THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 878/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG BA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật thủy lợi ngày 19 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba, bao gồm
các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M'lá,
ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 7
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba và Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba.
2. Các Quy trình vận hành của các hồ
chứa nêu tại Điều 1 của Quyết định này đã ban hành trước ngày Quyết định này có
hiệu lực phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy trình vận hành liên hồ
chứa ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Bộ
trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh: Gia Lai và Phú Yên; Tổng cục trưởng
Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Thủ trưởng
các đơn vị quản lý, vận hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai & TKCN
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên;
- Các đơn vị quản lý, vận hành hồ trong Quy trình;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, NC;
- Lưu: Văn thư, NN (2b),Tuynh.
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG BA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 878/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng
năm, các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia
M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A, ĐăkSrông 3B phải vận hành
theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình thủy điện Sông Ba Hạ, Krông H’Năng, An Khê - Ka Nak, không để mực nước
hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại
nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện Sông Hinh, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ
thiết kế với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình hồ chứa Ayun Hạ và Ia M'lá, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực
nước lũ thiết kế ứng với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 100
năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B,
không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ
có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước, phát điện
và dòng chảy tối thiểu trên sông.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ
du và dòng chảy tối thiểu trên sông;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Mùa
lũ, mùa cạn trong Quy trình này được quy định như sau:
1. Mùa lũ: từ ngày 01 tháng 9 đến ngày
15 tháng 12.
2. Mùa cạn: từ ngày 16 tháng 12 đến
ngày 31 tháng 8 năm sau.
Điều 3. Việc
vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình vận
hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công
trình đầu mối.
Điều 4. Các thông số
kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Sông Ba Hạ:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
105,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
101,00 m;
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
105,96 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
108,05 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
349,70 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
165,90 triệu m3.
|
2. Hồ Sông Hinh:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
209,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
196,00 m;
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
211,85 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
212,35 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
357,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
323,00 triệu m3.
|
3. Hồ Krông H’Năng:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
255,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
242,50 m;
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
255,85 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
258,38 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
165,78 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
108,50 triệu m3.
|
4. Hồ Ayun Hạ:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
204,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
195,00 m;
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
209,92 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
253,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
201,00 triệu m3.
|
5. Hồ An Khê:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
429,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
427,00 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
429,88 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
431,45 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
15,90 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
5,60 triệu m3.
|
6. Hồ Ka Nak:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
515,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
485,00 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
515,32 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
516,80 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
313,70 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
285,50 triệu m3.
|
7. Hồ Ia M’lá:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
215,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
196,80 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
215,90m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
216,60 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
54,15 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
48,64 triệu m3.
|
8. Hồ ĐăkSrông:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
327,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
326,00 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
330,10 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
330,88 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
2,16 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
0,75 triệu m3.
|
9. Hồ ĐăkSrông 2:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
243,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
242,00 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
247,70 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
248,78 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
8,58 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
5,20 triệu m3.
|
10. Hồ ĐăkSrông 2A:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
202,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
201,00 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
206,70 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
207,50 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
0,44 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
0,11 triệu m3.
|
11. Hồ ĐăkSrông 3A:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
146,50 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
145,50 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
151,90 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
153,01 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
5,90 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
2,03 triệu m3.
|
12. Hồ ĐăkSrông 3B:
|
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
135,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
133,00 m;
|
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế:
|
140,32 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
141,56 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
3,89 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
1,65 triệu m3.
|
Điều 5. Ngoài thời
gian mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên quyết định theo thẩm
quyền việc vận hành các hồ theo chế độ vận hành trong mùa lũ quy định tại Quy
trình này hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng,
chống thiên tai nếu xảy ra một trong các tình huống bất thường sau đây:
1. Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh
báo ở hạ du xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện lũ, ngập lụt với cấp độ rủi ro
thiên tai do lũ, ngập lụt theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai
từ cấp độ 1 trở lên.
2. Khi mực nước của một trong các hồ
Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Ka Nak đã đạt đến mực nước dâng bình thường mà mực nước
tại các trạm thủy văn quy định tại Bảng 1, Điều 7 của Quy trình này trên báo động
I.
3. Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ sự
cố công trình xả hoặc sự cố của các hạng mục bảo đảm an toàn công trình.
4. Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa
đến an toàn công trình, khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên quyết định.
Việc xem xét, quyết định phương án vận
hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn cứ
vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải
đảm bảo an toàn công trình.
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ
Điều 6. Nguyên tắc vận
hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm
tra để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn
toàn đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng và Ka Nak, trừ các trường
hợp bất thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này hoặc các trường hợp khác
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai quyết định.
2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải
tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình
xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không được gây lũ nhân tạo đột
ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực
ven sông ở hạ du các hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Khoản
1 Điều 2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực
nước các hồ chứa không được vượt quá mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại
các trạm thủy văn; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để
vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho
hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước cao nhất trước lũ quy định
tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 của Quy trình này.
