ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 788/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 25
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH GIA
LAI NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày
01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT ngày
22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế xã hội; Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
142/QĐ-UBND ngày 08/2/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Kế hoạch
Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống
thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2024.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố TT&TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH GIA LAI NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của UBND tỉnh)
A. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
- Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên
tai;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/06/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT
ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế xã hội;
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày
17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1270/QĐ-TTg
ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống
thiên tai;
- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày
09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị
số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Chương trình số 107-CTr/TU
ngày 9/7/2020 của Tỉnh ủy Gia Lai về chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW, ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 473/QĐ-UBND
ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 129/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Quyết định số 323/QĐ-BCH ngày
25/7/2023 của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia
Lai về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Quyết định số 142/QĐ-UBND
ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
Để thực hiện tốt công tác
phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây
ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
của tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm
2024 như sau:
B. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. Mục
đích:
- Nhằm chủ động trong công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẵn sàng ứng phó kịp thời đối với
các loại hình thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về người
và tài sản do thiên tai gây ra.
- Nâng cao năng lực, tính chủ động
của toàn xã hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống
và ứng phó thiên tai; kết hợp giữa phòng, chống thiên tai với phát triển đồng bộ
kết cấu hạ tầng, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của
Nhân dân, tài sản của Nhà Nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an
toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp
thời sơ tán dân, di dời tài sản ở các khu vực xung yếu (Vùng có nguy cơ cao về
ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi kiên cố, an toàn và ổn định đời sống sản
xuất, sinh hoạt.
- Khai thác vận hành hợp lý
các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để đảm bảo vừa phòng lũ và có đủ nước để phục vụ
sản xuất, sinh hoạt, phát điện..., phối hợp tốt trong công tác vận hành liên hồ
chứa thủy điện trên lưu vực sông Ba để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.
II. Yêu cầu
- Công tác phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, ứng phó kịp
thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu
quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện,
vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ).
- Đảm bảo thông tin liên lạc,
giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi,
thủy điện, kè chống sạt lở, đường giao thông, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục
vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của Nhân dân.
- Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh,
hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ
trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời tự giác tham gia cùng chính
quyền địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Xác định rõ trách nhiệm của
các cấp, các ngành và Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các
điểm có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời,
có hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn,
đồi dốc có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Trong trường hợp vượt quá khả
năng của tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo
cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ trong công tác tìm kiếm, cứu nạn,
cứu hộ.
III. Tình
hình thiên tai năm 2023 và nhận định thời tiết năm 2024
1. Tình hình thiên tai năm
2023:
Trong năm 2023, trên địa bàn tỉnh
Gia Lai bị ảnh hưởng một số đợt thiên tai do mưa lớn, dông, lốc, sét, hạn hán,
sương muối gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước và Nhân dân. Tuy nhiên, dưới sự
chỉ đạo quyết liệt của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự quan tâm của các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội,
sự tham gia tích cực, trách nhiệm của toàn thể Nhân dân, thêm vào đó tình hình
diễn biến thiên tai trong năm 2023 không cực đoan so với các năm trước, dẫn đến
tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2023 giảm nhiều so với các
năm trước. Tổng giá trị thiệt hại thiên tai gây ra khoảng 75,15 tỷ đồng; giảm
khoảng 28,41% so với năm 2022 (104,975 tỷ đồng) và giảm khoảng 71,11% so với
năm 2021 (260 tỷ đồng); cụ thể:
a) Thiệt hại về các nội dung an
sinh xã hội: Thiệt hại về người: 07 người bị thương; về nhà ở: 527 căn nhà bị
thiệt hại; ước thiệt hại về kinh tế khoảng 7,98 tỷ đồng.
b) Thiệt hại nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, thủy sản, cơ sở hạ tầng thiết yếu: ước tổng thiệt hại 67,17 tỷ đồng.
2. Nhận định thời tiết 2024:
Theo nhận định của Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Tây nguyên tại Bản tin số KTHM-06/17h00/GLAI ngày 15/12/2023 bản
tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thời hạn mùa tỉnh Gia Lai, cụ thể như
sau:
2.1. Nhận định xu thế diễn
biến khí hậu từ tháng 01/2024 đến tháng 3/2024:
a. Khí tượng
- Hiện tượng ENSO: Hiện nay, trạng
thái khí quyển và đại dương đang trong điều kiện El Nino. Trong ba tháng đầu
năm 2024, El Nino tiếp tục duy trì với xác suất trên 90%.
- Bão, Áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ): Trong ba tháng đầu năm 2024, trên Biển Đông ít có khả năng xuất hiện
bão/ATNĐ.
- Không khí lạnh: Có khả năng
xuất hiện một số đợt không khí lạnh tăng cường mạnh xuống phía Nam ảnh hưởng đến
khu vực tỉnh Gia Lai.
- Mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa
đá: Có khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét,
mưa đá và gió giật mạnh.
