam cấp
hoặc bản sao hợp pháp giấy ủy nhiệm, giấy chuyển nhượng quyền sử dụng các văn
bằng bảo hộ quyền sở hữu các sản phẩm ở Việt Nam của chủ sở hữu các sản phẩm đó
(nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký bổ
sung
a) Đặt tên thương
phẩm, hỗn hợp
- Đơn đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;
- Giấy ủy quyền của
nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật xin đăng ký;
- Giấy xác nhận (bản
chính hoặc bản sao hợp pháp) là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật do
cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
- Tài liệu kỹ thuật
chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác
nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại Phụ lục 3
của Thông tư này;
- Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này;
- Kết quả khảo nghiệm
hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly theo quy
định;
- Bản sao hợp pháp
văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam cấp
hoặc bản sao hợp pháp giấy ủy nhiệm, giấy chuyển nhượng quyền sử dụng các văn
bằng bảo hộ quyền sở hữu các sản phẩm ở Việt Nam của chủ sở hữu các sản phẩm đó
(nếu có).
b) Bổ sung dạng
thuốc, hàm lượng hoạt chất.
- Đơn đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;
- Tài liệu kỹ thuật
thành phẩm chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc,
có dấu xác nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại
Phụ lục 3 của Thông tư này;
- Bản photocopy Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
- Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này;
- Kết quả khảo nghiệm
hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly theo quy
định.
c) Bổ sung phạm vi sử
dụng, liều lượng, cách sử dụng
- Đơn đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;
- Bản photocopy Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
- Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này;
- Kết quả khảo nghiệm
hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly theo quy
định.
3. Hồ sơ gia hạn đăng
ký
a) Đơn đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
c) Báo cáo về số
lượng hoặc giá trị thuốc đó được nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói, buôn bán và sử dụng hàng năm ở Việt Nam;
d) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này.
4. Hồ sơ thay đổi nhà
sản xuất
a) Đơn đề nghị quy
định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Giấy ủy quyền của
nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật;
c) Giấy xác nhận (bản
chính hoặc bản sao hợp pháp) là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật
do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
d) Tài liệu kỹ thuật
chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác
nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại mục II, Phụ
lục 3 của Thông tư này;
đ) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
e) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này.
5. Hồ sơ thay đổi tên
thương phẩm
Thuốc bảo vệ thực vật
sau khi đăng ký chỉ được đổi tên thương phẩm nếu có kết luận bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi
phạm nhãn hiệu hàng hóa. Tên thương phẩm cũ bị hủy bỏ và không được sử dụng
lại.
Hồ sơ đổi tên thương
phẩm của thuốc bảo vệ thực vật gửi về cơ quan đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị quy
định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm
nhãn hiệu hàng hóa;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này.
6. Hồ sơ chuyển
nhượng thuốc bảo vệ thực vật đã đăng ký
a) Đơn đề nghị quy
định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Bảo sao hợp pháp
hợp đồng chuyển nhượng hoặc thoả thuận chuyển nhượng sản phẩm;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d) Mẫu nhãn thuốc quy
định tại Chương IX của Thông tư này.
Điều 8.
Chất chuẩn
Tổ chức, cá nhân đăng
ký thuốc chính thức; đặt tên thương phẩm; hỗn hợp phải nộp chất chuẩn cho cơ
quan đăng ký khi được cấp giấy phép khảo nghiệm.
Khối lượng chất chuẩn
phải nộp là 02g (hai gam). Chất chuẩn phải được xác nhận chất lượng của nhà sản
xuất và thời hạn sử dụng từ 02 năm trở lên.
Điều 9. Cơ
quan đăng ký và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
1. Cục Bảo vệ thực
vật là cơ quan đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của cơ
quan đăng ký:
a) Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký và chất chuẩn.
b) Thẩm định, lưu giữ
và bảo mật hồ sơ.
c) Trả lời kết quả
thẩm định và cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu tại Phụ
lục 12 của Thông tư này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp không cấp giấy phép khảo nghiệm phải thông báo bằng văn bản cho
tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký.
d) Tổ chức các kỳ họp
Hội đồng Tư vấn để xét duyệt các thuốc xin đăng ký chính thức, lấy ý kiến của
các thành viên Hội đồng tư vấn về các loại thuốc đăng ký bổ sung và lập hồ sơ
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký Thông tư ban hành danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng sau khi
đã được Hội đồng Tư vấn xem xét và đề nghị công nhận.
Trả lời bằng văn bản
tổ chức cá nhân có thuốc xin đăng ký nhưng không được Hội đồng tư vấn chấp nhận
vì lý do về kỹ thuật.
đ) Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu tại Phụ lục 13 của Thông tư này khi
Thông tư ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử
dụng, cấm sử dụng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực thi
hành.
e) Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
g) Thu phí, lệ phí
cấp Giấy phép khảo nghiệm và Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định hiện hành.
Điều 10.
Thời hạn của các loại giấy phép
Thời hạn của Giấy
chứng nhận đăng ký, Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật là 05 năm.
Điều 11.
Phí, lệ phí đăng ký
Tổ chức, cá nhân đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật phải nộp phí, lệ phí đăng ký theo quy định hiện hành.
Chương III
SẢN
XUẤT, GIA CÔNG, SANG CHAI, ĐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 12.
Nguyên tắc chung
1. Chỉ được sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói các loại thuốc trong danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam và các loại thuốc đã được
phép nhập khẩu để gia công nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã ký với nước
ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ các điều
kiện được quy định tại Điều 7 của Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ
thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2002/NĐ-CP) và Điều 12
của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
3. Người trực tiếp điều
hành sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải có
chứng chỉ hành nghề do Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cấp.
4. Người xin cấp chứng
chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
phải có đủ điều kiện được quy định tại Điều 8 của Điều lệ Quản
lý thuốc bảo vệ thực vật nêu trên.
5. Thủ tục cấp chứng
chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
được quy định tại Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về việc cấp chứng chỉ
hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 13.
Đăng ký sản xuất gia công, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ cấp đăng ký kinh doanh về hoạt động sản xuất, gia công, sang
chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật khi người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt
động này có chứng chỉ hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật
ở địa phương cấp.
2. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của
Nghị định số 58/2002/NĐ-CP và có nhu cầu hoạt động sản xuất, gia công, sang
chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam phải gửi hồ sơ về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Bảo vệ thực vật) gồm:
a) Tờ trình về việc
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật;
b) Bản sao hợp pháp
luận chứng kinh tế, kỹ thuật về hình thức hoạt động (sản xuất, gia công, sang
chai, đóng gói); về chủng loại thuốc sẽ sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói; về thời gian hoạt động của dự án;
c) Trích ngang sơ yếu
lý lịch, bản sao hợp pháp bằng cấp chuyên môn của người trực tiếp điều hành sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, nếu là người nước
ngoài.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai và đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật
1. Báo cáo định kỳ
bằng văn bản cho Cục Bảo vệ thực vật về tình hình sản xuất, gia công, sang
chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật vào quý IV hàng năm.
2. Thông báo bằng văn
bản cho Cục Bảo vệ thực vật khi thay đổi địa điểm nhà máy, xưởng; công suất sản
xuất, hình thức hoạt động, chủng loại thuốc được sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói kể cả việc không tiếp tục sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói.
3. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu hoạt động sản xuất, gia công, sang chai và đóng gói thuốc
bảo vệ thực vật của mình gây ảnh hưởng xấu tới người, vật nuôi và môi trường;
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình khi đưa ra lưu thông, sử dụng.
Điều 15.
Trách nhiệm của Cục Bảo vệ thực vật
1. Tiếp nhận hồ sơ về
hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật của tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Trả lời bằng văn
bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận hồ sơ cho đơn vị xin hoạt động sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật trong vòng 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ được quy định tại khoản 2, Điều 13 của Thông
tư này.
3. Tiếp nhận các báo
cáo về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; các thông báo về việc
không tiếp tục hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ
thực vật của các tổ chức, cá nhân và tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra định kỳ hàng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu.
Chương IV
XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 16.
Nguyên tắc chung
1. Các tổ chức, cá
nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật
hoặc vật tư nông nghiệp; có Giấy đăng ký mã số doanh nghiệp xuất khẩu, nhập
khẩu do Tổng cục Thuế cấp được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
2. Đối với các loại
thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành, khi nhập khẩu chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan Hải quan.
3. Đối với các loại
thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam nhập
khẩu để nghiên cứu, thử nghiệm, để sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại
Việt Nam, để sử dụng trong các trường hợp đặc thù khác hoặc để tái xuất theo
hợp đồng đã ký với nước ngoài phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cấp giấy phép
nhập khẩu. Thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng chỉ cấp phép
nhập khẩu theo quí.
4. Cấm nhập khẩu các
loại thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ
thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành. Trường hợp nhập khẩu chất chuẩn thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng để phục vụ công tác kiểm tra dư lượng và
thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cấp giấy phép
nhập khẩu.
5. Thuốc bảo vệ thực
vật trong danh mục được phép sử dụng hoặc hạn chế sử dụng được nhập khẩu ở dạng
thành phẩm phải có hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc như hàm lượng hoạt chất,
dạng thuốc của thuốc thành phẩm đã đăng ký; ở dạng nguyên liệu (thuốc kỹ thuật)
phải có hàm lượng hoạt chất tối thiểu bằng hàm lượng hoạt chất của nguyên liệu
đã có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở
Việt Nam.
6. Thuốc bảo vệ thực
vật trong danh mục được phép sử dụng, hạn chế sử dụng được nhập khẩu phải có
giấy chứng nhận xuất xứ và đáp ứng đầy đủ chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc đã đăng
ký ở Việt Nam.
7. Đối với những loại
thuốc bảo vệ thực vật được ủy quyền nhập khẩu thì đơn vị nhận ủy quyền nhập
khẩu phải xuất trình thư ủy quyền của đơn vị đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật ở Việt Nam.
8. Cuối quý IV hàng
năm, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải báo cáo bằng văn
bản về tình hình nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của đơn vị cho Cục Bảo vệ thực
vật.
9. Mẫu Giấy phép nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này, có giá trị
cho toàn bộ lô hàng và thời gian được ghi trong giấy phép.
Điều 17.
Hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ
lục 6 của Thông tư này;
2. Bản sao hợp pháp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật hoặc vật tư
nông nghiệp (chỉ nộp lần đầu);
3. Bản sao hợp pháp
Giấy đăng ký mã số doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Thuế cấp (chỉ
nộp lần đầu);
4. Trường hợp nhập
khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật để tái xuất, phải nộp 01 bản sao
hợp pháp hợp đồng xuất khẩu và 01 bản sao hợp pháp hợp đồng nhập khẩu với đối
tác nước ngoài và 01 bản sao hợp pháp giấy chứng nhận thông quan của Hải quan
cửa khẩu về lô hàng sau khi hoàn thành việc tái xuất;
5. Trường hợp nhập
khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật chưa có tên thương phẩm và hoạt
chất trong danh mục được phép sử dụng để dùng trong dự án đầu tư của nước ngoài
tại Việt Nam, phải nộp bản sao hợp pháp Giấy phép đầu tư nước ngoài do cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam cấp (chỉ nộp lần đầu).
Điều 18.
Xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide
1. Cấm nhập khẩu,
xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide từ bất kỳ nước
nào hoặc đến bất cứ nước nào không tham gia Nghị định thư Montreal.
2. Các tổ chức nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide phải có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề xông hơi khử trùng. Phải đăng ký cụ thể với Cục bảo
vệ thực vật khối lượng methyl bromide nhập khẩu để sử dụng cho các mục đích sử
dụng khác nhau: kiểm dịch thực vật/ khử trùng xuất khẩu (QPS) và các mục đích
khác (non-QPS) của năm tiếp theo trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
3. Cục Bảo vệ thực
vật phân bổ lượng methyl bromide nhập khẩu trong năm trước ngày 30 tháng 01 của
năm tiếp theo căn cứ vào đăng ký, quy mô hoạt động của các tổ chức hành nghề
xông hơi khử trùng và lộ trình loại trừ dần methyl bromide mà Việt Nam đã ký
kết với quốc tế.