Điều 7. Quy định mực
nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực
nước tương ứng với các cấp báo động
Sông
|
Trạm Thủy
văn
|
Báo động I (m)
|
Báo động II (m)
|
Báo động III (m)
|
Ba
|
An Khê
|
404,5
|
405,5
|
406,5
|
Ba
|
Ayun Pa
|
153,0
|
154,5
|
156,0
|
Ba
|
Củng Sơn
|
29,5
|
32,0
|
34,5
|
Ba (Đà Rằng)
|
Phú Lâm
|
1,70
|
2,70
|
3,70
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các
hồ trong mùa lũ quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực
nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ (trừ trường hợp tích nước cuối
mùa lũ quy định tại Điều 15 của Quy trình này)
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
Từ 01 tháng
9 đến 31 tháng 10
|
Từ 01 tháng
11 đến 15 tháng 12
|
Sông Ba Hạ
|
103,0
|
Sông Hinh
|
207,0
|
Krông H’Năng
|
252,5
|
Ka Nak
|
513,0
|
Ayun Hạ
|
203,0
|
Ia M’lá
|
213,0
|
214,0
|
3. Mực nước đón lũ thấp nhất của các hồ
khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực
nước đón lũ thấp nhất của các hồ (trừ trường hợp tích nước cuối mùa lũ quy định
tại Điều 15 của Quy trình này)
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
Từ 01 tháng
9 đến 31 tháng 10
|
Từ 01 tháng
11 đến 15 tháng 12
|
Sông Ba Hạ
|
102,0
|
Sông Hinh
|
204,5
|
Krông H’Năng
|
251,5
|
Ka Nak
|
506,0
|
Ayun Hạ
|
202,0
|
Ia M’lá
|
211,6
|
213,0
|
4. Mực nước tại các trạm thủy văn để
quyết định vận hành các hồ giảm lũ được quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Mực
nước tại các trạm thủy văn để quyết định vận hành các hồ giảm lũ
Trạm Thủy
văn
|
Củng Sơn
|
Phú Lâm
|
Ayun Pa
|
An Khê
|
Mực nước tại Trạm Thủy văn (m)
|
34,0
|
3,2
|
155,3
|
406,0
|
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định vận hành hồ trong mùa lũ
1. Đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông
Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak và Ia M’lá:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ (sau đây gọi tắt là chủ hồ) được phép chủ
động vận hành điều tiết hồ theo quy định tại Điều 13 nhưng phải đảm bảo mực nước
hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2 và thực hiện việc tích nước cuối mùa
lũ theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Quy trình này;
b) Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự
báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết
khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng
trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba hoặc xuất hiện lũ trên lưu vực
sông Ba (sau đây gọi tắt là dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ), việc quyết định
vận hành các hồ được quy định như sau:
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai đối với các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka
Nak và Ia M’lá;
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh
và Krông H’Năng.
c) Trường hợp xuất hiện các tình huống
bất thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này, việc quyết định vận hành các
hồ hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng chống
thiên tai để quyết định việc vận hành các hồ được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai đối với các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak và Ia M’lá;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng.
d) Trường hợp phải chuyển sang chế độ
vận hành bảo đảm an toàn công trình, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ quyết
định việc vận hành theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
2. Đối với các hồ ĐăkSrông, ĐăkSrông
2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ
được phép chủ động vận hành phát điện, nhưng phải tuân thủ quy định tại Điều 13
của Quy trình này.
Điều 9. Vận hành giảm
lũ cho hạ du đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng và Ia M’lá
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo
có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của
Quy trình này, xem xét, quyết định việc vận hành các hồ như sau:
1. Trường hợp mực nước
tại Trạm Thủy văn Củng Sơn và Phú Lâm đang dưới báo động II, vận hành hạ mực
nước hồ để đón lũ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Củng Sơn hoặc Trạm Thủy
văn Phú Lâm vượt mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành
với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của
hồ;
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình
mưa, lũ trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ cho hạ du, vận hành điều tiết để bảo đảm
mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến các địa phương trên lưu vực sông Ba, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ
về giá trị quy định tại Bảng 2.
2. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Củng Sơn hoặc Phú Lâm vượt mức báo động II và cùng dưới giá trị quy định tại
Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực
nước hiện tại của hồ.
3. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Củng Sơn hoặc Phú Lâm vượt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng
xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ
không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến
hồ; đồng thời, sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình
theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Củng Sơn hoặc Phú
Lâm vượt giá trị quy định tại Bảng 4 thì chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Củng Sơn
và Phú Lâm xuống dưới mức báo động I và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại
Bảng 2, căn cứ vào dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ cho hạ
du và mực nước hiện tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm Thủy văn Củng Sơn hoặc Phú Lâm đạt báo động II, vận hành điều tiết
để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
Điều 10. Vận hành giảm
lũ cho hạ du đối với hồ Ayun Hạ
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo
có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này
xem xét, quyết định việc vận hành hồ như sau:
1. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Ayun Pa đang dưới báo động II, vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Ayun Pa vượt mức báo động
II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả tương đương
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình
mưa, lũ có khả năng xảy ra trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ hạ du, vận hành điều
tiết hồ nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến các địa phương trên lưu vực sông Ba, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ
về giá trị quy định tại Bảng 2.
2. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Ayun Pa vượt mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành
với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của
hồ.
3. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Ayun Pa vượt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hồ với lưu lượng xả nhỏ
hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không
vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến
hồ, đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình
theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Ayun Pa vượt
giá trị quy định tại Bảng 4 thì chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Ayun
Pa xuống dưới mức báo động I và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng
2, căn cứ vào dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ hạ du và mực
nước hiện tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến
hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm Thủy văn Ayun Pa đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì mực
nước hiện tại của hồ.
Điều 11. Vận hành giảm
lũ cho hạ du đối với các hồ Ka Nak, An Khê
Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai
theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này, xem xét, quyết định việc
vận hành các hồ như sau:
1. Hồ Ka Nak:
a) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn An Khê đang dưới báo động II, vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ như sau:
- Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê vượt mức báo động
II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả tương đương
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình
mưa lũ có khả năng xảy ra trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ hạ du, vận hành điều tiết
hồ nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
- Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các hình thế thời tiết
có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương
trên lưu vực sông Ba, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định
tại Bảng 2.
b) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn An Khê vượt mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với
lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
c) Vận hành giảm lũ cho hạ du:
- Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn An Khê vượt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hồ với lưu lượng xả nhỏ
hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không
vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến
hồ, đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình
theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
d) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê vượt giá
trị quy định tại Bảng 4 thì vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Điểm c
Khoản này;
đ) Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
- Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê
xuống dưới mức báo động I và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng 2,
căn cứ vào dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ hạ du và mực
nước hiện tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến
hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
- Trong quá trình vận hành, nếu mực nước
tại Trạm Thủy văn An Khê đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì mực nước
hiện tại của hồ.
