BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5158/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN “TĂNG
CƯỜNG HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI VIỆT NAM” VAY VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống
trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 11 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 21/2017/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt
Nam” sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 9 năm 2017.
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Hiệp định tài trợ số 5354-VN đã ký
ngày 24 tháng 4 năm 2014 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với Hiệp hội phát triển quốc tế; Căn cứ Quyết định số 1617/QĐ-TTg ngày 18 tháng
9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường
hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới;
Căn cứ ý kiến của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại
Công văn số 2484/VPCP-HTQT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về việc
đề xuất ký Hiệp định tài trợ Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt
Nam” vay vốn WB;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư
liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ
thống trợ giúp xã hội Việt Nam”,[1]
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính và tổ chức thực hiện đối với Dự án “Tăng cường hệ thống trợ
giúp xã hội Việt Nam”.
2. Thông tư này áp dụng đối
với các tỉnh tham gia dự án: Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh (sau đây gọi
là 04 tỉnh thụ hưởng) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm hoặc
có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) từ Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) thuộc nhóm Ngân hàng thế giới - (WB)
và vốn đối ứng trong nước cho Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt
Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới.
Điều 2.
Từ ngữ được sử dụng trong Thông tư
1. Dự án: là Dự án “Tăng cường
hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1617/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2013 về việc phê duyệt danh mục Dự án “Tăng
cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới.
2. Các hợp phần của Dự án gồm:
a) Hợp phần 1: Tăng cường hệ
thống trợ giúp xã hội và giảm nghèo;
b) Hợp phần 2: Khởi động
chương trình trợ giúp xã hội hợp nhất, gồm:
- Tiểu hợp phần 2.1: Thực hiện
chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng lợi bổ sung của dự án;
- Tiểu hợp phần 2.2: Thanh
toán phí dịch vụ cho bưu điện các tỉnh tham gia dự án.
c) Hợp phần 3: Quản lý Dự
án.
3. Ban Chỉ đạo Dự án: được
thành lập theo Quyết định số 1893/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm và quyền hạn được
quy định trong Quyết định thành lập.
4. Ban Quản lý Dự án trung
ương: là đơn vị được thành lập theo Quyết định số 1567/QĐ-LĐTBXH ngày 11 tháng
10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm
và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.
5. Ban Chỉ đạo Dự án tỉnh:
được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện
Dự án, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.
6. Ban Quản lý Dự án tỉnh:
là đơn vị được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh
thực hiện Dự án, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định
thành lập.
7. Ngân hàng Phục vụ Dự án:
là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
8. Đối tượng hưởng lợi bổ
sung của Dự án gồm:
a) Phụ nữ mang thai thuộc hộ
nghèo;
b) Trẻ em từ 0 tuổi đến dưới
03 tuổi thuộc hộ nghèo;
c) Trẻ em từ 03 tuổi đến 15
tuổi (được hiểu là chưa đủ 16 tuổi) thuộc hộ nghèo hiện không đi học.
9. Gói trợ giúp xã hội hợp
nhất cho các hộ gia đình, gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà
nước:
- Trợ giúp xã hội thường
xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội (Nghị định số 67/2007/ NĐ-CP) và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP);
- Hỗ trợ tiền điện cho các hộ
nghèo theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện (Quyết định số
28/2014/QĐ-TTg);
- Hỗ trợ chi phí học tập cho
trẻ em hiện đang đi học theo Nghị định số 49/2010/ NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (Nghị định số
49/2010/NĐ-CP), Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (Nghị định số
74/2013/NĐ-CP);
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền ở cho
học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, là người dân tộc Kinh
thuộc hộ nghèo ở xã, thôn có có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg)
b) Nguồn vốn vay IDA (thụ hưởng
từ dự án):
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
cho phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo: 70.000 đồng/tháng (theo số tháng mang thai
thực tế và không quá 9 tháng/1 lần mang thai);
- Trẻ em từ 0 tuổi đến dưới
3 tuổi thuộc hộ nghèo: 70.000 đồng/tháng (12 tháng/năm);
- Hỗ trợ cho trẻ em từ 3 tuổi
đến 15 tuổi thuộc hộ nghèo hiện đang không đi học nhằm khuyến khích trẻ em đến
trường: 70.000 đồng/tháng/em (9 tháng/năm);
Gói trợ giúp xã hội hợp nhất
cho các hộ gia đình sẽ được thực hiện thí điểm tại 4 tỉnh thụ hưởng dự án bắt đầu
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày ngày 30 tháng 6 năm 2018.
10.[2] Người nhận tiền: là người đại diện hợp
pháp cho hộ gia đình để nhận gói trợ giúp xã hội hợp nhất, gồm các đối tượng
sau: (a) Người đại diện cho hộ gia đình đăng ký nhận tiền; (b) Người được người
đại diện cho hộ gia đình đăng ký nhận tiền ủy quyền; (c) Người có tên trong
danh sách nhận thay cho hộ gia đình được Ủy ban nhân dân xã xác nhận, nhưng không
phải là cán bộ, nhân viên của cơ quan chi trả.