4. Mẫu Giấy phép nhập
khẩu methyl bromide quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này; Thời hạn hiệu lực
của giấy phép nhập khẩu là ngày 31 tháng 12 của năm cấp phép và không được phép
gia hạn trong bất cứ trường hợp nào.
5. Các tổ chức không
được nhập khẩu methyl bromide nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không tuân thủ chế
độ báo cáo theo quy định hoặc báo cáo không trung thực về tình hình nhập khẩu,
sử dụng, mua bán methyl bromide.
b) Sử dụng methyl
bromide sai mục đích đã đăng ký hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng từ kiểm dịch
thực vật/ khử trùng xuất khẩu (QPS) sang các mục đích khác (non-QPS).
c) Nhập khẩu bổ sung
cho các hoạt động ngoài mục đích kiểm dịch và khử trùng xuất khẩu (non-QPS).
6. Trách nhiệm của tổ
chức xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl
bromide
a) Chỉ được phép sử
dụng methyl bromide theo đúng đăng ký với Cục Bảo vệ thực vật và phải chịu sự
thanh, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước trong việc sử dụng methyl bromide;
b) Chỉ được bán các
thuốc chứa hoạt chất methyl bromide cho các tổ chức có đủ điều kiện hành nghề
xông hơi khử trùng theo quy định của pháp luật;
c) Hàng năm phải báo
cáo Cục Bảo vệ thực vật tình hình hoạt động xông hơi khử trùng và việc mua bán
methyl bromide theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này. Thời hạn nộp
báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 15
tháng 01 năm sau;
d) Các tổ chức cá
nhân xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide ngoài các
yêu cầu trên còn phải đáp ứng quy định tại khoản 1, Điều 16 của Thông tư này.
Chương V
BUÔN
BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 19.
Nguyên tắc chung
1. Tổ chức, cá nhân
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện được quy định tại Điều 16 của Nghị định số 58/2002/NĐ-CP và Điều 7
của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
2. Chỉ được buôn bán
các loại thuốc bảo vệ thực vật có trong danh mục được phép sử dụng, hạn chế sử
dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hàng năm hoặc ban hành
bổ sung.
3. Chỉ được buôn bán
các loại thuốc bảo vệ thực vật dạng thành phẩm còn hạn sử dụng, có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng, có nhãn hàng hóa theo đúng quy định tại Chương IX của Thông tư
này và các quy định khác của pháp luật về nhãn hàng hóa.
4. Người trực tiếp
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có chứng chỉ hành nghề do Chi cục Bảo vệ
thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Điều 20.
Đăng ký buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền chỉ cấp đăng ký kinh doanh đối với hoạt động buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật khi người buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có chứng chỉ hành nghề do
Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
2. Người xin cấp
chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện quy
định tại Điều 17 của Nghị định số 58/2002/NĐ-CP.
3. Thủ tục cấp chứng
chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Quyết định số
97/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công,
sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 21. Địa
điểm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Địa điểm buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật phải được sự đồng ý bằng văn bản của chính quyền cấp xã,
phường; phải xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ và nguồn nước; phải đảm
bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi trường; không bị ngập nước trong mọi tình
huống; có đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ và đáp ứng yêu cầu quy định
tại khoản 2, Điều 19 của Nghị định số 58/2002/NĐ-CP.
Chương VI
VẬN
CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC, NGUYÊN LIỆU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 22. Nguyên
tắc chung
1. Vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải tuân theo những quy định của Nghị định
số 104/2009/NĐ-CP ngày 9/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm
và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, pháp
luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và
các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng lịch trình ghi trong hợp đồng
hoặc giấy tờ khác có liên quan về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật giữa chủ
phương tiện và chủ sở hữu hàng hóa.
3. Vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, môi trường.
Không được dừng xe nơi đông người, gần trường học, bệnh viện, chợ, nguồn nước
sinh hoạt.
4. Các loại thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật chỉ được vận chuyển khi đã được đóng gói, dán
nhãn và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển theo quy định tại Điều
24 của Thông tư này.
5. Các thuốc bảo vệ
thực vật có khả năng phản ứng với nhau không được chở chung trên cùng một
phương tiện
6. Nghiêm cấm việc
vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trên các phương tiện cùng
với chuyên chở hành khách, chuyên chở vật nuôi, chuyên chở lương thực, thực
phẩm, các chất dễ gây cháy, nổ và các hàng hóa khác (trừ phân bón).
Điều 23.
Vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Người vận chuyển
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
a) Người điều khiển
phương tiện, người áp tải hàng phải hiểu rõ tính chất nguy hiểm của thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật như: độc hại, dễ cháy, dễ nổ, ăn mòn và phải
biết xử lý sơ bộ khi sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật và thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận
chuyển hàng nguy hiểm.
b) Người điều khiển
phương tiện vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật ngoài các chứng
chỉ về điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo quy định hiện hành của
Nhà nước còn phải có Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận
chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
c) Người áp tải hàng
bắt buộc phải được huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
2. Bao bì, thùng chứa
hoặc container chứa thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình
vận chuyển
a) Phải được làm bằng
các vật liệu dai, bền, ít thấm nước;
b) Phải dán biểu
trưng nguy hiểm với đầu lâu, xương chéo màu đen trên nền trắng trong hình vuông
đặt lệch. Kích thước của biểu trưng nguy hiểm dán trên mỗi thùng đựng thuốc, nguyên
liệu thuốc bảo vệ thực vật là 100mm x 100mm và dán trên container là 250mm x
250mm theo mẫu quy định tại khoản 1, mục II, Phụ lục 5 của Thông tư;
c) Phải có báo hiệu
nguy hiểm hình chữ nhật, màu vàng cam, ở giữa ghi Mã số Liên hợp quốc (UN),
kích thước báo hiệu nguy hiểm là 300mm x 500mm theo mẫu quy định tại khoản 2, mục
II, Phụ lục 5 của Thông tư này, vị trí ở phía dưới biểu trưng nguy hiểm.