2. Hồ An Khê:
a) Trong quá trình hồ Ka Nak vận hành
theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 1 Điều này, hồ An Khê vận hành
xả nước với lưu lượng tương đương với lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện
tại của hồ;
b) Trong quá trình hồ Ka Nak vận hành
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, hồ An Khê phải vận hành xả nước xuống
hạ du sông Ba với lưu lượng không vượt quá lưu lượng đến hồ;
c) Trường hợp khi hồ Ka Nak chưa vận
hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà xuất hiện lũ về hồ
An Khê, thì hồ An Khê vận hành đảm bảo lưu lượng xả xuống hạ du sông Ba không
vượt quá lưu lượng đến hồ.
3. Khi mực nước hồ Ka Nak, An Khê đạt
đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả tương đương
lưu lượng đến hồ, đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
Điều 12. Vận hành bảo
đảm an toàn công trình
Trong quá trình vận hành, khi mực nước
hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, mà lưu lượng đến hồ còn tiếp tục tăng và
có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, Giám đốc đơn vị quản lý, vận
hành hồ xem xét, quyết định thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công
trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đồng
thời phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy
trình này.
Điều 13. Vận hành các
hồ khi không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du
Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi các hồ được phép tích nước theo quy định tại Điều 15 hoặc không tham gia vận
hành giảm lũ cho hạ du hoặc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại
các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy trình này, chủ hồ phải vận hành
bảo đảm dòng chảy tối thiểu, yêu cầu sử dụng nước dưới hạ du như sau:
1. Hồ An Khê: vận hành xả nước liên tục
về hạ du sông Ba với lưu lượng, không nhỏ hơn 4 m3/s. Trường hợp có
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai thì hồ An Khê phải xả nước về hạ du
sông Ba theo yêu cầu.
Định kỳ một tháng một lần, vận hành xả
nước qua đập An Khê về hạ du sông Ba trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 giờ liên
tục, với lưu lượng từ 20 m3/s đến 30 m3/s. Căn cứ yêu cầu
thực tế ở hạ du và mực nước của hồ Ka Nak, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quyết định
cụ thể thời gian và lưu lượng xả phù hợp.
2. Hồ Ayun Hạ: vận hành xả nước liên tục
trả về sông Ayun với lưu lượng không nhỏ hơn 5 m3/s nếu lưu lượng nước
đến hồ trung bình ngày hôm trước lớn hơn 23 m3/s.
3. Hồ Ia M’lá: vận hành xả nước liên tục
trả về sông Ia M’lá với lưu lượng không nhỏ hơn 0,48 m3/s nếu lưu lượng
nước đến hồ trung bình ngày hôm trước lớn hơn 4 m3/s.
4. Các hồ Krông H’Năng, Sông Ba Hạ và
Sông Hinh:
a) Từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15
tháng 9: vận hành xả nước về hạ du theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Quy
trình này;
b) Trong mùa lũ, ngoài thời gian quy định
tại Điểm a Khoản này, trường hợp có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
thì các hồ phải vận hành xả nước về hạ du theo yêu cầu.
5. Các hồ ĐăkSrông, ĐăkSrông 2,
ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B: khi không vận hành phát điện thì phải
vận hành xả nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở sau đập theo quy định.
Điều 14. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh Gia Lai và Phú Yên quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống
thiên tai nếu xảy ra một trong các tình huống bất thường sau đây:
1. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy trình này, nếu Tổng cục Khí tượng
Thủy văn cảnh báo tiếp tục xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện đợt mưa, lũ lớn
tiếp theo mà ở dưới hạ du đang bị ngập, lụt từ cấp độ 3 trở lên; hoặc khi mực
nước của một trong các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Ka Nak đã đạt đến mực nước
dâng bình thường mà mực nước tại các trạm thủy văn quy định tại Bảng 1 của Quy
trình này trên báo động III.
2. Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ đe
dọa đến an toàn của công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du.
3. Các tình huống khẩn cấp khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai và Phú Yên quyết định để đảm bảo an toàn
cho hạ du.
Việc xem xét, quyết định các phương án
vận hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn
cứ vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng
phải đảm bảo an toàn công trình.
Điều 15. Tích nước cuối
mùa lũ
1. Tích nước cuối mùa lũ:
a) Các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông
H’Năng và Ka Nak:
Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng
12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Tổng cục
Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa,
lũ lớn trên lưu vực sông Ba, chủ hồ được phép chủ động vận hành ưu tiên tích nước
để nâng dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường;
b) Các hồ Ia M’lá và Ayun Hạ:
Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng
12 hàng năm đối với hồ Ia M’lá và từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng
năm đối với hồ Ayun Hạ, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của
Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng
gây mưa, lũ lớn trên lưu vực, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai xem xét, quyết định việc cho phép hồ Ia M’lá và hồ
Ayun Hạ tích nước để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian các hồ vận hành
tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự
báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, vận hành các hồ như sau:
a) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên quyết định việc vận hành các hồ Sông
Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng để đón lũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của
Quy trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm
lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy trình này;
b) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành hạ mực nước
các hồ Ayun Hạ và Ia M’lá để đón lũ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy
trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ
cho hạ du theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy trình này;
c) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai quyết định việc vận hành hạ mực nước
hồ Ka Nak để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 của Quy trình này
nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của Quy trình này;
d) Trong quá trình vận hành theo Điểm
a, Điểm b và Điểm c Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Tổng cục Khí tượng Thủy
văn, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba hoặc không xuất hiện
lũ, thì vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
Chương III
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
Điều 16. Nguyên tắc vận
hành trong mùa cạn
1. Vận hành hồ với lưu lượng xả phù hợp
với các thời kỳ, đảm bảo mực nước hồ theo từng khoảng thời gian 10 ngày đối với
các hồ Ka Nak, Sông Hinh, Krông H’Năng và theo từng khoảng thời gian 20 ngày đối
với hồ Sông Ba Hạ.