Điều 3.
Nguồn vốn đầu tư của Dự án
Tổng vốn của Dự án tương
đương 62,5 triệu USD, bao gồm:
1. Vốn vay IDA (WB): 39,1
triệu SDR tương đương 60 triệu USD (theo tỷ giá Nhà tài trợ quy đổi tại thời điểm
đàm phán), trong đó:
a) Phần vốn vay theo phương
thức hỗ trợ ngân sách: 16,29 triệu SDR tương đương 25 triệu USD;
b) Phần vốn vay theo phương
thức hỗ trợ dự án: 22,81 triệu SDR tương đương 35 triệu USD.
2. Vốn đối ứng trong nước:
2,5 triệu USD tương đương với 52,59 tỷ VND.
Điều 4.
Cơ chế tài chính trong nước
1. Đối với vốn vay IDA:
a) Phần vốn vay theo phương
thức hỗ trợ ngân sách: Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu đối với ngân
sách địa phương các tỉnh tham gia Dự án;
b) Phần vốn vay theo phương
thức hỗ trợ Dự án: Ngân sách trung ương bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với những hoạt động do Ban Quản lý
Dự án trung ương thực hiện.
2. Đối với vốn đối ứng trong
nước:
a) Vốn đối ứng chi cho các
hoạt động của Ban Quản lý Dự án trung ương do ngân sách trung ương bố trí trong
dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Vốn đối ứng chi cho các
hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh do ngân sách địa phương bố trí trong dự
toán của Ban Quản lý Dự án tỉnh.
Điều 5. Nguyên
tắc quản lý
1. Dự án “Tăng cường hệ thống
trợ giúp xã hội Việt Nam” là Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn hành chính sự
nghiệp, được quản lý theo chế độ hiện hành về quản lý vốn hành chính sự nghiệp
và các chính sách khác có liên quan.
2. Nguồn vốn vay IDA cho Dự
án là nguồn vốn của ngân sách nhà nước, được quản lý theo các quy định quản lý
vốn ngân sách nhà nước và các quy định của Nhà tài trợ.
3. Phương thức hạch toán
ngân sách:
a) Đối với phần vốn vay theo
phương thức hỗ trợ ngân sách:
- Căn cứ vào chứng từ nhận
tiền hoặc báo có của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hạch
toán thu ngân sách nhà nước;
- Khi các đơn vị thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách nhà
nước.
b) Đối với phần vốn vay theo
phương thức hỗ trợ Dự án: Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước,
ghi chi cấp phát cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại
Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
Điều 6.
Nhiệm vụ của các cơ quan liên quan
1. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Phê duyệt kế hoạch, dự
toán, quyết toán năm và quyết toán Dự án hoàn thành theo quy định;
b) Bố trí đủ, kịp thời vốn đối
ứng cho Ban Quản lý Dự án trung ương.
2. Ban Quản lý Dự án trung
ương:
a) Thực hiện việc rút vốn
vay và giải ngân từ nguồn vốn vay cho các hoạt động thuộc Hợp phần 1, Tiểu hợp
phần 2.2 và Hợp phần 3; quản lý và giải ngân nguồn vốn đối ứng từ ngân sách
trung ương bố trí trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho các
hoạt động của Dự án;
b) Lập, tổng hợp kế hoạch hoạt
động, kế hoạch tài chính của Dự án, báo cáo tình hình hoạt động của Dự án và thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý Dự án trung ương;
c) Cung cấp thông tin về các
đối tượng hưởng chính sách theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg , Nghị định số
49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP tại 4 tỉnh thụ hưởng Dự án cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) sau khi kết thúc mỗi năm học trong thời gian thực
hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất.
3. Bộ Tài chính:
a) Thực hiện thủ tục rút vốn
vay từ nước ngoài và rút vốn từ Tài khoản đặc biệt của Dự án chuyển vào Ngân
sách Nhà nước (đối với phần vốn hỗ trợ ngân sách), bảo đảm kinh phí chi trả cho
các đối tượng hưởng lợi của Dự án đúng thời hạn;
b) Thực hiện hạch toán ngân
sách nhà nước đối với vốn vay theo quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh
tham gia thực hiện Dự án:
a) Phê duyệt hoặc chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn của tỉnh thẩm định phê duyệt kế hoạch, dự toán, quyết
toán năm và quyết toán Dự án hoàn thành theo quy định;
b) Bố trí đủ, kịp thời vốn đối
ứng cho Ban Quản lý Dự án tỉnh.
5. Ban Quản lý Dự án tỉnh:
a) Quản lý việc sử dụng vốn
đối ứng từ ngân sách tỉnh để thực hiện Hợp phần 3 của Dự án;
b)[3] Lập, tổng hợp kế hoạch hoạt động, kế hoạch
tài chính của Dự án và báo cáo tình hình hoạt động của Dự án tại tỉnh, định kỳ
hàng quý báo cáo tình hình hoạt động, giải ngân của Dự án tại tỉnh cho Ban Quản
lý Dự án trung ương và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định cụ thể trong Quy chế
Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh;
c) Cung cấp thông tin về các
đối tượng hưởng chính sách theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg , Nghị định số
49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP cho Sở Giáo dục và Đào tạo sau khi
kết thúc mỗi năm học trong thời gian thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất.