3. Phương tiện vận
chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
a) Các phương tiện
vận tải thông thường được các cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành để vận
chuyển hàng hóa thì được chuyên chở thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
b) Phương tiện chuyên
chở thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các điều kiện kỹ
thuật sau:
- Không dùng xe rơ
móc để chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật;
- Có dụng cụ, trang
thiết bị phòng cháy chữa cháy phù hợp với thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật khi vận chuyển;
- Có mui, bạt che phủ
kín, chắc chắn toàn bộ khoang chở hàng đảm bảo không thấm nước trong quá trình
vận chuyển.
c) Phương tiện chuyên
chở thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật được xếp cuối cùng của mỗi chuyến
phà, nếu bến phà không có phà chuyên dùng cho loại hàng nguy hiểm.
d) Phương tiện chuyên
chở các thùng chứa thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải được dán biểu
trưng nguy hiểm của loại nhóm hàng đang vận chuyển. Kích thước của biểu trưng
nguy hiểm dán trên phương tiện là 500mm x 500mm. Vị trí dán biểu trưng nguy
hiểm ở hai bên và phía sau phương tiện.
4. Xử lý sự cố
Khi gặp sự cố do đổ
vỡ, tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật, người lái xe, người áp tải hoặc chủ sở hữu hàng hóa phải xử lý sự
cố và đồng thời thông báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền gần nhất để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời hậu quả do
thuốc bị rò rỉ gây ra. Người vi phạm phải chịu mọi chi phí khắc phục.
Điều 24.
Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ chức, cá nhân
vận chuyển khối lượng thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật từ 1000kg/xe trở
lên phải có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cấp
hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ thực vật địa phương cấp Giấy phép
vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật. Giấy phép này có giá trị
lưu hành trên toàn quốc.
3. Thời hạn của Giấy
phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật cấp theo từng chuyến
hàng hoặc từng thời kỳ nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày cấp.
4. Mẫu Giấy phép vận
chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục 11 của
Thông tư này.
Điều 25.
Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ
lục 10 của Thông tư này;
b) Bản photocopy Giấy
chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật (khi nộp mang theo bản chính để đối chiếu);
c) Bản sao hợp pháp
hợp đồng cung ứng hoặc hợp đồng vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật;
d) Lịch trình vận
chuyển hàng hóa, địa chỉ và điện thoại của chủ hàng.
2. Thời hạn cấp: 03
ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Điều 26.
Nội dung huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật
Người điều khiển
phương tiện vận chuyển, người áp tải hàng, người thủ kho được đào tạo, tập huấn
các nội dung sau:
1. Các nội dung huấn
luyện về an toàn lao động được quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn
công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
2. Các văn bản liên
quan đến vận chuyển, bảo quản hóa chất nguy hiểm;
3. Các đặc tính của
thuốc bảo vệ thực vật;
4. Các dấu hiệu, biểu
trưng và ký hiệu nguy hiểm của hàng hóa;
5. Các biện pháp bảo
đảm an toàn khi vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật (cấp cứu,
an toàn trên đường, các kiến thức cơ bản về sử dụng các dụng cụ bảo vệ);
6. Các biện pháp
phòng ngừa và xử lý sự cố đối với mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 27.
Trách nhiệm về tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
1. Cục Bảo vệ thực
vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm xây dựng nội
dung, chương trình tập huấn đối với người thủ kho, người áp tải hàng và người điều
khiển phương tiện vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ủy quyền cho cơ
quan chuyên ngành bảo vệ thực vật địa phương phối hợp với các cơ sở đào tạo,
dạy nghề, các Doanh nghiệp tổ chức tập huấn theo đúng nội dung chương trình quy
định tại khoản 1 của Điều này và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện.
3. Các đơn vị thực
hiện việc vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo
người điều khiển phương tiện, người áp tải hàng, người thủ kho thuốc bảo vệ
thực vật được huấn luyện theo các nội dung quy định tại Điều 26 của Thông tư
này. Hàng năm tổ chức huấn luyện bổ sung, kiểm tra lại kiến thức.
Điều 28. Kho
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
Kho thuốc, nguyên
liệu thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Địa điểm kho
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật nằm ngoài khu công nghiệp phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của chính quyền cấp xã, phường trở lên;
2. Kho phải được xây
dựng vững chắc, bằng vật liệu khó cháy, không bị úng ngập, đảm bảo thông
thoáng, thuận tiện cho các phương tiện chữa cháy hoạt động;
3. Kho phải có các
dụng cụ chữa cháy, phòng độc, cấp cứu và có biển biểu trưng nguy hiểm in đầu
lâu, xương chéo màu đen trên nền trắng trong hình vuông đặt lệch có kích thước
như biểu trưng nguy hiểm của phương tiện hoặc container quy định tại khoản 1, Mục
II của Phụ lục 5 của Thông tư này;
4. Kho thuốc phải đáp
ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 29. Bảo
quản thuốc bảo vệ thực vật
1. Việc bảo quản
thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi trường ở
khu vực xung quanh.
2. Người thủ kho bắt
buộc phải được huấn luyện về an toàn lao động trong bảo quản thuốc bảo vệ thực
vật .
3. Trong trường hợp
thuốc bị rò rỉ, khuếch tán gây tác hại đến môi sinh, môi trường, chủ sở hữu
thuốc phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả dưới sự hướng dẫn hoặc kiểm tra
của cơ quan bảo vệ thực vật, cơ quan quản lý môi trường, ủy ban nhân dân nơi
gần nhất và chịu mọi chi phí cho việc khắc phục hậu quả đó.
Chương VII
SỬ
DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 30. Nguyên
tắc chung
1. Chỉ được sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng
hoặc danh mục hạn chế sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành.
2. Nghiêm cấm sử dụng
các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
ở Việt Nam; các loại thuốc ngoài danh mục được phép sử dụng, ngoài danh mục hạn
chế sử dụng; các loại thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; các loại thuốc không
có nhãn hoặc có nhãn chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài.
3. Sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật đúng với hướng dẫn đã được ghi trên nhãn thuốc.
4. Việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật phải đảm bảo nguyên tắc bốn đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng
liều lượng, nồng độ, đúng cách) và phải tuân thủ thời gian cách ly đã được ghi
trên nhãn.
Điều 31.
Trách nhiệm của người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Người sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sau:
1. Sử dụng thuốc tùy
tiện, không đúng kỹ thuật được khuyến cáo, không đảm bảo thời gian cách ly, để
lại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản vượt mức cho phép.
2. Sử dụng thuốc cấm,
sử dụng thuốc ngoài danh mục, sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
3. Vứt bỏ bao gói đã
đựng thuốc, đổ thuốc, nước thuốc bừa bãi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
người, vật nuôi, môi sinh và môi trường.
Nếu sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật gây thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải bồi thường.
Điều 32.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật ở các khu vực sản xuất, đặc biệt ở các khu vực chuyên sản xuất rau,
chè, cây ăn quả; phát hiện và xử lý các trường hợp cố tình vi phạm các nguyên
tắc chung về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Điều 30 của Thông
tư này.
2. Chính quyền cấp
xã, phường chịu trách nhiệm quản lý việc buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật tại địa phương; phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả
và xử lý các hành vi vi phạm.
3. Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài kinh doanh, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải hướng
dẫn cụ thể, rõ ràng cho người mua thuốc, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại kinh tế do việc tuyên truyền, quảng cáo,
hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đủ, không đúng, không chính xác,
làm cho người mua và sử dụng thuốc nhầm lẫn, gây tác hại đối với sức khoẻ của
người, vật nuôi, môi trường và tổn hại đến sản xuất.
Chương
VIII
TIÊU
HỦY THUỐC, BAO BÌ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 33.
Nguyên tắc chung
Tiêu hủy thuốc, bao
bì thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Điều 22 của Nghị định số 58/2002/NĐ-CP và các quy định của
pháp luật về tiêu hủy chất thải nguy hiểm.
Điều 34.
Việc tiêu hủy
1. Quá trình thu gom,
tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật không được làm rơi vãi, phát tán
hoặc làm tăng thêm chất thải nguy hại ra môi trường; phải đảm bảo an toàn cho
người, vật nuôi và môi trường sinh thái.
2. Việc tiêu hủy
thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân
có thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật buộc tiêu hủy phải chịu mọi chi phí cho
việc tiêu hủy. Nếu thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật buộc tiêu hủy mà không
có chủ sở hữu trên địa phương nào thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương địa phương đó trích ngân sách để thực hiện tiêu hủy đúng quy
định.
Chương IX
NHÃN
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 35. Nguyên
tắc chung
1. Tất cả các loại
thuốc bảo vệ thực vật khi buôn bán và sử dụng phải có nhãn bằng tiếng Việt, nội
dung nhãn phải đúng với nội dung ghi trong mẫu nhãn đã được Cục Bảo vệ thực vật
chấp thuận khi xét duyệt đăng ký, phù hợp với các quy định hiện hành về nhãn
hàng hóa được quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính
phủ Về nhãn hàng hóa và hướng dẫn của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và
ghi nhãn hàng hóa.
2. Nhãn được in bằng
cỡ chữ thông thường, tối thiểu là 8, rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ nhạt hoặc dễ
bị rách nát trong quá trình lưu thông, bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
3. Nhãn phải được gắn
chặt hoặc in trên bao bì thuốc.
4. Nền nhãn không
được dùng màu trùng với màu chỉ độ độc của thuốc bảo vệ thực vật.
5. Tên hoạt chất hay
nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) chỉ được ghi trên nhãn ở mục "thành phần".
6. Đối với các loại
thuốc được đóng gói với bao bì nhỏ, nhãn cũng được in cỡ chữ thông thường, tối
thiểu là 8 và nếu không in đủ các thông tin bắt buộc thì phải có nhãn phụ đính
kèm cho mỗi bao gói thuốc. Nếu bao gói thuốc có nhãn phụ thì nhãn chính trên
bao gói phải in dòng chữ "Đọc kỹ nhãn phụ kèm theo trước khi sử dụng
thuốc".
Các nội dung: tên
thương phẩm; tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc; định lượng; ngày
sản xuất; hạn sử dụng của thuốc phải được ghi trên nhãn chính.
7. Mọi sự thay đổi về
nội dung nhãn so với mẫu nhãn đã được chấp thuận khi xét duyệt đăng ký phải
được sự chấp thuận của Cục Bảo vệ thực vật.
Điều 36.
Nội dung ghi trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật
1. Thuốc thành phẩm.
a) Thông tin về sản
phẩm
- Tên thương phẩm;
- Dạng thành phẩm
được ký hiệu theo quy định hệ thống ký hiệu quốc tế về thành phẩm thuốc bảo vệ
thực vật của FAO (FAO International formulation coding system);
- Tên, thành phần,
hàm lượng hoạt chất: ghi rõ đơn vị tính bằng g/kg (đối với thuốc bảo vệ thực
vật dạng rắn, lỏng nhớt, sol khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi); đơn vị tính bằng
g/l (đối với dạng lỏng khác) hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng (% w/w);
- Dung môi (nếu làm
thay đổi độ độc của thuốc): tên và hàm lượng của dung môi. Đơn vị và cách ghi
như đối với hoạt chất;
- Thể tích thực, đơn
vị là L hoặc ml (đối với thuốc dạng lỏng); khối lượng tịnh, đơn vị là kg hoặc g
(đối với thuốc dạng bột, hạt); số lượng viên, khối lượng tịnh đơn vị là kg hoặc
g (đối với thuốc dạng viên).
b) Thông tin về an
toàn
- Thông tin về độ độc
phù hợp với quy định tại mục 1, mục 7, Phụ lục 4 của Thông tư này;
- Hình tượng, vạch
màu biểu thị độ độc, nhóm độc của thuốc;
- Những biện pháp an
toàn khi sử dụng, sau khi sử dụng và biện pháp sơ cứu khi bị ngộ độc.
c) Thông tin về sử
dụng
- Hướng dẫn sử dụng
phù hợp với nội dung đã được đăng ký;
- Hình tượng hướng
dẫn cách bảo quản, pha chế, sử dụng (nếu có);
- Thời gian cách ly
(ngày);
- Khả năng hỗn hợp
với các loại thuốc khác (nếu có).
d) Thông tin khác
- Số đăng ký;
- Tên nhà sản xuất,
địa chỉ nơi sản xuất;
- Tên, địa chỉ cơ sở
gia công, cung ứng;
- Ngày gia công hoặc
sang chai, đóng gói; thời hạn sử dụng (ghi cùng một vị trí, có thể viết tắt);
- Điều kiện bảo quản.