2. Trong quá trình vận hành, phải căn
cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ để điều chỉnh chế độ vận
hành cho phù hợp để đưa mực nước hồ về khoảng mực nước để điều hành các hồ
trong mùa cạn quy định tại Phụ lục III của Quy trình này (sau đây gọi tắt là khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III) hoặc cao hơn.
Điều 17. Các thời kỳ
vận hành hồ chứa trong mùa cạn
1. Thời kỳ sử dụng nước gia tăng:
a) Đối với các hồ An Khê, KaNak: từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 6;
b) Đối với cụm hồ Sông Ba Hạ, Sông
Hinh và Krông H’Năng:
- Từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 15
tháng 4 năm sau;
- Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 31 tháng
8.
c) Đối với hồ Ayun Hạ: từ ngày 16
tháng 5 đến ngày 31 tháng 8.
2. Thời kỳ sử dụng nước bình thường:
a) Đối với các hồ An Khê, KaNak:
- Từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 31
tháng 12;
- Từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 31 tháng
8.
b) Đối với cụm hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh
và Krông H’Năng: từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5.
c) Đối với hồ Ayun Hạ: từ ngày 16
tháng 12 đến ngày 15 tháng 5 năm sau.
Điều 18. Thẩm quyền
quyết định vận hành hồ trong mùa cạn
1. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ
được phép chủ động vận hành hồ, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này và phải tuân thủ các quy định tại các Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều
22 của Quy trình này.
2. Việc quyết định điều chỉnh chế độ vận
hành (lưu lượng, thời gian) xả nước xuống hạ du của các hồ khi xuất hiện một
trong các tình huống sau đây:
a) Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà
mực nước các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng và Ka Nak thấp hơn khoảng mực
nước quy định tại Phụ lục III, thì căn cứ tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ,
mực nước hồ và dự báo lưu lượng đến hồ, chủ hồ phải đề xuất phương án xử lý gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xem xét, quyết định điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ nhằm bảo
đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 mực nước hồ không thấp hơn khoảng mực nước
quy định tại Phụ lục III;
b) Trường hợp 10 ngày liên tục mà mực
nước các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ka Nak vẫn thấp hơn khoảng mực
nước quy định tại Phụ lục III, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này,
thì chủ hồ phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai và Phú Yên để
xem xét, quyết định điều chỉnh chế độ vận hành hồ để phù hợp với yêu cầu sử dụng
nước tối thiểu ở hạ du và dòng chảy đến hồ, đồng thời phải bảo đảm yêu cầu sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả và được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai đối với hồ Ka Nak;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng.
c) Trường hợp sau khi đã điều chỉnh chế
độ vận hành theo quy định tại Điểm b Khoản này mà 30 ngày liên tục, mực nước hồ
vẫn thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì chủ hồ đề xuất
phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định việc điều chỉnh
chế độ vận hành cho phù hợp nhằm bảo đảm yêu cầu sử dụng tối thiểu đến cuối mùa
cạn.
3. Trường hợp xảy ra hạn hán với cấp độ
rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp độ 2 trở lên, thì căn cứ tình hình thực tế,
lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, dự báo lưu lượng đến hồ và nhu cầu sử dụng nước
tối thiểu ở hạ du, chủ hồ đề xuất phương án xử lý gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh Phú Yên, Gia Lai hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo thẩm
quyền quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai để xem xét, quyết định
chế độ vận hành các hồ cho phù hợp với tình hình hạn hán và bảo đảm yêu cầu sử
dụng tối thiểu đến cuối mùa cạn, kể cả việc xem xét sử dụng một phần dung tích
chết của các hồ.
Điều 19. Vận hành hồ
An Khê, Ka Nak, Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng trong thời kỳ sử dụng nước
gia tăng
1. Các hồ An Khê, Ka Nak:
a) Căn cứ mực nước của hồ Ka Nak, hàng
ngày trong khoảng thời gian từ 19 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau, hồ An
Khê vận hành xả nước xuống hạ du sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s.
Trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 19 giờ, hồ An Khê vận hành xả nước xuống hạ
du sông Ba như sau:
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak cao
hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với
lưu lượng không nhỏ hơn 8 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak nằm
trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với
lưu lượng từ 6 đến 8 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak thấp
hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu
lượng 6 m3/s.
Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm này, trường hợp phát sinh thêm nhu cầu sử dụng nước ở hạ du mà lượng
nước xả của hồ An Khê không đáp ứng đủ nhu cầu, thì hồ An Khê phải xả nước về hạ
du sông Ba theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và gửi báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Trong quá trình hồ An Khê vận hành
theo quy định tại Điểm a Khoản này, hồ Ka Nak phải vận hành để bảo đảm cấp đủ
nước cho hồ An Khê. Việc vận hành điều tiết cấp nước cho hồ An Khê để phát điện
xả nước về sông Kôn phải bảo đảm duy trì mực nước hồ Ka Nak trong khoảng mực nước
quy định tại Phụ lục III hoặc cao hơn.
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak cao
hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì có thể xem xét phối hợp với hồ
An Khê điều chỉnh tăng lưu lượng phát điện xả nước về sông Kôn khi có yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak thấp
hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III thì phải phối hợp với hồ An Khê để
điều chỉnh giảm lưu lượng phát điện hoặc ngừng phát điện xả nước về sông Kôn nhằm
đưa dần mực nước hồ Ka Nak về khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III.
c) Định kỳ một tháng một lần, vận hành
xả nước qua đập An Khê về hạ du sông Ba trong khoảng thời gian từ 4 giờ đến 6
giờ liên tục, với lưu lượng từ 20 m3/s đến 30 m3/s. Căn cứ
yêu cầu thực tế ở hạ du và mực nước thượng lưu hồ Ka Nak, Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai quyết định cụ thể thời gian và lưu lượng xả phù hợp.