6. Sở Tài chính:
a) Căn cứ chứng từ ghi thu,
ghi chi ngân sách của Bộ Tài chính, hạch toán vào ngân sách tỉnh nguồn vốn vay
được ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để thực hiện Dự
án tại tỉnh; bảo đảm kinh phí chi trả cho các đối tượng hưởng lợi đúng thời hạn;
b) Thẩm định, tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt quyết toán hàng năm và quyết toán dự án
hoàn thành đối với các nguồn vốn được giao để thực hiện dự án tại tỉnh.
7. Sở giáo dục và đào tạo: lập,
cập nhật và chuyển danh sách học sinh hưởng chính sách theo Quyết định số
12/2013/QĐ-TTg được phê duyệt bắt đầu từ năm học 2015 - 2016 cho Ban Quản lý Dự
án tỉnh.
8. Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam: xây dựng quy trình chi trả, kiểm tra và định kỳ báo cáo được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chấp nhận để đảm bảo chi trả đúng đối tượng, đúng số tiền,
đúng thời gian và thuận tiện cho đối tượng hưởng lợi.
9.[4] Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện: có trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 15 của Thông tư
này. Bưu điện huyện thực hiện chi trả đúng đối tượng theo danh sách của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện; hàng quý, cuối năm ngân sách quyết
toán số đối tượng đã nhận và số chưa nhận hưởng trợ cấp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện. Trường hợp xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức
thực hiện chi trả, chi trả không đúng đối tượng hưởng, không đúng số tiền theo
danh sách chi trả, Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi, bồi hoàn cho đối tượng
hưởng hoặc cho cơ quan đã ký hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
10. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Lập kế hoạch nguồn vốn tổng
thể, dự toán nguồn ngân sách nhà nước hàng năm thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp
nhất cho các hộ gia đình theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của
Thông tư này trên địa bàn huyện gửi Ban Quản lý Dự án tỉnh;
b)[5] Lập danh sách chi trả hàng tháng theo mức
hỗ trợ quy định; thực hiện rút dự toán ngân sách cho gói trợ giúp xã hội nằm trong
dự toán giao; cuối năm ngân sách, nộp trả ngân sách số tiền chưa chi trả cho đối
tượng hưởng. Thực hiện chuyển tiền và cung cấp danh sách chi trả hàng tháng cho
Bưu điện huyện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 15 của
Thông tư này.
c)[6] Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định phê duyệt danh sách cộng tác viên thôn, bản. Quản lý các hoạt
động của cộng tác viên thôn, bản theo Quy trình quản lý, báo cáo của mạng lưới cộng
tác viên thôn, bản Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” được
ban hành tại Quyết định số 76/QĐ-BQLDA ngày 22/6/2016 của Vụ trưởng, Giám đốc
Ban quản lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” và kế hoạch hoạt
động của cộng tác viên thôn, bản được Ban Quản lý Dự án trung ương phê duyệt.
Hàng tháng, lập và chuyển danh sách cộng tác viên thôn, bản cho Bưu điện chi trả,
chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hồ sơ thanh toán cho cộng tác viên thôn, bản
(bản sao) do Bưu điện chuyển sang.
11. Hệ thống Kho bạc Nhà nước:
thực hiện kiểm soát việc rút dự toán để triển khai các hoạt động của Dự án và hạch
toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
12. Ngân hàng phục vụ Dự án:
a) Thực hiện các thủ tục
thanh toán vốn IDA theo yêu cầu của Ban Quản lý Dự án trung ương sau khi hồ sơ
đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi; hướng dẫn và cung cấp cho Dự án đầy đủ
các thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán trong và ngoài nước qua hệ
thống ngân hàng;
b) Định kỳ hàng tháng gửi chủ
tài khoản báo cáo sao kê tài khoản và thông báo số lãi phát sinh trên các tài khoản,
số phí phục vụ ngân hàng thu, số chênh lệch giữa lãi và phí, số dư đầu kỳ, cuối
kỳ;
c) Trong vòng 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được báo có tiền về tài khoản phải thông báo cho chủ tài khoản
biết;
d) Trong quá trình thực hiện
được hưởng phí dịch vụ ngân hàng theo quy định hiện hành về thu phí dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng. Các khoản phí dịch vụ trên được tính trong tổng mức đầu
tư của Dự án.
Chương
II
LẬP, PHÂN BỔ DỰ
TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN
Điều 7.