- Nắng nóng: Có khả năng xuất
hiện vào tháng 3 ở khu vực phía Đông Nam tỉnh.
- Khả năng tác động đến môi trường,
điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội
+ Mưa dông kèm theo các hiện tượng
lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng con người,
sản xuất nông nghiệp, làm gãy đổ cây cối, hư hại nhà cửa, các công trình giao
thông, cơ sở hạ tầng.
+ Mưa lớn có khả năng gây ra
tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp và nguy cơ xảy ra lũ quét, trên
các sông suối nhỏ, sạt lở đất, sụt lún đất tại khu vực vùng núi.
+ Không khí lạnh tăng cường mạnh
xuống phía Nam và có khả năng xuất hiện những ngày rét về đêm và sáng sớm. Có
thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người già và trẻ nhỏ. Cây trồng, vật nuôi có khả
năng phát triển chậm, với những loại cây kém chịu lạnh và mới trồng có thể bị
chết.
- Nhiệt độ trung bình từ tháng
01/2024 đến tháng 3/2024: Trên khu vực tỉnh Gia Lai nhiệt độ phổ biến cao hơn từ
1,0 – 1,5oC so với trung bình nhiều năm (TBNN) cùng thời kỳ.
- Tổng lượng mưa từ tháng
01/2024 đến tháng 3/2024: Phổ biến ở mức thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
b. Thủy văn và nguồn nước
- Nửa cuối tháng 12/2023 đến
tháng 3/2024 các sông vùng phía Tây và trung tâm tỉnh có dao động theo xu thế
giảm; trên các sông vùng phía Đông và Đông Nam dao động theo điều tiết của các
hồ thủy điện.
- Tổng lượng dòng chảy phổ biến
ở mức thấp hơn TBNN từ 11 – 14%; riêng trên vùng hạ lưu sông Ba (tỉnh Gia Lai) ở
mức xấp xỉ.
+ Trong 03 tháng tới, trên các
sông, suối tỉnh Gia Lai có khả năng cao xảy ra tình trạng thiếu hụt nguồn nước.
Từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 có khả năng xảy ra hạn hán cục bộ tại một số địa
phương không chủ động nguồn nước và xa các công trình thủy lợi; từ nửa cuối
tháng 3 có khả năng xảy ra hạn hán diện rộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2.2. Xu thế thời tiết, thủy
văn từ tháng 4/2024 đến tháng 6/2024:
a. Khí tượng
- Xu thế nhiệt độ trung bình: Từ
tháng 4 – 6/2024 nhiệt độ phổ biến cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
- Xu thế lượng mưa: Từ tháng 4
– 6/2024 TLM tháng phổ biến xấp xỉ và thấp hơn so với TBNN cùng kỳ.
- Cảnh báo khả năng xuất hiện
các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
+ Hiện tượng ENSO: Dự báo hiện
tượng El Nino có xác suất khoảng từ 60-65% và giảm dần về cường độ;
+ Bão/ATNĐ: Dự báo từ tháng
4-6/2024, bão/ATNĐ ít có khả năng hoạt động trên khu vực Biển Đông;
+ Nắng nóng: Nắng nóng tiếp tục
xảy ra trong tháng 4-5/2024;
+ Khô hạn: Có khả năng xảy ra
khô hạn diện rộng trong các tháng mùa khô năm 2024;
+ Trong thời kỳ dự báo có khả
năng xuất hiện mưa dông và mưa lớn cục bộ.
- Khả năng tác động đến môi trường,
điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội:
+ Mưa dông kèm theo các hiện tượng
lốc, sét, mưa đá, mưa lớn cục bộ và gió giật mạnh có thể gây ảnh hưởng đến tính
mạng con người, sản xuất nông nghiệp, làm gãy đổ cây cối, hư hại nhà cửa, các
công trình giao thông, cơ sở hạ tầng;
+ Nắng nóng ảnh hưởng tới sức
khỏe người dân và làm tăng nguy cơ xảy ra cháy nổ và hỏa hoạn.
b. Thủy văn và nguồn nước
- Mực nước trên các sông vùng
phía Tây và phần giữa tỉnh có dao động theo xu thế tăng, tháng 6 trên một số
sông, suối nhỏ khả năng có lũ với biên độ từ 1,00 – 2,00 mét. Trên sông Ba phổ
biến dao động theo điều tiết của các hồ thủy điện.
+ Tổng lượng nước mặt: So với
TBNN, lượng dòng chảy từ tháng 04 –06/2024 phổ biến ở mức thấp hơn từ 14 – 38%,
riêng trên vùng hạ lưu sông Ba (tỉnh Gia Lai) ở mức cao hơn 8%.
Trong các tháng mùa khô năm
2024, dự báo hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì từ tháng 01 đến tháng 5 năm
2024 với xác suất khoảng từ 62 – 99%, từ tháng 6 chuyển dần sang pha trung
tính, nguy cơ cao xảy ra hạn diện rộng và khả năng cao tác động đến môi trường,
điều kiện sống, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai.