2. Thuốc kỹ thuật
a) Tên hoạt chất;
b) Tên, thành phần,
hàm lượng hoạt chất: ghi rõ đơn vị tính bằng g/kg, g/l hoặc tỷ lệ phần trăm
khối lượng (% w/w);
c) Thể tích thực,
khối lượng tịnh;
d) Tên, địa chỉ đơn
vị nhập khẩu;
đ) Tên nhà sản xuất,
địa chỉ nơi sản xuất;
e) Ngày sản xuất; thời
hạn sử dụng (ghi cùng một vị trí, có thể viết tắt).
Chương X
BAO
BÌ, BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 37. Nguyên
tắc chung
Việc đóng gói hóa
chất nguy hiểm phải tuân thủ các yêu cầu của TCVN 5507:91 và các yêu cầu nêu ra
sau đây:
1. Thuốc bảo vệ thực vật
phải được đóng gói trong các bao bì có chất lượng tốt.
a) Chất lượng bao gói
cần phải đủ vững chắc để có thể chịu được những va chạm và chấn động bình
thường trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hóa giữa các phương tiện và
xếp dỡ vào kho tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới.
b) Bao gói phải kết
cấu đủ kín để đảm bảo không làm thất thoát hóa chất trong quá trình chuẩn bị
vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, tăng nhiệt độ, độ
ẩm và áp suất.
c) Phía bên ngoài bao
gói phải đảm bảo sạch và không dính bất cứ hóa chất nguy hiểm nào.
Những yêu cầu trên
được áp dụng với tất cả các loại bao gói thuốc bảo vệ thực vật, kể cả các bao
gói được tái chế hoặc sử dụng lại.
2. Các phần của bao
gói có tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo:
a) Không bị ảnh hưởng
hay bị suy giảm chất lượng do tác động của hóa chất đóng gói bên trong;
b) Không có các tác
động nguy hiểm, tác động làm xúc tác hay phản ứng với thuốc bảo vệ thực vật mà
nó bao gói;
c) Được dùng lớp lót
trơ thích hợp để làm lớp lót bảo vệ, cách ly bao gói với thuốc bảo vệ thực vật
đóng gói bên trong.
3. Khi đóng gói thuốc
bảo vệ thực vật ở dạng lỏng, cần để lại khoảng không gian cần thiết để đảm bảo
bao gói không bị dò rỉ hay biến dạng xảy ra vì sự tăng thể tích của các chất
lỏng được bao gói khi nhiệt độ tăng trong quá trình vận chuyển.
4. Các lớp bao gói
bên trong khi thuốc bảo vệ thực vật được đóng gói hai lớp phải đảm bảo sao cho
trong điều kiện vận chuyển bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm thủng hoặc
dò rỉ các chất được bao gói ra lớp bao gói bên ngoài.
5. Các loại bao gói
bên trong thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như các loại thuỷ tinh, sành sứ
hoặc một số loại nhựa nhất định… cần phải được chèn cố định với lớp bao gói
ngoài bằng các vật liệu chèn, đệm giảm chấn động thích hợp.
6. Các thuốc bảo vệ
thực vật không được bao gói cùng nhau trong cùng một lớp bao gói ngoài hoặc
trong một khoang vận chuyển lớn, khi các hóa chất này có thể phản ứng cùng với
nhau và gây ra:
a) Bùng cháy hoặc
phát nhiệt lớn;
b) Phát nhiệt hoặc
bùng cháy tạo hơi ngạt, ô xy hóa hay khí độc;
c) Tạo ra chất có
tính ăn mòn mạnh;
d) Tạo ra các chất
không bền.
7. Độ kín của bao gói
cho các chất dễ bay hơi phải đủ kín để đảm bảo trong quá trình vận chuyển mức
chất lỏng không xuống thấp dưới mức giới hạn.
8. Chất lỏng phải
đóng gói bằng các bao gói có sức chịu đựng thích hợp với áp suất từ phía bên
trong sinh ra trong quá trình vận chuyển.
9. Các bao gói thuốc
bảo vệ thực vật được sản xuất hay tái chế, sử dụng lại phải đảm bảo được các
yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
10. Các loại thùng
chứa, bao gói rỗng đã chứa đựng thuốc bảo vệ thực vật cần phải được quản lý như
bao gói đang chứa thuốc bảo vệ thực vật.
11. Tất cả các bao
gói dùng để chứa thuốc bảo vệ thực vật ở dạng lỏng đều phải thử độ dò rỉ trước
khi sử dụng.
12. Bao gói thuốc bảo
vệ thực vật ở dạng hạt hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc cần có các
lớp đệm lót kín.
Chương XI
HỘI
THẢO, QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 38.
Nguyên tắc chung
1. Chỉ được hội thảo,
quảng cáo các loại thuốc trong danh mục được phép sử dụng; hội thảo các loại
thuốc trong danh mục hạn chế sử dụng ở Việt Nam nhằm khuyến cáo sử dụng hợp lý
và an toàn. Nội dung hội thảo, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải đúng với
nội dung đã được đăng ký của thuốc đó.
2. Không được quảng
cáo các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng, thuốc bảo vệ
thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam.
3. Tất cả các cuộc
hội thảo thương mại về thuốc bảo vệ thực vật của các đơn vị kinh doanh phải có chương
trình giới thiệu về “An toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ”. Nội dung
của chương trình này do Cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn.
Điều 39.