2. Các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và
Krông H’Năng:
a) Hàng ngày, căn cứ nhu cầu sử dụng
nước dưới hạ du, hồ Sông Ba Hạ vận hành xả nước 2 đợt bắt đầu từ 07 giờ sáng,
thời gian mỗi đợt xả nước không ít hơn 3 giờ và đảm bảo lưu lượng xả như sau:
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày không nhỏ hơn 40 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày từ 35 m3/s đến 40 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày từ 30 m3/s đến 35 m3/s.
b) Hàng ngày, hồ Sông Hinh phải phối hợp
với hồ Sông Ba Hạ để bảo đảm chậm nhất là 3 giờ, kể từ khi hồ Sông Ba Hạ ngừng
xả nước, thì hồ Sông Hinh phải bắt đầu vận hành xả nước và chỉ được kết thúc việc
vận hành xả nước ít nhất là 3 giờ kể từ khi hồ Sông Ba Hạ bắt đầu xả nước. Lưu
lượng xả nước xuống hạ du của hồ Sông Hinh được quy định như sau:
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
không nhỏ hơn 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước nằm trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
từ 25 m3/s đến 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
từ 20 m3/s đến 25 m3/s.
Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm này, hồ Sông Hinh phải phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình
khai thác nước ở sau nhà máy thủy điện sông Hinh để đảm bảo cấp đủ nước cho các
công trình đó. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, hồ Sông Hinh thực
hiện biện pháp xả nước về hạ du sông Hinh theo yêu cầu.
c) Hàng ngày, hồ Krông H’Năng vận hành
như sau:
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày không nhỏ hơn 10 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày từ 8 m3/s đến 10 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
từ 6 m3/s đến 8 m3/s.
Điều 20. Vận hành các
hồ An Khê, Ka Nak, Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng trong thời kỳ sử dụng
nước bình thường
1. Các hồ An Khê, KaNak:
a) Hồ An Khê vận hành xả nước liên tục
xuống hạ du sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s. Trường hợp
phát sinh thêm nhu cầu sử dụng nước ở hạ du mà lượng nước xả của hồ An Khê
không đáp ứng đủ nhu cầu, thì hồ An Khê phải xả nước về hạ du sông Ba theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và gửi báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Hồ Ka Nak phải vận hành để bảo đảm
cấp đủ nước cho hồ An Khê xả nước liên tục xuống hạ du sông Ba theo quy định tại
Điểm a Khoản này. Việc vận hành điều tiết cấp nước cho hồ An Khê để phát điện xả
nước về sông Kôn phải bảo đảm duy trì mực nước hồ Ka Nak trong khoảng mực nước
quy định tại Phụ lục III hoặc cao hơn.
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak cao hơn
khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì có thể xem xét phối hợp với hồ An
Khê điều chỉnh tăng lưu lượng phát điện xả nước về sông Kôn khi có yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak thấp
hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III thì phải phối hợp với hồ An Khê để
điều chỉnh giảm lưu lượng phát điện hoặc ngừng xả nước phát điện về sông Kôn để
đưa mực nước hồ Ka Nak về khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III.
c) Định kỳ một tháng một lần, vận hành
xả nước qua đập An Khê về hạ du sông Ba trong khoảng thời gian từ 4 giờ đến 6
giờ liên tục, với lưu lượng từ 20 m3/s đến 30 m3/s. Căn cứ
yêu cầu thực tế ở hạ du và mực nước thượng lưu hồ Ka Nak, Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai quyết định cụ thể thời gian và lưu lượng xả phù hợp.
2. Các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và
Krông H’Năng:
a) Hàng ngày, căn cứ nhu cầu sử dụng
nước dưới hạ du, hồ Sông Ba Hạ, vận hành xả nước 2 đợt bắt đầu từ 07 giờ sáng,
thời gian mỗi đợt xả không ít hơn 2 giờ và đảm bảo lưu lượng xả như sau:
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày không nhỏ hơn 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày từ 20 m3/s đến 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, chủ hồ được chủ động vận hành để ưu tiên việc
tích nước và bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không vượt quá 20 m3/s.
b) Hàng ngày, hồ Sông Hinh phối hợp với
hồ Sông Ba Hạ để bảo đảm chậm nhất là 3 giờ, kể từ khi hồ Sông Ba Hạ ngừng xả
nước, thì hồ Sông Hinh phải vận hành xả nước và chỉ được kết thúc việc vận hành
xả nước ít nhất là 3 giờ kể từ khi hồ Sông Ba Hạ bắt đầu xả nước. Lưu lượng xả
nước xuống hạ du của hồ Sông Hinh được quy định như sau:
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng
không nhỏ hơn 25 m3/s;
- Trường hợp mực nước nằm trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
từ 20 m3/s đến 25 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, chủ hồ được chủ động vận hành để ưu tiên việc
tích nước và bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không vượt quá 20 m3/s.
Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm này, hồ Sông Hinh phải phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình
khai thác nước ở sau nhà máy thủy điện Sông Hinh để đảm bảo cấp đủ nước cho các
công trình đó. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, hồ Sông Hinh thực
hiện biện pháp xả nước về hạ du sông Hinh theo yêu cầu.
c) Hàng ngày, hồ Krông H’Năng vận hành
như sau:
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày không nhỏ hơn 5 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả
trung bình ngày từ 3 m3/s đến 5 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III, chủ hồ được chủ động vận hành để ưu tiên việc
tích nước và bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không vượt quá 3 m3/s.