Lập dự toán
1. Lập dự toán nguồn ngân
sách nhà nước thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình theo
quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này:
a) Hàng năm, cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (kể từ năm 2014 xây dựng dự toán 6 tháng cuối
năm 2015), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ số lượng đối tượng hưởng
trợ cấp lấy ra từ cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý (MIS), mức hỗ trợ
quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này, thời gian thực
hiện trong năm; lập dự toán kinh phí thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất
trên địa bàn huyện (trong đó thuyết minh rõ vốn trong nước và ngoài nước) và tổng
hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời gửi
Ban Quản lý Dự án tỉnh để tổng hợp gửi Ban Quản lý Dự án trung ương;
b) Các cơ quan, đơn vị đang
được giao dự toán thực hiện các chính sách quy định tại điểm a,
khoản 1, Điều 15 của Thông tư này, năm 2014 xây dựng dự toán 2015, chỉ lập
dự toán 06 tháng đầu năm 2015 để chi trả các chính sách theo quy định hiện
hành. Dự toán kinh phí thực hiện các chính sách này cho 06 tháng cuối năm 2015
và các năm tiếp theo đến khi kết thúc Chương trình do Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội lập dự toán theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Lập kế hoạch nguồn vốn
vay theo phương thức hỗ trợ Dự án để thực hiện các hoạt động của Dự án:
Hàng năm, cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Dự án trung ương lập kế hoạch
nguồn vốn năm cho các hoạt động thực hiện ở trung ương gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp chung trong dự toán của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Bộ Tài chính, để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Lập dự toán vốn đối ứng:
Hàng năm, cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Dự án tỉnh lập dự toán vốn đối
ứng chi các hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban Quản lý Dự án trung ương lập dự toán vốn
đối ứng chi các hoạt động của Ban Quản lý Dự án trung ương gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp chung trong dự toán của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 8.
Phân bổ và giao dự toán
Việc phân bổ và giao dự toán
kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 9.
Mở Tài khoản
1. Đối với phần vốn vay theo
phương thức hỗ trợ ngân sách:
a) Bộ Tài chính sẽ mở tài khoản
đặc biệt tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tiếp nhận nguồn vốn
vay, sau đó sẽ làm thủ tục bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển
tiền vào ngân sách nhà nước để thực hiện Tiểu hợp phần 2.1 của Dự án;
b) Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh tham gia Dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch và thực hiện rút dự toán để triển khai các hoạt động của Tiểu hợp phần
2.1 của Dự án.
2. Đối với phần vốn vay theo
phương thức hỗ trợ Dự án:
a) Ban Quản lý Dự án trung
ương mở tài khoản tạm ứng tại Ngân hàng phục vụ Dự án để tiếp nhận nguồn vốn
vay nhằm thực hiện các hoạt động thuộc Hợp phần 1 và 3 của Dự án. Lãi phát sinh
trên tài khoản tạm ứng được hạch toán theo dõi riêng và trong quá trình thực hiện
Dự án chỉ được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng phục vụ.
Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Ban Quản lý Dự án trung ương có trách nhiệm
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình sử dụng lãi phát sinh
trên số dư tài khoản tạm ứng của năm trước để gửi Bộ Tài chính theo quy định tại
Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định
về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ (Thông
tư số 218/2013/TT-BTC);
b) Ban Quản lý Dự án tỉnh mở
tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Phục vụ Dự án để nhận tạm ứng kinh phí thực
hiện các hoạt động của Dự án tại địa bàn tỉnh từ Ban Quản lý Dự án trung ương.
3. Ban Quản lý Dự án trung ương
và các tỉnh mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và thực hiện rút dự
toán để thanh toán các khoản chi hoạt động của Ban quản lý Dự án.
4. Thủ tục mở tài khoản tại
Ngân hàng Phục vụ Dự án và Kho bạc Nhà nước các cấp phải theo đúng các quy định
hiện hành.
Điều
10. Tỷ giá thanh toán và hạch toán
1. Tỷ giá hạch toán ngân
sách nhà nước đối với phần vốn tài trợ theo phương thức hỗ trợ ngân sách thuộc
Tiểu hợp phần 2.1 áp dụng tỷ giá mua vào của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tại
thời điểm bán ngoại tệ.
2. Tỷ giá thanh toán và hạch
toán cho các khoản chi tiêu từ Tài khoản tạm ứng được áp dụng tỷ giá mua vào của
Ngân hàng Phục vụ Dự án tại thời điểm thanh toán.
Điều
11. Nội dung và định mức chi của Dự án
1. Đối với phần vốn vay theo
phương thức hỗ trợ Dự án:
a) Nội dung và định mức chi
tiêu nguồn vốn vay IDA và vốn đối ứng áp dụng cho Dự án được thực hiện theo
Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc
quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng
nguồn vốn ODA (Thông tư số 219/2009/TT-BTC); Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày
19 tháng 11 năm 2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2009/TT-BTC và các quy định hiện hành áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp;
b) Chi trả phí dịch vụ cho
cơ quan Bưu điện: Mức phí dịch vụ chi trả tối đa là 3% tổng kinh phí chi trả
cho các đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 11 và khoản 1, Điều 15 của Thông tư này. Trên cơ sở thỏa thuận với cơ
quan chi trả là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định cụ thể mức phí của từng tỉnh tham gia thực hiện Dự án tùy theo số
đối tượng hưởng lợi, tổng mức kinh phí chi trả và điều kiện địa lý của từng tỉnh;
c) Chi thù lao cho cộng tác
viên xã hội thôn, bản, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn 100.000 đồng/người/tháng.