IV. Nhiệm
vụ trọng tâm, biện pháp thực hiện
A. Nhiệm vụ
trọng tâm
1. Kiện
toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành cho phù
hợp với tình hình thực tế và thống nhất chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp, mỗi ngành; rà soát, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng địa bàn, khu vực trọng
điểm, xung yếu để phối hợp triển khai thực hiện công tác phòng chống thiên tai
và đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo giữa Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai -
Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện
chức năng nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị
theo các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Xây
dựng kế hoạch, phương án, văn bản chỉ đạo, điều hành về phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn
- Triển khai, phổ biến các văn
bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản có liên
quan đến công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp
với quy định hiện hành.
- Tiếp tục triển khai và tổ chức
thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phòng ngừa và ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị quyết số
76/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; Chỉ thị số 18/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của
lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình tổng thể phòng chống thiên tai quốc gia; Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động của Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai được ban hành kèm theo Quyết
định số 473/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tập trung triển khai thực hiện
Kế hoạch số 3128/KH-UBND ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch
phòng chống hạn hán, thiếu nước giai đoạn 2023-2025.
- Kiểm tra, rà soát cập nhật, bổ
sung, hoàn thiện kế hoạch phòng chống thiên tai, các phương án phòng, chống, ứng
phó với các loại thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai tại các cấp, các
ngành, các cơ quan đơn vị theo quy định hiện hành, không để bị động, bất ngờ, kể
cả trong các tình huống thiên tai bất lợi.
3. Tăng
cường chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai và thông tin tuyên truyền
- Nâng cao chất lượng cảnh báo,
đảm bảo yêu cầu dự báo sớm, kịp thời diễn biến thiên tai, nhất là các loại hình
thiên tai thường xuyên diễn ra gây thiệt hại lớn như bão, lũ, ngập lụt, lũ quét,
sạt lở đất, hạn hán; tiếp tục hiện đại hóa các trạm quan trắc khí tượng, thuỷ
văn;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; tăng cường
dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước sông suối trên địa bàn tỉnh nhất là lưu
vực sông Ba và sông Sê San.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẽ thông tin, dữ liệu, kết hợp giữa phương thức thông tin truyền thống
với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin
chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân.
- Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Đảm bảo thông tin liên lạc,
giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi,
thủy điện, kè chống sạt lở, đường giao thông, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục
vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của Nhân dân.
4. Tăng
cường đầu tư, nâng cao khả năng chống chịu trước thiên tai của các công trình
phòng chống thiên tai
- Tiếp tục điều tra, khảo sát
tình hình sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các sông suối chảy
qua khu vực dân trọng điểm có thể ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống,
công trình thủy lợi. Triển khai các biện pháp kỹ thuật ứng phó với tình trạng sạt
lở bờ sông, bờ suối.
- Ưu tiên bố trí kinh phí trong
kế hoạch đầu tư công và dự phòng ngân sách hàng năm để chủ động thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chương trình tổng thể về phòng, chống thiên tai;
- Tiếp tục huy động các nguồn lực
thực hiện việc bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai, nhất là vùng có nguy cơ sạt
lở đất, lũ quét.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc đảm bảo an toàn cho các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, có kế hoạch sửa
chữa, nâng cấp kịp thời các công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Xây dựng phương
án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình
và vùng hạ du đập đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình trong mùa mưa lũ, ổn
định phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất.
- Triển khai thực hiện các dự
án: Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai vay vốn ADB;
Chương trình kiên cố hóa kênh mương theo Nghị quyết 280/NQ-HĐND ngày 10/12/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư Chương trình kiên cố hóa hạ tầng
giao thông và kênh mương trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 – 2025 và các
dự án đầu tư xây dựng các hồ chứa mới trên địa bàn tỉnh (Chi tiết Phụ lục 01
và 02 kèm theo).
- Triển khai thực hiện thuê bao
bổ sung các trạm đo tự động mưa trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời cung cấp thông
tin về tình hình mưa, kịp thời có các chỉ đạo, ứng phó kịp thời và hiệu quả.
- Tiếp tục chương trình trồng mới
và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và
nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, điều tiết nguồn nước. Quản lý và sử dụng rừng
bền vững góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời bảo đảm vai
trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường.
- Tăng cường quản lý, đầu tư,
duy tu, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình
trọng điểm về phòng chống thiên tai để bảo vệ dân cư, sản xuất và kinh doanh.
- Phát quang, tháo dỡ, dọn dẹp
những vật cản trên, trong lòng kênh mương; nạo vét, thông thoáng dòng chảy nhằm
đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh nhất; xử lý hệ thống tiêu thoát nước quanh nhà
không để nước ứ đọng.