Điều 21. Vận hành các
hồ Ayun Hạ và Ia M’lá trong mùa cạn
Hồ Ayun Hạ và Ia M’lá vận hành các cống
lấy nước đầu kênh để đảm bảo yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống. Đồng thời, phải
vận hành xả nước liên tục về hạ du theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13
của Quy trình này.
Điều 22. Vận hành các
hồ ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B trong mùa cạn
1. Hàng ngày, vận hành xả nước với tổng
lưu lượng xả không nhỏ hơn lưu lượng đến hồ.
2. Trường hợp không vận hành phát điện
thì phải vận hành xả nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở sau đập theo quy định.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 23. Trách nhiệm
của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia
Lai và Phú Yên
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai:
a) Trong mùa lũ:
- Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ,
cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ
tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành các hồ theo thẩm quyền
quy định tại Điều 8 của Quy trình này;
- Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền quy định tại Quy trình này;
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định các phương án điều tiết, ban hành lệnh vận
hành các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04
giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Phú Yên, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo
cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy
văn quốc gia, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các Bộ
Giao thông vận tải, Công Thương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
b) Trong mùa cạn:
Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp bất thường theo quy định
tại Điều 5 của Quy trình này, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai để chỉ đạo, xử lý.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên:
a) Trong mùa lũ:
- Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ,
cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ
tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành các hồ theo thẩm quyền
quy định tại Điều 8 của Quy trình này;
- Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền quy định tại Quy trình này;
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định các phương án điều tiết, ban hành lệnh vận
hành các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04
giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời thông
báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng
thủy văn quốc gia, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ
Giao thông vận tải, Công Thương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành hồ từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai,
phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
b) Trong mùa cạn:
Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp bất thường theo quy định
tại Điều 5 của Quy trình này, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên để chỉ đạo, xử lý.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo
ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời
chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân
biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến
nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ
và các cơ quan liên quan quy định tại Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản
và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng
điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để
theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 24. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai và Phú Yên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động
phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản
xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định của Quy
trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước;
b) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ trên địa bàn;
c) Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 8, Điều 14 và Khoản 2, Khoản 3
Điều 18 của Quy trình này;
d) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với
các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại;
đ) Chỉ đạo chủ các hồ Ayun Hạ và Ia
M’lá thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ chứa; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo
và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị theo quy định và thực hiện
vận hành hồ theo quy định của Quy trình này;
e) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo
chống lũ cho hạ du trước khi các hồ xã lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối;
g) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận
hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù
hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy trình
này;
h) Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch
thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình
này;
i) Chỉ đạo chủ hồ trên địa bàn lắp đặt
camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Cục Quản
lý tài nguyên nước; xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc
vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định. Riêng đối với các hồ thủy điện
còn phải truyền tín hiệu hình ảnh về Cục Điều tiết điện lực.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động
phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản
xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định của Quy
trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước;
b) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ trên địa bàn;
c) Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 8, Điều 14 và Khoản 2, Khoản 3
Điều 18 của Quy trình này;
d) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với
các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại;
đ) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo
chống lũ cho hạ du trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình
đầu mối;
e) Chỉ đạo đơn vị quản lý, vận hành đập
Đồng Cam và các công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc
lấy nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại
Quy trình này;
g) Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch
thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình
này;
h) Chỉ đạo chủ hồ trên địa bàn lắp đặt
camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn và Cục Quản
lý tài nguyên nước; xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc
vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định. Riêng đối với các hồ thủy điện
còn phải truyền tín hiệu hình ảnh về Cục Điều tiết điện lực.
Điều 25. Trách nhiệm
của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực
hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, hạn hán ở hạ du theo quy định
của pháp luật về phòng chống thiên tai và Luật Thủy lợi.
2. Quyết định việc vận hành các hồ
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai nếu xảy ra các tình huống bất thường quy định tại Quy
trình này.
Điều 26. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn -
Sông Hinh, Công ty cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công ty cổ phần Sông Ba, Công
ty Thủy điện An Khê - Ka Nak, Công ty cổ phần ĐăkSrông, Công ty TNHH thủy điện
Tây Nguyên, Công ty cổ phần Thủy điện Hoàng Anh Tô Na thực hiện việc đảm bảo an
toàn các hồ thủy điện.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản
lý, vận hành các hồ thủy điện: thực hiện vận hành giảm lũ và vận hành điều tiết
nước cho hạ du theo quy định của Quy trình này; thực hiện chế độ quan trắc, dự
báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định của Quy
trình này; lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận
biết các tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia xây dựng kế hoạch huy động của
các nhà máy thủy điện vào hệ thống điện Quốc gia, phù hợp với yêu cầu về vận
hành giảm lũ cho hạ du trong mùa lũ và các yêu cầu về thời gian, lưu lượng xả của
từng hồ trong mùa cạn theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước khi các hồ thủy điện xả
lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
Điều 27. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho
các công trình thủy lợi có liên quan;
b) Chỉ đạo biện pháp xử lý các sự cố
khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Ba, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai theo
quy định;
c) Đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trước khi các hồ thủy lợi xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho
công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo các địa phương, đơn vị liên
quan tổ chức rà soát, kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước,
đảm bảo không gây lãng phí nước;
b) Chỉ đạo các địa phương và cơ quan
có liên quan chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với khả
năng nguồn nước trong những trường hợp cần thiết;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quyết định việc vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Điều 18
của Quy trình này.
Điều 28. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn, tập huấn
thực hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức
năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa theo Quy trình này và tổ chức
xây dựng công cụ giám sát, tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận
hành các hồ theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng Thủy văn
tổ chức thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo và nhận định theo chế độ và
cung cấp thông tin, số liệu: theo quy định của Quy trình này.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ
theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Quy trình này.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 29. Trách nhiệm
của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn công trình,
kết cấu hạ tầng và các hoạt động khác có liên quan đến khai thác, sử dụng nước
trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các
cơ quan có liên quan xây dựng biện pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế
hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này.