Số lượng cộng tác viên xã hội thôn, bản, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn do
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định. Tổng số cộng tác viên không vượt quá tổng số thôn, bản, tổ
dân phố của xã, phường, thị trấn đó và mỗi thôn, bản, tổ dân phố chỉ có nhiều
nhất một cộng tác viên. Một cộng tác viên có thể phụ trách nhiều nhất hai thôn,
bản, tổ dân phố.
2. Đối với phần vốn vay theo
phương thức hỗ trợ ngân sách:
a) Chi hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo:
- Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng/người;
- Thời gian hỗ trợ theo thời
gian mang thai thực tế trong thời gian thực hiện Dự án, tối đa không quá 09
tháng/1 lần mang thai. Trường hợp tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2015 đã
mang thai thì được hỗ trợ kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến khi sinh con. Trường
hợp mang thai đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2018 vẫn chưa sinh con thì chỉ
được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 (thời điểm kết thúc thực hiện gói trợ
giúp xã hội hợp nhất theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của
Thông tư này).
b) Chi hỗ trợ trẻ em từ 0 tuổi
đến dưới 03 tuổi thuộc hộ nghèo:
- Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng/trẻ
em, thời gian hỗ trợ là 12 tháng/năm trong thời gian thực hiện Dự án;
- Thời gian hỗ trợ theo số
tháng thực tế, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến khi đủ 03 tuổi. Trường hợp trẻ
đang hưởng hỗ trợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2018 chưa đủ 03 tuổi, chỉ
được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2018.
c) Chi hỗ trợ trẻ em từ 03 đến
15 tuổi thuộc hộ nghèo hiện không đi học:
- Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng/trẻ
em;
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa
là 09 tháng/năm (từ tháng 01 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 trong thời
gian thực hiện Dự án. Thời điểm được hưởng theo số tháng thực tế, kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015 đến dưới 16 tuổi. Trường hợp trẻ đang hưởng hỗ trợ đến thời điểm
ngày 30 tháng 6 năm 2018 chưa đủ 16 tuổi chỉ được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6
năm 2018;
- Trường hợp trẻ đi học lại,
được chi trả tiếp tục theo hình thức hỗ trợ chi phí học tập quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 15 của Thông tư này.
d) Thời điểm bắt đầu được hưởng
trợ cấp của các đối tượng nêu trên là kể từ khi có đơn đăng ký theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
12. Kiểm soát chi
1. Tất cả các chi tiêu của Dự
án đều áp dụng hình thức kiểm soát chi trước.
2. Cơ quan kiểm soát chi:
Kho bạc Nhà nước nơi Ban Quản lý Dự án các cấp và Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội mở tài khoản thực hiện việc kiểm soát các hồ sơ thanh toán của Dự án.
3. Hồ sơ và thủ tục kiểm
soát chi thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
13. Thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn
1. Đối với phần vốn vay theo
phương thức hỗ trợ Dự án:
a) Trình tự, thủ tục rút vốn
ODA, quản lý rút vốn và sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại Thông tư số
218/2013/TT-BTC ;
b) Kinh phí chi cho các hoạt
động quản lý Dự án thực hiện tại cấp tỉnh được chi trả trên cơ sở tạm ứng từ
Ban Quản lý Dự án trung ương.
2. Đối với phần vốn vay trợ
theo phương thức hỗ trợ ngân sách:
a) Căn cứ kế hoạch hàng năm
của các tỉnh tham gia thực hiện Dự án đã được duyệt về số kinh phí để thực hiện
các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án và báo cáo
ước thực hiện của năm trước năm kế hoạch đối với số kinh phí đã chi trả cho các
đối tượng hưởng lợi nêu trên, Ban Quản lý Dự án trung ương gửi công văn đề nghị
Bộ Tài chính rút vốn vay từ Ngân hàng Thế giới mỗi năm một lần để chi trả cho
các đối tượng hưởng lợi thuộc Tiểu hợp phần 2.1 của Dự án;
b) Lần tạm ứng đầu tiên được
thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 cho 06 tháng cuối năm 2015. Những lần
tạm ứng tiếp theo được thực hiện mỗi năm một lần vào trước ngày 30 tháng 11 của
năm trước;
c) Số tiền tạm ứng hàng năm
bằng số dự toán kinh phí của các tỉnh tham gia thực hiện Dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Hồ sơ rút vốn từng lần gồm
có:
- Công văn đề nghị rút vốn của
Ban Quản lý Dự án trung ương;
- Đơn rút vốn theo mẫu của
Nhà tài trợ;
- Kế hoạch hàng năm đã được
duyệt về số kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng hưởng
lợi bổ sung của Dự án.