- Cắm biển cảnh báo tại các khu
vực xung yếu, khu vực có nguy cơ cao khi xảy ra thiên tai.
- Kiểm tra và có kế hoạch chặt
tỉa, đốn hạ cành, cây xanh không an toàn trong đô thị và khu dân cư.
- Đối với các công trình đang
khai thác, sử dụng: Các ngành, các cấp phải kiểm tra, đánh giá, phát hiện kịp
thời sự cố, sửa chữa, nâng cấp các công trình được giao quản lý.
- Đối với các công trình đang
thi công: Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công chủ động có biện
pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình theo Quyết
định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 24/6/2023 của UBND tỉnh về ban hành quy định bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công
trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Trang bị, nâng cấp và bảo vệ
hệ thống, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị điện; khắc phục sửa chữa
ngay khi xảy ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự
phòng.
5. Tăng
cường tập huấn nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tổ chức huấn luyện, diễn tập
cấp huyện, cấp xã cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh về
phòng, chống, ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và quản lý công trình an toàn
trước thiên tai.
- Phổ biến tuyên truyền kiến thức
phòng, chống ứng phó thiên tai đối với cộng đồng dân cư, đặc biệt là các khu vực
xung yếu, đông dân cư.
- Lồng ghép các kiến thức về
phòng, chống thiên tai vào chương trình của các cấp học.
6. Công
tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ”
- Trên cơ sở dự báo, cảnh báo
thiên tai, xây dựng kế hoạch lịch thời vụ thích hợp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và vật nuôi để chủ động phòng, tránh thiên tai phù hợp với ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu. Chủ động dự phòng các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp để khôi
phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, tiêm phòng
cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
- Có kế hoạch chuẩn bị về lực
lượng; dự phòng vật tư nông nghiệp, vật tư y tế, vật liệu xây dựng, phương tiện,
lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm cần thiết khác nhằm đảm bảo ứng cứu, hỗ
trợ kịp thời trước, trong và sau thiên tai đảm bảo sớm khôi phục sản xuất và ổn
định đời sống của nhân dân.
- Huy động mọi nguồn lực tài
chính cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện
xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Khuyến
khích, huy động trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tăng cường kiểm tra công tác
chuẩn bị tại các đơn vị, địa bàn cơ sở.
7. Công
tác cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ
- Tổ chức huấn luyện sử dụng
thành thạo các phương tiện, trang thiết bị hiện có; diễn tập phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn với các tình huống thiên tai giả định, phương án xử
lý, làm cơ sở rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đồng thời nâng cao năng
lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và nhận thức
Nhân dân về nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Lập kế hoạch quản lý, đầu tư
trang bị bổ sung các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm, cứu
hộ, cứu nạn.
- Phát hiện, ngăn chặn kịp thời
khi có dịch bệnh; tổ chức khám chữa bệnh cho Nhân dân vùng khó khăn; kiểm tra
và xử lý vệ sinh môi trường.
- Bảo đảm tốt an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là trước, trong và sau thiên tai.
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ kịp
thời; huy động lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên
tai, nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá
tình hình thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ sau thiên tai và đề xuất nhu cầu
hỗ trợ vật tư, giống, trang thiết bị, kinh phí cho các gia đình bị thiệt hại để
phục hồi sản xuất và ổn định cuộc sống; tích cực vận động các đơn vị và cá nhân
giúp đỡ đồng bào và các địa phương bị thiệt hại. Tổ chức tiếp nhận và phân phối
hàng cứu trợ kịp thời cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
8. Tiếp
tục thực hiện kế hoạch thu, nộp, phân bổ quỹ phòng, chống thiên tai
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương, các tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch thu, nộp Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh Gia Lai theo quy định hiện hành.
- Tăng cường tuyên truyền các nội
dung liên quan đến Quỹ phòng, chống thiên tai để việc thu nộp, phân bổ, sử dụng
Quỹ phòng, chống thiên tai đảm bảo đúng quy định.
9. Thực
hiện nghiêm chế độ thường trực, trực ban, thông tin báo cáo
Tổ chức trực ban nghiêm túc
24/24 giờ để theo dõi tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện
pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành và các đơn vị,
địa phương thực hiện chế độ báo cáo về cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn), cụ thể như sau:
- Báo cáo nhanh: Đối với
tình hình khẩn cấp có thiên tai xảy ra, phải báo cáo ngay bằng điện thoại, fax,
thư điện tử cho Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (số điện thoại:
02693.824273, 02693.824352, fax: 02693.872.749, email: cctlts.snnptnt@gialai.gov.vn)
và được báo cáo hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
- Báo cáo tổng hợp đợt:
Sau mỗi đợt thiên tai phải có báo cáo tổng hợp đợt, chậm nhất là 15 ngày sau
khi kết thúc đợt thiên tai.
- Báo cáo định kỳ bao gồm:
Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm; báo cáo tổng kết năm: Nội dung, chế độ báo cáo
và kiểm tra kết quả báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại thực hiện theo quy định.
B. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Cơ
quan thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên kiểm tra các hồ thủy lợi, thủy điện trọng
điểm xung yếu. Thực hiện phương án phòng chống lũ, bão và khắc phục hậu quả
thiên tai khôi phục sản xuất.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố bám sát phương án, kế hoạch phòng chống thiên
tai, quy chế phối hợp trong việc xử lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai; có kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi
ở những vùng xảy ra thiên tai.
- Phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên tham mưu
cho Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hoặc cá
nhân được ủy quyền chỉ đạo việc vận hành các hồ thủy điện An Khê, Ka Nak, hồ
Ayun Hạ, hồ Ia M’lá theo Quyết định số 878/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh
Kon Tum, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum chỉ
đạo việc vận hành các hồ Ia Ly, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A theo
Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 13/2/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San.
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên và các đơn vị liên quan nghiên cứu, bổ sung thiết bị, mạng
lưới các trạm đo mưa phục vụ công tác thông tin cảnh báo kịp thời, chủ động
phòng, chống, ứng phó đạt hiệu quả.
- Tổ chức trực ban; kịp thời
thông tin, cảnh báo cho các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố triển
khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; thu thập
xử lý thông tin, báo cáo, tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo kịp thời.
2. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, cập nhật, bổ sung và
hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại
địa phương, đơn vị mình. Đồng thời lồng ghép Chương trình phòng, chống thiên
tai trong quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12
năm 2021; chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên
tai đúng, đủ theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của
Chính phủ.
- Các địa phương, đơn vị chức
năng tăng cường công tác kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai như: Tình trạng xây dựng, san lắp
mặt bằng, khai thác vật liệu khoáng sản trái phép gây tắc nghẽn dòng chảy sông
suối, xâm phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê kè làm tăng
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về các hành vi
bị cấm theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai; thực hiện nghiêm Nghị định
số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều. Triển khai Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 24/6/2023 của UBND
tỉnh về ban hành Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Thực hiện lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Kiểm tra, rà soát các vị trí xung yếu, khu vực
có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn để đề xuất, triển khai các biện
pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho Nhân
dân và Nhà nước.
- Chỉ đạo, nghiêm túc tổ chức
trực ban, theo dõi sát diễn biến của mưa lũ, bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực
để xử lý các tình huống; chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước theo dõi chặt
chẽ diễn biến mực nước các hồ chứa, tổ chức kiểm tra an toàn các hồ chứa thủy lợi,
thủy điện trên địa bàn, sẵn sàng triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết
bị để kịp thời khắc phục các sự cố; chủ động sơ tán Nhân dân khu vực hạ du hồ,
ven sông suối, khu vực nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Phối hợp với ngành điện lực
kiểm tra, rà soát và thay thế hệ thống đường dây điện, trụ điện, dây néo không
an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, phát dọn hành lang an toàn lưới điện
để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của người dân trước mùa mưa lũ.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, tuần tra các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ
quét, sạt lở đất…) để kịp thời phát hiện và xử lý sự cố ngay từ đầu; bố
trí lực lượng hướng dẫn giao thông, nhất là những nơi bị sạt lở, qua các ngầm
tràn, khu vực bị ngập, nước chảy xiết. Kiểm tra, vận hành bảo đảm an toàn các hồ
chứa nước, đặc biệt là những hồ xung yếu, hồ đã tích đầy nước..., bảo đảm thông
tin liên lạc thông suốt và báo cáo kịp thời khi công trình xảy ra sự cố.
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống
khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
- Tổ chức bảo vệ an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, khu vực sơ tán dân. Rà soát, sẵn
sàng triển khai phương án phòng chống lũ cho các công trình đang thi công và
công trình trọng điểm.
- Tổ chức thường trực, chỉ huy
công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, báo cáo thống kê, đánh giá tình hình thiệt
hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo quy định.
3. Cơ
quan, ban, ngành cấp tỉnh
Bám sát nhiệm vụ được giao tại Quyết
định số 142/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch
Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; trong đó, tập trung thực
hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm như sau:
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo thực
hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng, chống thiên
tai, công trình thủy lợi. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà
soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố bám sát phương án, kế hoạch phòng, chống
thiên tai, quy chế phối hợp trong việc xử lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm bảo
phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; có kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho cây trồng
và vật nuôi ở những vùng xảy ra thiên tai.
3.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phụ trách công tác tìm kiếm,
cứu hộ, cứu nạn trên đất liền; xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng
kế hoạch sử dụng lực lượng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống,
cấp độ thiên tai; tham mưu Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Sẵn sàng huy động lực lượng
cán bộ, chiến sỹ, cùng phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham gia sơ tán,
di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, siêu
bão xảy ra; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội và giúp đỡ
Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Trưởng ban hoặc
Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn
tỉnh.