Điều 30. Trách nhiệm
của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy
định của Quy trình này.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy
văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin, số liệu theo quy
định của Quy trình này.
3. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước
và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn và Cục Quản lý tài nguyên nước; xây dựng, lắp
đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa
theo quy định. Riêng đối với các hồ thủy điện còn phải truyền tín hiệu hình ảnh
về Cục Điều tiết điện lực.
4. Hàng ngày, cung cấp số liệu vận
hành hồ về hệ thống thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài
nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực theo yêu cầu.
5. Thực hiện việc thông báo để bảo đảm
an toàn cho người dân và các hoạt động có liên quan trên sông suối ở khu vực hạ
lưu đập, nhà máy trước khi vận hành xả lũ qua tràn, bắt đầu xả nước phát điện
hoặc khi tăng lưu lượng xả lớn hơn 50%.
6. Trong mùa lũ:
a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
được quy định như sau:
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành
các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, và Ia M’lá có trách nhiệm thực hiện lệnh vận
hành hồ của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Gia Lai;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành
các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng có trách nhiệm thực hiện lệnh vận
hành hồ của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Phú Yên;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất thường,
không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận
hành các hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
- Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc
không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống
bất thường khác, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ quyết định việc vận
hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ động thực hiện
ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa
xả, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành các hồ phải thông báo ngay tới các cơ
quan, đơn vị được quy định như sau:
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối với các hồ Ayun Hạ,
An Khê, Ka Nak và Ia M’lá;
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Krông H’Năng, Sông Ba
Hạ và Sông Hinh;
- Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn
quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ đối với các hồ Sông Hinh,
Sông Ba Hạ và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên đối với các hồ An Khê,
Ka Nak, Ayun Hạ và Ia M’lá;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành
các hồ bậc dưới liền kề như sau: ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A
và ĐăkSrông 3B đối với việc thực hiện lệnh vận hành các hồ An Khê, Ka Nak;
ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B đối với việc thực hiện lệnh vận hành hồ Ayun Hạ;
Sông Ba Hạ đối với việc thực hiện vận hành các hồ Krông H’Năng, Ayun Hạ, An
Khê, Ka Nak và hồ Ia M’lá.
c) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo
an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai; Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đối với các hồ Ayun Hạ và Ia M’lá; Bộ
Công Thương đối với các hồ thủy điện; Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối với các hồ Ayun Hạ, An Khê,
Ka Nak, Ia M’ lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B
và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối
với các hồ Krông H’Năng, Sông Ba Hạ và Sông Hinh;
d) Việc thông báo tới các cơ quan quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng
vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại hoặc bằng máy thông tin vô tuyến điện,
sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi,
đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý;
đ) Khi xuất hiện các trường hợp bất
thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này, phải báo cáo ngay tới Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh Gia Lai và Phú Yên và Trưởng Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên kèm theo phương án đề
xuất để xem xét, quyết định việc vận hành hồ.
7. Trong mùa cạn:
a) Tổ chức vận hành bảo đảm sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả;
b) Đề xuất phương án, báo cáo Ủy ban
nhân dân các tỉnh Gia Lai, Phú Yên theo thẩm quyền và Bộ Tài nguyên và Môi trường
để thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du nếu xảy ra sự cố mà không thể
vận hành hồ theo quy định của Quy trình này;
c) Đề xuất phương án, báo cáo Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai, Phú
Yên theo thẩm quyền để xem xét, quyết định việc vận hành nếu xảy ra các tình huống
bất thường quy định tại Điều 5 của Quy trình này;
d) Đề xuất phương án, báo cáo các cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chế độ vận hành nếu xảy ra các tình huống
thiếu nước hoặc hạn hán theo quy định tại Điều 18 của Quy trình này.
Điều 31. Trách nhiệm
về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ điều tiết lũ
trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người
ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn
đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh
tức thời thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm báo cáo sự cố,
đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương đối với các hồ thủy điện, Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai đối với hồ Ayun Hạ và hồ Ia M’lá để chỉ đạo xử lý, khắc
phục sự cố; đồng thời báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh
Gia Lai và Phú Yên đối với các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông,
ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B; Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ: Krông H’Năng,
Sông Ba Hạ và Sông Hinh để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình
thủy lợi ở hạ du thì Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo
cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm phải thực hiện tổng kiểm
tra trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành
sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên và các cơ quan sau
đây để theo dõi, chỉ đạo:
a) Bộ Công Thương đối với các hồ thủy
điện; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các hồ thủy lợi;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đối với
các hồ An Khê, Ka Nak, Ayun Hạ, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A,
ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên đối với
các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng.
6. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, Giám đốc đơn vị
quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều
này để chỉ đạo xử lý.
Điều 32. Chế độ quan
trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí tượng
thủy văn quốc gia phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm Thủy văn Củng
Sơn và Phú Lâm vào 15 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm Thủy văn Củng
Sơn và Phú Lâm vào 15 giờ; Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên phải thực
hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm Thủy văn Ayun Pa và An Khê vào 15 giờ;
c) Hàng ngày, các đơn vị quản lý, vận
hành hồ phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào
các thời điểm: 01 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo một lần vào
9 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm
hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới; dự kiến tổng
lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
lũ, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực
hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn
quốc gia:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh
báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo theo quy định tại Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định số 46);
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan
trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống
sông Ba theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn
cấp tại các Trạm Thủy văn Củng Sơn và Phú Lâm, Ayun Pa và An Khê. Tần suất thực
hiện bản tin theo quy định tại Quyết định số 46.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên thực hiện việc thu thập số
liệu mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng thủy văn thuộc phạm vi,
trách nhiệm quản lý trên hệ thống sông Ba. Ngoài ra, các Đài thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ:
+ Thực hiện bản tin dự báo lũ tại Trạm
Thủy văn Củng Sơn và Phú Lâm. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại
Quyết định số 46;
+ Thực hiện các bản tin dự báo mực nước,
tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm Thủy văn Củng Sơn và Phú Lâm. Tần suất thực hiện
bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;
+ Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm
mực nước tại Trạm Thủy văn Phú Lâm đạt giá trị quy định tại Bảng 1 và Bảng 4.