Điều
14. Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký tham gia Dự án của các đối tượng thuộc
gói trợ giúp xã hội hợp nhất
1. Đối với đối tượng hưởng lợi
bổ sung của Dự án:
a)[7] Hồ sơ đăng ký tham gia: Đối tượng thuộc
diện được hưởng chính sách hỗ trợ có đơn đăng ký tham gia Dự án (Phụ lục kèm
theo) và các giấy tờ theo từng đối tượng như sau:
- Đối với phụ nữ mang
thai: Giấy khám thai hoặc Phiếu siêu âm (trong đó ghi rõ họ và tên, năm sinh, địa
chỉ của người mang thai, tuổi thai nhi, thời điểm dự kiến sinh) có xác nhận của
cơ sở y tế;
- Đối với trẻ em từ 0 tuổi
đến dưới 03 tuổi: Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của trẻ em hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (đối với các xã đặc biệt khó khăn) về ngày
tháng năm sinh của trẻ em vào đơn đăng ký tham gia Dự án;
- Đối với trẻ em từ 03 tuổi
đến 15 tuổi: Bản sao giấy khai sinh của trẻ em hoặc xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã (đối với các xã đặc biệt khó khăn) về ngày tháng năm sinh của trẻ em và
xác nhận về việc trẻ em hiện không đi học của Ủy ban nhân dân xã vào Đơn đăng
ký tham gia Dự án.
b) Trình tự, thủ tục phê duyệt
danh sách tham gia:
- Đối tượng hoặc gia đình,
người giám hộ gửi toàn bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban
nhân dân cấp xã;
- Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết;
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
Quyết định phê duyệt đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả. Trong Quyết
định phê duyệt phải ghi rõ thời gian hưởng được quy định tại khoản
2, Điều 11 của Thông tư này.
2. Đối với các đối tượng
khác: Đối với các đối tượng theo quy định tại điểm a, khoản 1,
Điều 15 của Thông tư này: Việc xác định đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục
phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chính sách, mức trợ cấp thực hiện
theo các quy định hiện hành.
Điều
15. Thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất
1. Gói trợ giúp xã hội hợp
nhất cho hộ gia đình bao gồm:
a) Ngân sách trong nước:
- Trợ cấp hàng tháng cho các
đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ; Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ;
- Hỗ trợ chi phí học tập cho
học sinh được quy định tại Điều 6 của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và khoản 9, khoản
10 tại Điều 1 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ;
- Hỗ trợ học sinh trung học
phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
tại Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiền ăn: hỗ trợ bằng
40% mức lương tối thiểu chung/tháng;
+ Hỗ trợ tiền ở: đối với học
sinh phải tự túc chỗ ở, hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung/tháng;
Thời gian được hưởng không
quá 09 tháng/năm học/học sinh.
- Hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo
theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện: mức hỗ trợ hàng tháng tương đương
tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 01 hiện
hành.
b) Vốn vay theo phương thức
hỗ trợ ngân sách: Chi trả các khoản hỗ trợ quy định tại các điểm
a, b và điểm c, khoản 2, Điều 11 của Thông tư này.
2.[8] Tổ chức chi trả gói trợ giúp xã hội hợp
nhất qua cơ quan Bưu điện:
a) Tổ chức ký hợp đồng về
việc chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình với cơ quan Bưu
điện:
- Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước (ngân
sách trong nước và vốn ngoài nước) thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Thông tư này ký hợp đồng về việc chi trả
gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình với Bưu điện huyện và gửi 02 bản
hợp đồng cho Ban Quản lý Dự án tỉnh và Ban Quản lý Dự án trung ương để làm cơ sở
thanh toán phí chi trả cho Bưu điện huyện;
- Ban Quản lý Dự án tỉnh
ký hợp đồng về thanh toán phí dịch vụ chi trả cho đối tượng và chi trả thù lao
cho các cộng tác viên thôn, bản với Bưu điện tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
b) Chuyển tiền thực hiện
chi trả:
- Hàng tháng, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng hưởng chính sách trợ cấp, hỗ
trợ theo gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho từng hộ gia đình (bao gồm đối tượng
tăng, giảm so với tháng trước); số kinh phí chi trả trợ cấp, hỗ trợ trong tháng
(bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng bảo trợ xã hội); thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền cho Bưu điện
huyện và danh sách chi trả tháng sau (bao gồm danh sách gói trợ cấp hộ gia đình
và danh sách cộng tác viên thôn bản) cho Bưu điện huyện trước ngày 30;
- Hàng tháng, Ban Quản lý
Dự án trung ương căn cứ đề nghị chuyển tiền tạm ứng của Ban Quản lý Dự án tỉnh
về phí dịch vụ trả Bưu điện và thù lao cho các cộng tác viên thôn, bản (tháng
sau); làm các thủ tục kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản giao dịch của Bưu
điện tỉnh mở tại ngân hàng trong vòng 7 ngày làm việc;
- Bưu điện tỉnh chuyển tiền
thù lao cho các cộng tác viên thôn, bản vào tài khoản giao dịch của các Bưu điện
huyện mở tại ngân hàng trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền từ
Ban Quản lý Dự án trung ương.