- Chủ trì hỗ trợ các địa
phương, đơn vị trong công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, xây dựng kỹ năng
để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch và tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức hiệp đồng công tác phòng chống, ứng phó sự cố thiên
tai năm 2024 với các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng quân trên địa
bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các
thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các
cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
3.3. Công an tỉnh:
- Phụ trách công tác ứng phó sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân trong quá trình thực hiện công tác phòng chống
thiên tai tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa; tham gia công
tác cứu nạn, cứu hộ; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phân luồng,
hướng dẫn lưu thông tại khu vực bị thiên tai, lũ lụt, các tuyến giao thông bị
cô lập, kiểm soát chặt chẽ phương tiện giao thông tránh thiệt hại về người; phối
hợp với các chính quyền địa phương, các đơn vị tham gia trong việc sơ tán dân đến
khu vực an toàn; giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả của thiên tai.
- Sẵn sàng lực lượng huy động
cán bộ, chiến sỹ, cùng với một số phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham
gia sơ tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở
đất, siêu bão xảy ra; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội
và giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của UBND tỉnh, Trưởng
ban hoặc Phó ban Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
3.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Phụ trách công tác tìm kiếm,
cứu nạn khu vực biên giới; đôn đốc, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng
phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai khu vực biên giới.
- Sẵn sàng lực lượng huy động
cán bộ, chiến sỹ, cùng với một số phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham
gia sơ tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở
đất, siêu bão xảy ra; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội
và giúp đỡ Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của UBND tỉnh, Trưởng
ban hoặc Phó ban Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
- Khi có tình huống sự cố thiên
tai, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về Phòng cứu hộ cứu nạn/Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 5, UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh về tình hình thiên tai và kết quả tổ chức thực
hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới.
3.5. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện phương án đảm
bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ theo phương án
đề phòng, xử lý các vị trí sạt lở gây ách tắc giao thông; tổ chức phân luồng,
hướng dẫn các phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường bị ngập lụt,
ách tắc giao thông.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị quản lý thực hiện công tác đảm bảo giao
thông khi có tình huống bão mạnh, siêu bão, mưa lớn gây lũ lụt, lũ quét, sạt lở
đất; tổ chức huy động lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân cùng với phương tiện
máy xúc, xe tải, dầm cầu thép dự phòng hiện có để đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên
tai và sơ tán Nhân dân khi có yêu cầu.
3.6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu
chính, Viễn thông trên địa bàn đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho hoạt động,
điều hành của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội
dung, kiến thức, kỹ năng phòng chống thiên tai để tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh chủ động phòng tránh, ứng phó, khắc phục kịp thời các hậu quả thiên tai.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí
địa phương, Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú, hệ thống thông tin cơ sở
trên địa bàn tỉnh Gia Lai tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của Nhân
dân đối với công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3.7. Sở Công Thương
- Tham mưu dữ trữ các mặt hàng,
nhu yếu phẩm, nhiên liệu thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Lưu ý những vùng có nguy cơ bị ngập lụt, sạt
lở, vùng đi lại khó khăn thường xuyên bị chia cắt khi thiên tai xảy ra.
- Chủ động phối hợp với các đơn
vị liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch chuẩn bị nhiên liệu, nhu yếu phẩm và
các mặt hàng thiết yếu đảm bảo nguồn cung ứng cho Nhân dân khi có thiên tai
(bão mạnh, siêu bão, mưa lũ lớn) xảy ra.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình quản lý, vận
hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn; đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình vận
hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt. Chỉ đạo, đôn đốc các chủ hồ, đập
thủy điện thực hiện nghiêm túc các phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
3.8. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Tham mưu, tổ chức thực hiện tốt
các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ, cứu trợ đối với các gia đình bị thiệt hại
về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp
xã giải quyết các chính sách, chế độ hỗ trợ đột xuất cho các đối tượng bị ảnh
hưởng do thiên tai theo quy định.
3.9. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và đơn vị có liên quan lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về hoạt động khai thác cát, sỏi và khoáng sản trên sông, suối của các
tổ chức, cá nhân gây sạt lở bờ sông, suối, cản trở dòng chảy theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế khu vực có thiên
tai xảy ra; khắc phục kịp thời ô nhiễm môi trường sau khi thiên tai xảy ra, hướng
dẫn chính quyền địa phương xử lý thu gom vật kiến trúc, rác thải, vệ sinh môi
trường do thiên tai gây ra.
3.10. Sở Y tế
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị
y tế, phương tiện và cơ số thuốc sơ cấp cứu, chữa bệnh và cơ số thuốc điều trị
dự phòng; tổ chức kiểm tra và bố trí lực lượng phòng chống dịch bệnh cho Nhân
dân; nhanh chóng dập tắt các ổ dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh; thực hiện tốt
việc sơ, cấp cứu và chữa trị cho người dân vùng thiên tai khi có ảnh hưởng về
người.