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên:
+ Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại
các Trạm Thủy văn Ayun Pa và An Khê. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy
định tại Quyết định số 46;
+ Thực hiện các bản tin dự báo mực nước,
tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại các Trạm Thủy văn Ayun Pa và An Khê. Tần suất thực
hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;
+ Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm
mực nước tại các Trạm Thủy văn Ayun Pa và An Khê đạt giá trị quy định tại Bảng
1 và Bảng 4.
c) Các đơn vị, quản lý vận hành hồ phải
thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một
lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định
kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời
điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới trong đó phải
dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời
điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước thời gian bắt đầu
được phép tích nước quy định tại Điều 15 của Quy trình này, Tổng cục Khí tượng
Thủy văn phải thực hiện bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn
và khả năng xuất hiện lũ trong giai đoạn cuối mùa lũ để phục vụ việc điều hành
các hồ vận hành theo quy định tại Điều 15 của Quy trình này.
Điều 33. Trách nhiệm
cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, các cơ quan,
đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn
quốc gia phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của
Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 16 giờ
hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của
Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Phú Yên, các đơn vị quản lý, vận hành hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng
trước 16 giờ hàng ngày;
c) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Quy
trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia
Lai, các đơn vị quản lý vận hành hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông,
ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B trước 16 giờ hàng ngày;
d) Các đơn vị quản lý vận hành hồ phải
cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 32 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định vận hành hồ theo quy định của Quy
trình này, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng
thủy văn quốc gia trước 10 giờ hàng ngày, đồng thời phải cung cấp cho Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực như sau:
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ đối với chủ hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên đối với chủ hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2,
ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3 A và ĐăkSrông 3B.
đ) Chủ hồ bậc trên phải thực hiện việc
cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán được quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 32 của Quy trình này cho chủ hồ bậc dưới, cụ thể: hồ An Khê, Ka
Nak đối với hồ ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A, ĐăkSrông 3B và
Sông Ba Hạ; hồ Ayun Hạ đối với hồ ĐăkSrông 3A, ĐăkSrông 3B và Sông Ba Hạ; hồ
Krông H’Năng, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A, ĐăkSrông
3B đối với hồ Sông Ba Hạ.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
lũ, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực
hiện việc cung cấp thông tin, số liệu như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn
quốc gia phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên, các chủ hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và
Krông H’Năng;
Khi mực nước tại các Trạm Thủy văn Phú
Lâm, Củng Sơn đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4 phải thông báo ngay cho Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên và chủ các hồ
Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng.
c) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai, các chủ hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak,
Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A, và ĐăkSrông 3B;
Khi mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê
và Ayun Pa đạt giá trị quy định tại Bảng 1, Bảng 4 phải thông báo ngay cho Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai và các chủ hồ
Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông
3A và ĐăkSrông 3B.
d) Chủ hồ phải cung cấp ngay bản tin dự
báo kèm theo số liệu quan trắc tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 32 của
Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh
theo thẩm quyền quyết định vận hành hồ theo quy định của Quy trình này, Trung
tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc
gia, đồng thời phải cung cấp cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực như sau:
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ đối với chủ các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên đối với chủ các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông
2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3 A và ĐăkSrông 3B.
đ) Chủ hồ bậc trên phải thực hiện việc
cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán được quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 32 của Quy trình này cho các chủ hồ bậc dưới, cụ thể: hồ An Khê,
Ka Nak đối với hồ ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A, ĐăkSrông 3B
và Sông Ba Hạ; hồ Ayun Hạ đối với ho ĐăkSrông 3A, ĐăkSrông 3B và Sông Ba Hạ; hồ
Krông H’Năng đối với hồ Sông Ba Hạ; hồ Ia M’lá đối với hồ Sông Ba Hạ.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Các chủ hồ có trách nhiệm báo cáo kết
quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được
thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, các chủ hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc
sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia đối với các hồ thủy điện; Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan sau
đây để theo dõi, chỉ đạo:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối
với các hồ An Khê, Ka Nak, Ayun Hạ, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A,
ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B;
- Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba
Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng.
b) Hàng năm chậm nhất sau 15 ngày khi
kết thúc mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, các chủ hồ phải báo cáo
kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề
xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai; Bộ Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia đối với các hồ thủy điện; Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan sau
đây để theo dõi, chỉ đạo:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối
với các hô An Khê, Ka Nak, Ayun Hạ, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A,
ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B;
- Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba
Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này
được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện.
Điều 34. Chế độ quan
trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự
báo:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn - Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số
khí tượng thủy văn: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ
thống sông Ba;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết,
thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Ba vào ngày 02 hàng tháng.
b) Công ty cổ phần Sông Ba, Công ty cổ
phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ, Công
ty Thủy điện An Khê - Ka Nak và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai
thác công trình thủy lợi Gia Lai:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng
đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất
02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn: Chỉ đạo,
phân công các đơn vị trực thuộc cung cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh: Gia Lai
và Phú Yên, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và các đơn vị quản lý, vận
hành các hồ, đập quy định trong Quy trình này các số liệu quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
b) Công ty cổ phần Sông Ba, Công ty Cổ
phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh và Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ
cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn
quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ
các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
c) Công ty Thủy điện An Khê - Ka Nak
và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia
Lai cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy
văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia và Công ty Cổ phần Thủy điện Sông Ba Hạ các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ
các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này được thực
hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện.
Điều 35. Trong quá
trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba, nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị
bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định./.