Quảng cáo, hội thảo
1. Quảng cáo thuốc
bảo vệ thực vật phải chấp hành đúng quy định sau:
- Pháp lệnh Quảng cáo
ngày 16 tháng 11 năm 2001; khoản 3, Điều 35, Pháp lệnh Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật;
- Thông tư liên tịch
số 96/2004/TTLT/BVHTT-BNN&PTNT ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ Văn hóa
thông tin và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về quảng cáo một
số hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Thông tư liên tịch
số 06/2007/TTLT/BVHTT ngày 28 tháng 02 năm 2007, của Bộ Văn hóa thông tin và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy
phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
2. Việc quảng cáo
thuốc bảo vệ thực vật trên các phương tiện thông tin của Trung ương phải có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản về nội dung quảng cáo loại thuốc đó của Cục Bảo vệ
thực vật.
3. Việc hội thảo hoặc
hội nghị khách hàng có giới thiệu sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương
hoặc quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trên các phương tiện thông tin của địa
phương đều phải có ý kiến bằng văn bản thống nhất về nội dung của Chi cục Bảo
vệ thực vật tỉnh, thành phố sở tại. Trường hợp các thuốc đã được phép quảng cáo
trên các phương tiện thông tin của Trung ương, nếu có nhu cầu quảng cáo hoặc
giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin của địa phương, đơn vị có
sản phẩm phải sao gửi ý kiến chấp thuận bằng văn bản về nội dung quảng cáo loại
thuốc đó của Cục Bảo vệ thưc vật cho Chi cục Bảo vệ thực vật, nơi cần quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm.
Chương XII
KHẢO
NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT NHẰM MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ TẠI VIỆT NAM
Điều 40.
Nguyên tắc chung
1. Chỉ được tiến hành
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng, hạn chế sử dụng của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam khi đã
có giấy phép khảo nghiệm ở Việt Nam.
2. Khảo nghiệm hiệu
lực sinh học là xác định hiệu lực phòng trừ dịch hại và đánh giá ảnh hưởng của
thuốc đến cây trồng, con người, động vật và môi trường sinh thái trong những điều
kiện canh tác của các vùng sản xuất chính trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Khảo nghiệm xác
định thời gian cách ly là xác định thời gian từ khi sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật lần cuối đến khi thu hoạch sản phẩm trong điều kiện canh tác của các vùng
sản xuất chính trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký vào danh mục được phép sử dụng tại Việt
Nam bao gồm:
a) Khảo nghiệm hiệu
lực sinh học;
b) Khảo nghiệm xác
định thời gian cách ly;
c) Đối với thuốc điều
hoà sinh trưởng cây trồng ngoài việc khảo nghiệm hiệu lực sinh học còn đánh giá
ảnh hưởng của thuốc đến một số chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm theo theo quy định
về khảo nghiệm thuốc điều hoà sinh trưởng trên cây trồng.
Điều 41.
Hình thức và quy mô khảo nghiệm
Các hình thức, quy mô
khảo nghiệm đối với một đối tượng cây trồng và một loại dịch hại:
1. Khảo nghiệm hiệu
lực sinh học
a) Khảo nghiệm diện
hẹp là khảo nghiệm trên quy mô nhỏ. Diện tích khảo nghiệm từ 25-50 m2/ô, nhắc
lại 3-4 lần; phải tiến hành ít nhất tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía
Nam), mỗi vùng khảo nghiệm tại 02 địa điểm và phải tiến hành trong 02 vụ sản
xuất khác nhau. Đối với cây trồng hoặc dịch hại chỉ có tại 01 vùng sản xuất thì
chỉ tiến hành khảo nghiệm tại các địa điểm khác nhau trong vùng sản xuất đó.
b) Khảo nghiệm diện
rộng là khảo nghiệm tiến hành trên quy mô lớn, có diện tích tối thiểu 300 - 500
m2; phải tiến hành tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng tại 01
địa điểm và tiến hành trong 01 vụ sản xuất. Đối với cây trồng hoặc dịch hại chỉ
có tại 01 vùng sản xuất thì phải tiến hành khảo nghiệm tại 02 địa điểm trong
vùng sản xuất đó.
c) Đối với cây lâu
năm và đối tượng khảo nghiệm đặc biệt (dịch hại nông sản trong kho, sâu bệnh
hại cây rừng, chuột hại cây trồng, chuột hại trong kho tàng và quần cư) thì
kích thước ô khảo nghiệm phải thực hiện theo quy trình khảo nghiệm chuyên
ngành.
d) Đối với cây trồng
hoặc dịch hại chỉ có tại 01 vùng sản xuất thì tiến hành khảo nghiệm tại 02 địa điểm
trong vùng sản xuất đó.
2. Khảo nghiệm xác
định thời gian cách ly
Khảo nghiệm xác định
thời gian cách ly của thuốc bảo vệ thực vật đối với cây trồng được tiến hành
tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam) trong 02 vụ sản xuất.
Đối với cây trồng
chỉ có 01 vụ/ năm, các khảo nghiệm được tiến hành tại 02 địa điểm khác nhau
trong 01 vụ sản xuất đó.
Đối với cây trồng chỉ
có tại 01 vùng sản xuất thì tiến hành xác định thời gian cách ly tại 02 địa điểm
trong 02 vụ sản xuất của vùng đó. Đối với cây trồng chỉ có ở 01 vùng sản xuất
và có 01 vụ/năm thì các khảo nghiệm được tiến hành tại 04 địa điểm khác nhau
trong vùng sản xuất đó.
Điều 42. Điều
kiện đối với tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Cán bộ chủ trì có
trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật hoặc chuyên
ngành trồng trọt, sinh học đã qua lớp tập huấn về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật và được cấp giấy chứng nhận.
2. Có đội ngũ cán bộ
đang làm công tác bảo vệ thực vật và đã qua lớp tập huấn về khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật .
3. Có cơ sở vật chất
kỹ thuật theo quy định của Cục Bảo vệ thực vật phục vụ cho công tác khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật.
4. Không trực tiếp
đứng tên đăng ký hoặc được uỷ quyền đứng tên đăng ký sản phẩm thuốc bảo vệ thực
vật tại Việt Nam.