- Xây dựng kế hoạch, phương án
tổ chức, thành lập và tập huấn các đội phòng, chống dịch cơ động các tuyến về
công tác phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh môi trường, các đội sơ cấp cứu tuyến tỉnh,
huyện và xã; hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông
thường, biện pháp vệ sinh, xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Chỉ đạo khẩn cấp
việc cấp cứu nạn nhân do thiên tai và trong công tác cứu hộ, cứu nạn.
3.11. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương kiểm tra chất lượng các công trình, các công trường đang thi
công trong lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng và có phương án ứng phó kịp thời với
tình huống bất lợi khi thiên tai xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng.
Hướng dẫn các đơn vị và người
dân kỹ thuật chằng chống nhà cửa và các biện pháp đảm bảo an toàn công trình,
nhà cửa trước mùa mưa bão.
3.12. Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Tây Nguyên
Nâng cao chất lượng dự báo, đặc
biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến của các tình huống
phức tạp về thời tiết, cung cấp thông tin kịp thời theo quy định tại Điều 34;
Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và
Điều 33 Quyết định số 878/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ phục vụ
cho công tác chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thiên tai trên địa bàn
tỉnh cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai để cảnh báo cho các cấp,
các ngành, các đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối
hợp với Công ty Thủy điện Ia Ly, Công ty Thủy điện An Khê – Ka Nak thông báo, dự
báo kịp thời lũ trên khu vực hạ lưu của công trình theo quy trình vận hành liên
hồ chứa trên lưu vực sông Sê San và lưu vực sông Ba được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
3.13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu
tư phát triển hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công; huy động nguồn lực,
các nguồn tài trợ khác theo quy định để thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
Hướng dẫn lồng ghép nội dung
phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
3.14. Sở Tài chính
Tham mưu những vấn đề về tài
chính cho công tác ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Cân đối
ngân sách, ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp cho các hoạt động phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn để các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện kịp tiến độ, đạt hiệu quả; tham mưu đề xuất kịp thời việc sử dụng
ngân sách để hỗ trợ các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai.
3.15. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai và các cơ quan
thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh
Tăng cường công tác truyền tin,
phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các chủ
trương, chỉ thị, chỉ đạo về công tác phòng chống thiên tai kịp thời, chính xác;
phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
cho nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống, ứng phó với các tình huống
thiên tai.
3.16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Gia Lai
Phối hợp với các cấp chính quyền
địa phương và các đơn vị có liên quan trong công tác cứu hộ, cứu nạn, không để
dân bị đói, rét trong thời gian xảy ra thiên tai. Tổ chức kêu gọi sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để phục vụ công tác phòng chống và khắc
phục hậu quả thiên tai.
3.17. Công ty Điện lực Gia
Lai:
Tăng cường kiểm tra hệ thống
truyền tải, thiết bị điện, trạm biến thế, công trình điện lực; đồng thời xử lý
khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, đảm bảo cung cấp điện
ổn định, liên tục và an toàn.
Thường xuyên kiểm tra an toàn
hành lang lưới điện, trạm điện, thiết bị, hệ thống mạng lưới đường dây, tuyến
công trình.
3.18. Các chủ hồ, đập thủy lợi,
thủy điện
- Tổ chức vận hành các công
trình thủy lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo quy định quy trình vận hành hồ
chứa, liên hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời bảo đảm
nguồn nước phòng, chống hạn hán cho hạ du, sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm và
hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng của đơn vị và cấp nước phục vụ
sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an
toàn đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện việc xây
dựng các phương án bảo vệ đập; phương án phòng, chống thiên tai; phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để triển khai
thực hiện theo quy định.
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, vật
liệu, dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng, phương tiện ứng cứu
sẵn sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó các
tình huống thiên tai và xả lũ khẩn cấp.
3.19. Các sở, các cơ quan
đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, cơ quan mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch Phòng chống thiên tai cụ
thể, để chủ động đối phó với thiên tai và hỗ trợ cho các đơn vị khác khi có yêu
cầu.
4. Các
thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Theo địa bàn và nhiệm vụ đã được
phân công tại Quyết định số 323/QĐ- BCH ngày 25/7/2023 của Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai thực hiện kiểm tra đôn
đốc các địa phương về công tác chuẩn bị phòng ngừa, ứng phó trước, trong và sau
khi thiên tai xảy ra và công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định.
C. NGUỒN
LỰC THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện đầu tư xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa, kè chống sạt lở từ năm 2024 dự kiến
1.959,54 triệu đồng (ngân sách Trung ương 1.109,97 triệu đồng, ngân sách địa
phương 849,56 triệu đồng);
- Lồng ghép các hoạt động
phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp,
các ngành;
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung
ương, các tổ chức quốc tế, nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA cho các dự án phòng
ngừa và giảm nhẹ thiên tai; sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức
phi Chính phủ;
- Ngân sách địa phương: Khắc phục
hậu quả thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”; trang bị những điều kiện cần
thiết phục vụ công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền;
- Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia vào công tác phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai; tiến hành các hoạt động
nhân đạo và từ thiện đối với các vùng bị ảnh hưởng do thiên tai.