c) Địa điểm và thời gian
chi trả:
- Chi trả gói trợ giúp xã
hội hợp nhất cho các hộ gia đình từ ngày 05 đến ngày 18 hàng tháng theo các
hình thức sau:
+ Tập trung tại điểm Bưu
điện văn hóa xã, Bưu cục hoặc địa điểm chi trả do Bưu điện bố trí (đối với xã,
phường không có điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục) cho các hộ gia đình;
+ Tại nhà đối với hộ gia
đình mà đối tượng không thể tự đến điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục hoặc địa điểm
chi trả do Bưu điện bố trí như người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật nặng,
người khuyết tật đặc biệt nặng không có người nhận trợ cấp thay và các hộ gia
đình gặp khó khăn trong việc đi nhận tiền tại điểm chi trả tập trung. Danh sách
các đối tượng này do cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã lập, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xác nhận, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp và chuyển Bưu điện huyện chi trả;
- Chi trả thù lao cho cộng
tác viên thôn, bản được thực hiện tại địa điểm chi trả tập trung và thời gian
chi trả như đối với chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất. Cộng tác viên thôn, bản
phải trực tiếp đến nhận tiền thù lao và không được ủy quyền cho người khác nhận
thay. Trong 3 tháng liên tục, cộng tác viên thôn, bản không đến nhận tiền thì khoản
thù lao này bị cắt không chi trả cho cộng tác viên thôn, bản, Bưu điện huyện
thông báo cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để xử lý.
d) Quy trình thực hiện
chi trả:
- Đối với gói trợ giúp xã
hội hợp nhất cho các hộ gia đình:
+ Căn cứ danh sánh chi trả
hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, Bưu điện huyện
chuyển danh sách hộ gia đình cho các điểm chi trả để tổ chức chi trả cho các hộ
gia đình. Bưu điện huyện bố trí các điểm chi trả thuận tiện cho hộ gia đình đến
nhận tiền;
+ Cán bộ chi trả của Bưu
điện yêu cầu người nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả;
đồng thời, cán bộ chi trả của Bưu điện ký xác nhận vào Sổ theo dõi lĩnh tiền trợ
cấp của hộ gia đình. Trường hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được
dùng ngón tay để điểm chỉ và cán bộ chi trả hỏi và ghi rõ họ tên người nhận tiền.
Trường hợp hộ gia đình không đến lĩnh tiền trợ cấp hoặc trường hợp cán bộ đến
chi trả tại nhà nhưng không có người nhận, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí
chưa chi trả cho Bưu điện huyện để chuyển trả vào tháng sau;
+ Trường hợp 02 tháng
liên tục hộ gia đình không nhận tiền, cán bộ chi trả của Bưu điện có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất
tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, Ủy ban nhân dân xã thông báo cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội biết để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi
trả trợ cấp theo quy định.
- Đối với chi trả thù lao
cho cộng tác viên thôn, bản: Bưu điện huyện chuyển danh sách chi trả cho các điểm
Bưu điện thực hiện chi trả và yêu cầu cộng tác viên thôn, bản nhận tiền ký nhận
và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả.
đ) Báo cáo và quyết toán:
- Hàng tháng, Bưu điện
huyện tổng hợp và báo cáo số hộ gia đình, cộng tác viên thôn, bản đã nhận tiền,
số tiền đã chi trả và danh sách các hộ gia đình, cộng tác viên thôn, bản chưa
nhận tiền trợ cấp để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý Dự án tỉnh, Bưu điện tỉnh trước ngày 20 hàng tháng;
đồng thời sao gửi Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn để theo dõi, giám sát;
- Hàng tháng, Bưu điện
huyện chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho
các hộ gia đình và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với tháng 12)
cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở quyết toán ngân sách
nhà nước; chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả
cho cộng tác viên thôn, bản và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với
tháng 12) cho Bưu điện tỉnh tổng hợp làm cơ sở quyết toán với Ban Quản lý Dự án
trung ương;
- Hàng tháng, Bưu điện tỉnh
chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho cộng
tác viên thôn, bản và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với quý IV)
cho Ban Quản lý Dự án trung ương;
- Hàng quý, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chuyển báo cáo quyết toán số liệu chi trả cho 3 đối tượng
tăng thêm của dự án và xác nhận của Kho bạc huyện về kinh phí chi cho 3 đối tượng
tăng thêm của Dự án về Ban Quản lý Dự án tỉnh tổng hợp gửi Ban Quản lý Dự án
Trung ương làm thủ tục hoàn ứng với Ngân hàng Thế giới.
- Định kỳ hàng quý, năm, Ban
Quản lý Dự án tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình chi trả, quyết toán kinh phí chi
trả cho Ban Quản lý Dự án trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
16. Quyết toán
1. Quyết toán kinh phí nguồn
ngân sách nhà nước (vốn trong nước): thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Quyết toán kinh phí nguồn
vốn vay (vốn ngoài nước):
a) Quyết toán năm và quyết
toán kết thúc Dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ;
b) Ban Quản lý Dự án tỉnh lập
báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại địa phương có
xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trình cấp có thẩm quyền tại địa
phương phê duyệt, gửi Ban Quản lý Dự án trung ương;
c) Ban Quản lý Dự án trung
ương lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại trung
ương, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và tổng hợp quyết toán
toàn Dự án (Ban Quản lý Dự án trung ương và các tỉnh tham gia thực hiện Dự án)
trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
Điều
17. Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo, kiểm tra
Chế độ kế toán, kiểm toán,
báo cáo, kiểm tra thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và Thông tư số 218/2013/TT-BTC .