Điều 43.
Trách nhiệm của đơn vị thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Đăng ký tham gia
mạng lưới khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật với Cục Bảo vệ thực vật.
2. Thực hiện đầy đủ
và nghiêm túc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN),
quy trình khảo nghiệm.
3. Không được tổ
chức, hướng dẫn tham quan ruộng khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nếu không
được sự đồng ý của cơ quan quản lý khảo nghiệm của Cục Bảo vệ thực vật.
4. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực của kết quả khảo nghiệm.
5. Mẫu Báo cáo kết
quả khảo nghiệm tại Phụ lục 16 và Phụ lục 17 của Thông tư này.
Điều 44.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật cần khảo
nghiệm
1. Tuân theo Pháp
lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Nghị định số 58/2002/NĐ-CP và các quy định
khác của nhà nước có liên quan.
2. Cung cấp cho Cục
Bảo vệ thực vật đầy đủ thông tin về các sản phẩm cần khảo nghiệm theo quy định
tại Điều 7, Điều 8 của Thông tư này, đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung
thực của những thông tin đó. Trong trường hợp sản phẩm khảo nghiệm gây
thiệt hại đối với con người, cây trồng, động vật và môi trường do được khảo
nghiệm theo những thông tin kỹ thuật của sản phẩm thì tổ chức, cá nhân có sản
phẩm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo pháp luật Việt Nam.
Điều 45.
Trách nhiệm của Cục Bảo vệ thực vật
1. Quản lý các hoạt
động về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
2. Chỉ định các tổ
chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
3. Tập huấn cán bộ
làm công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
4. Tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
5. Sử dụng các kết
quả khảo nghiệm để tổ chức đánh giá phục vụ việc đăng ký thuốc và hướng dẫn sử
dụng khi thuốc đã được phép sử dụng tại Việt Nam.
Điều 46.
Phí và lệ phí
1. Chi phí lấy mẫu và
kiểm định chất lượng, kiểm định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định
tại Điều 31, Điều 37, Điều 41 và Điều 58 của Luật Chất lượng
sản phẩm hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân
cần khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nộp phí và lệ phí theo quy định hiện
hành.
Chương XII
KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 47.
Nguyên tắc chung
1. Kiểm định chất
lượng thuốc bảo vệ thực vật là xác định hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc, hàm
lượng các tạp chất có khả năng gây độc cho cây, cho người hoặc gây ô nhiễm môi
trường (nếu có), hàm lượng chất phụ gia có tác dụng tăng cường tính an toàn của
sản phẩm đối với người, cây trồng (nếu có); các tính chất hóa lý có liên quan
đến hoạt tính sinh học và tính an toàn của thuốc trong bảo quản và sử dụng.
2. Kiểm định dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật trong nông lâm sản, thực phẩm và môi trường (gọi tắt là
vật phẩm) là xác định lượng hoạt chất và các sản phẩm chuyển hóa của thuốc bảo
vệ thực vật có độc tính còn lưu lại trong vật phẩm.
3. Thuốc bảo vệ thực
vật phải kiểm định chất lượng bao gồm thuốc kỹ thuật và thành phẩm thuốc bảo vệ
thực vật nhập khẩu; thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật tại kho, xưởng sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán.
4. Thuốc và nguyên
liệu thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu phải được lấy mẫu kiểm tra chất lượng
trước khi nhập khẩu và thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2009/TT-BNN
PTNT ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui
định về Kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
5. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tiến hành lấy mẫu kiểm định chất lượng
thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm tại các cơ sở sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói định kỳ 01 lần/năm đối với các cơ sở được cấp chứng chỉ GMP (Good
manufacturing practise), ISO (Intenational standards organization) hoặc hệ
thống quản lý chất lượng tương đương; không quá 02 lần/năm đối với các cơ sở
còn lại.
6. Việc kiểm tra nhà
nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường được thực
hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN
ngày 02 tháng 6 năm 2009 Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường.
7. Việc kiểm định
chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện tại các tổ chức có đủ
điều kiện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
Điều 48.
Căn cứ kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
1. Lấy mẫu kiểm định
chất lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải theo Tiêu chuẩn quốc gia.
Biên bản lấy mẫu kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại Phụ
lục 14 và Phụ lục 15 của Thông tư này.
2. Kiểm định chất
lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN); Các tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ
thực vật (nếu không có qui chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia). Trong
trường hợp không có các căn cứ trên thì áp dụng theo các tài liệu quốc tế, khu
vực và các nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đó.
3. Mẫu kiểm định chất
lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải được bảo quản trong thời gian 03
tháng kể từ ngày nhận mẫu.
4.
Kết quả kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải được lưu trữ
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành.
Điều 49.
Trách nhiệm của Cục Bảo vệ thực vật
1. Quản lý các hoạt
động về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
2. Đánh giá, thẩm
định và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định các tổ chức đủ điều
kiện kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
3. Tập huấn cán bộ
làm công tác kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 50.
Phí và lệ phí
1. Chi phí lấy mẫu và
kiểm định chất lượng, kiểm định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định
tại Điều 31, Điều 37, Điều 41 và Điều 58 của Luật Chất lượng
sản phẩm hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân
cần kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nộp phí và lệ phí theo
quy định hiện hành.
Chương XIV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 51.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định
số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 ban hành Quy định về quản lý thuốc
bảo vệ thực vật, Quyết định số 63/2007/QĐ-BNN ngày 02 tháng 7 năm 2007 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm
theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN và Quyết định số 91/2008/QĐ-BNN ngày 9/9/2008
về việc ban hành mẫu Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật, Quyết định số
50/2003/QĐ-BNN ngày 25/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký tại Việt Nam và Quyết
định số 79/2003/QĐ-BNN ngày 8/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 11 của Quy định về kiểm định
chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
nhằm mục đích đăng ký tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
50/2003/QĐ-BNN .
Điều 52.
Trách nhiệm thi hành
Các đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Bảo vệ thực vật) để kịp thời bổ sung, sửa
đổi./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website CP;
- Lưu:VT, BVTV.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|