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thường trực Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Thường trực về công
tác tìm kiếm cứu nạn): Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
kế hoạch này.
2. Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành: Căn cứ Kế hoạch
này và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 8/02/2022 của UBND
tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2025 tổ chức xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của ngành, cấp mình cụ
thể, sát với điều kiện của địa phương, nhiệm vụ của ngành để việc thực hiện kế
hoạch được thống nhất và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo thực hiện về UBND tỉnh (qua sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để
theo dõi, chỉ đạo.
3. Các sở, ban, ngành, địa
phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính, đề xuất cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự toán ngân sách đảm bảo nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế
hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (qua cơ quan thường trực là
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1:
XÂY DỰNG MỚI HỒ CHỨA, KÈ CHỐNG SẠT LỞ TỪ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm
|
Tổng kinh phí (tỷ đồng)
|
Trong đó
|
Năm triển khai thực hiện
|
Ghi chú
|
Ngân sách TW (tỷ đồng)
|
Ngân sách địa phương (tỷ đồng)
|
1
|
Hồ chứa nước Ia Prat
|
xã Ia Khươl - huyện
Chư Păh
|
100
|
100
|
|
2024-2027
|
Nghị quyết số 312/NQ-HĐND ngày 25/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Gia Lai; Danh mục đầu tư công giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 615/QĐ-UBND
ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh Gia Lai (nguồn vốn Ngân sách Trung ương); hiện
tại Dự án đang điều chỉnh chủ trương đầu tư, thời gian thực hiện dự án điều
chỉnh sang năm 2024-2027
|
2
|
Xây dựng hồ chứa nước thị trấn
Phú Hòa - huyện Chư Păh
|
Thị trấn Phú Hòa - huyện Chư Păh
|
89,50
|
|
89,50
|
2023-2024
|
Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh
|
3
|
Kè chống sạt lở suối Hội Phú
( đoạn từ đường Lê Thánh Tôn đến đường Nguyễn Trung Trực- Chùa Minh Thành)
|
Thành phố Pleiku
|
300
|
200
|
100
|
2023-2025
|
Nghị quyết số 414/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế
hoạch vốn năm 2024 không có; dự án đang vướng mắc Quy hoạch, giải phóng mặt bằng
nên chưa triển khai
|
4
|
Xây dựng các hồ chứa nước và
hoàn thiện các hệ thống kênh mương thuỷ lợi
|
Các huyện: Chư Pưh, Đak Pơ, Chư Sê và thị xã Ayun Pa
|
485
|
485
|
|
2023-2026
|
Nghị quyết số 429/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai; Danh mục đầu tư công giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 615/QĐ-UBND
ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh Gia Lai (nguồn vốn Ngân sách Trung ương)
|
TỔNG CỘNG
|
974,5
|
785
|
189,5
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
NÂNG CẤP, SỬA CHỮA HỒ CHỨA TRIỂN KHAI NĂM 2024 VÀ TỪ NĂM
2024 TRỞ ĐI
(Kèm theo Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm
|
Tổng kinh phí sửa chữa, nâng cấp (tỷ đồng)
|
Trong đó
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
Ngân sách TW, vốn vay (tỷ đồng)
|
Ngân sách địa phương (tỷ đồng)
|
1
|
Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng
Biến đổi khí hậu vốn vay ADB
|
Hồ chứa nước Ia Mlah, huyện Krông Pa và hồ chứa nước Ayun Hạ, huyện Phú
Thiện, Ia Pa và thị xã Ayun Pa
|
440,036
|
324,972
|
115,064
|
2022-2026
|
Theo Quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về
chủ trương đầu tư dự án "Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng Biến đổi khí hậu
tỉnh Gia Lai" vốn vay ADB; Kế hoạch vốn năm 2024 không có; do chưa ký
hiệp định vay vốn
|
2
|
Chương trình kiên cố hóa hạ tầng
giao thông và kênh mương trên địa bàn tỉnh
|
Các địa phương trong tỉnh
|
500,000
|
|
500,000
|
2021-2025
|
Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh
|
3
|
Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Các địa phương trong tỉnh
|
53,000
|
|
45,000
|
2023-2024
|
Quyết định số 773/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh; TMĐT dự án 53 tỷ
đồng; vốn NST 45 tỷ đồng; 8 tỷ đồng nguồn thu tiền cấp quyền khai thác TNN; Kế
hoạch vốn năm 2024 không có; tiền sử dụng đất hụt thu, không có vốn để
bố trí năm 2024
|
Tổng
|
|
993,036
|
324,972
|
660,064
|
|
|