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN [9]
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội: chỉ đạo thực hiện Dự án ở trung ương, phối hợp với các cơ quan liên
quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia Dự án chỉ đạo triển khai Dự án tại
các tỉnh theo đúng các nội dung Dự án đã được phê duyệt, phù hợp với các điều
kiện đã cam kết trong Hiệp định tài trợ và các quy định hiện hành của Việt Nam.
2. Ban Chỉ đạo Dự án: chỉ đạo,
điều phối và giám sát thực hiện Dự án.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo 04 tỉnh thụ hưởng tham gia Dự án thực hiện các
quy định tại Thông tư này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh:
a) Chỉ đạo thực hiện Dự án ở
cấp tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh
theo đúng các nội dung Dự án đã được phê duyệt, phù hợp với các điều kiện đã
cam kết trong Hiệp định tài trợ và các quy định hiện hành của Việt Nam;
b) Phê duyệt danh sách học
sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg .
5. Ban Chỉ đạo Dự án Tỉnh:
chỉ đạo, phối hợp giám sát và điều phối thực hiện Dự án tại tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà
nước huyện phối hợp thực hiện Dự án trên địa bàn huyện;
b) Phê duyệt đối tượng hưởng
chính sách hỗ trợ, cộng tác viên thôn bản theo quy định tại Thông tư này.
7. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Tổng hợp danh sách đối tượng
hưởng chính sách hỗ trợ, cộng tác viên trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt;
b) Cập nhật dữ liệu về đối
tượng hưởng chính sách hỗ trợ, cộng tác viên vào cơ sở dữ liệu của hệ thống
thông tin quản lý (MIS).
8. Ủy ban nhân dân cấp xã: lập
và theo dõi và quản lý đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ và cộng tác viên theo
quy định tại Thông tư này.
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2014.
2. Việc lập dự toán, phân bổ
giao dự toán, chấp hành, quyết toán và phương thức chi trả gói trợ giúp xã hội
hợp nhất cho các hộ gia đình được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Trong thời gian thực hiện
Dự án, 04 tỉnh thụ hưởng Dự án quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư này không áp dụng các quy định tại khoản 4, điều 5 và Khoản 2, Điều
6 của Thông tư số 27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học
sinh Trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; Điều 10 và các nội dung có liên quan đến hỗ trợ chi phí học tập tại các Điều
11 và Điều 12 của Thông tư số 20/2014/TTLT-BGDĐT- BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế thu sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
từ năm 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghi định số
49/2010/NĐ-CP .
4. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu trong Thông tư liên tịch này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực
hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
5. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Giáo
dục và Đào tạo nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Hồng Lan
|
Phụ lục
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA DỰ ÁN
Kính gửi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện...........
Họ và tên
(1):........................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ)
của em (2):.......................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ
đối tượng được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số..../2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày...../9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
Căn cứ Thông tư liên tịch số....2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày.../9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn quản lý tài chính và thực hiện chi trả đối với Dự án “Tăng
cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”), tôi làm đơn này đề nghị được tham gia
Dự án và hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định.
|
..........,
ngày.... tháng.... năm...........
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) và (3): Đối với đối
tượng là trẻ em ghi họ và tên cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em; đối với phụ
nữ mang thai ghi họ và tên của mình.
(2) Ghi tên của trẻ em. Nếu
là phụ nữ mang thai thì để trống, không ghi.
[1]
Thông tư số 21/2017/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện
Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” sử dụng vốn vay Ngân hàng
Thế giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 21/2017/TT-BLĐTBXH) có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
79/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ
công;
Căn cứ Nghị định số
16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Hiệp định tài trợ
số 5354-VN ký ngày 24 tháng 4 năm 2014 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với Hiệp hội phát triển quốc tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế và Vụ trưởng, Giám đốc Ban quản lý dự án “Tăng cường hệ thống trợ
giúp xã hội Việt Nam”;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống
trợ giúp xã hội Việt Nam” sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới.”
[2]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số
21/2017/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
[3]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Thông tư số
21/2017/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
[4]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Thông tư số
21/2017/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
[5]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 1 Thông tư số
21/2017/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
[6]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 1 Thông tư số
21/2017/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
[7]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số
21/2017/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
[8]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Thông tư số 21/2017/TT-BLĐTBXH ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
[9]
Điều 2 Thông tư số 21/2017/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC- BGDĐT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và
thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” sử dụng vốn vay
Ngân hàng Thế giới, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017 quy định
như sau:
“Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2017.
2. Bãi bỏ Điểm b Khoản 5,
Khoản 9 và Điểm b Khoản 10 Điều 6; Điểm a Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 15
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án
“Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư
này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc
sửa đổi, bổ sung đó.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.”