BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 7 năm 2014
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG
DẪN VIỆC TIẾP NHẬN VÀ BÀN GIAO TÀI SẢN GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP, TỔ
CHỨC KINH TẾ THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành
chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 7 năm 1996, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm
2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng
7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa
các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
Thực hiện quyết định của Chính phủ về việc sắp xếp
các Bộ, ngành, cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức đoàn thể, việc bàn
giao, tiếp nhận tài sản Nhà nước giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ
chức kinh tế thường xuyên phát sinh. Trong thời gian qua việc theo dõi, hạch
toán quản lý bàn giao, tiếp nhận tài sản chưa được đầy đủ, chính xác, thống nhất
và kịp thời.
Để khắc phục những nhược điểm trên, Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể việc đánh giá lại tài sản, ghi tăng giảm, tiếp nhận và bàn
giao tài sản Nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền như sau: 2
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a.3
Đối tượng áp dụng Thông tư này là những tài sản cố định (kể cả nhà, đất) của
các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
các đơn vị lực lượng vũ trang, các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung
là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản.
b.4 Thông
tư này chỉ áp dụng đối với việc tiếp nhận, bàn giao tài sản khi cả hai bên giao
nhận là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm
quyền quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ
quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước.
2. Nguyên tắc giao, nhận tài sản:
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản giữa các đơn vị
giao, nhận quy định tại mục 1 phần I Thông tư này được thực
hiện theo những nguyên tắc sau:
a.5 Mọi
tài sản trước khi bàn giao phải kiểm kê về mặt số lượng, phân định rõ nguồn vốn
hình thành của từng tài sản và thực hiện bàn giao nguyên trạng theo giá trị sổ
sách kế toán. Trong quá trình tiếp nhận, bàn giao nếu có tài sản chưa được theo
dõi hạch toán trong hệ thống sổ sách kế toán thì phải thực hiện đánh giá lại tại
thời điểm và địa điểm bàn giao để thực hiện bàn giao.
b. Đối với tài sản bàn giao là bất động sản, khi
bàn giao tài sản phải bàn giao toàn bộ hồ sơ về tài sản. Riêng những công trình
xây dựng, lắp đặt dở dang bên giao phải bàn giao toàn bộ hồ sơ: giấy phép xây dựng,
giấy cấp đất, thiết kế, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt...; số vốn đã đầu
tư theo từng nguồn thực tế quyết toán hoàn thành hạng mục công trình đến thời điểm
bàn giao (có xác nhận của cơ quan cấp phát vốn); để cơ quan tiếp nhận tiếp tục
tổ chức thực hiện theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c.6
Khi tiến hành bàn giao phải lập biên bản giao nhận tài sản theo đúng mẫu quy định
(kèm theo Thông tư này); ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng tài sản, giá trị
và kèm theo các tài liệu có liên quan đến tài sản bàn giao. Biên bản bàn giao
tài sản phải có sự xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và gửi về cơ
quan Tài chính cùng cấp 01 bản để phối hợp theo dõi quản lý.
II. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA TÀI SẢN
BÀN GIAO
Giá trị tài sản bàn giao được xác định theo giá
trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán hoặc được đánh giá lại tại thời điểm và
địa điểm bàn giao (đối với tài sản chưa được theo dõi hạch toán trong hệ thống
sổ sách kế toán). 7
1. Giá trị tài sản bàn giao đang theo dõi trên sổ
sách kế toán được xác định căn cứ vào các tài liệu kế toán hợp pháp (Sổ kế toán
Bảng Tổng kết tài sản, các tài liệu chứng từ kế toán...v.v.) theo đúng quy định
của chế độ kế toán hiện hành.
2. Đánh giá lại giá trị tài sản bàn giao:
a) Nguyên tắc đánh giá lại giá trị tài sản bàn
giao:
- Có căn cứ khoa học kỹ thuật.
- Đảm bảo chặt chẽ và chính xác.
- Phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng.
b) Phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản bàn
giao:
- Đối với những tài sản mới mua hoặc mới lắp đặt,
xây dựng xong đưa vào sử dụng, giá trị bàn giao được căn cứ vào giá mua thực tế
trên hóa đơn được cấp có thẩm quyền chấp nhận thanh toán, giá lắp đặt, xây dựng
mới theo quyết toán công trình được duyệt để bàn giao hoặc quyết toán hoàn
thành các hạng mục công trình (đối với công trình dở dang).
- Đối với những tài sản đã sử dụng lâu, khi bàn
giao phải xác định lại giá trị tài sản theo giá tại thời điểm bàn giao; việc
xác định giá trị tài sản bàn giao được căn cứ vào chất lượng còn lại của từng
tài sản bàn giao và đơn giá thực tế mua mới tài sản đó tại thời điểm và địa điểm
bàn giao.
Giá trị còn lại của
từng tài sản bàn giao
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của từng tài sản bàn giao
|
x
|
Giá mua hoặc giá
xây dựng mới của từng tài sản bàn giao tại thời điểm bàn giao (đồng)
|
+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của từng tài sản được
xác định căn cứ vào tài sản, thời gian sử dụng và thời gian đã sử dụng của từng
tài sản đó để xác định. Riêng đối với nhà cửa và vật kiến trúc thực hiện theo
quy định tại phần II Thông tư Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ
số 13/LB-TT ngày 18-8-1994.
+ Giá mua của tài sản là giá của loại tài sản cùng
loại được bán trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Giá xây dựng mới của nhà cửa công trình xây dựng
bàn giao được tính như sau:
Giá xây dựng mới của
nhà cửa công trình XD bàn giao
|
=
|
Đơn giá 1m2
xây dựng mới
|
x
|
Diện tích xây dựng
của nhà cửa, công trình XD bàn giao
|
Đơn giá 1m2 xây dựng mới được áp dụng
theo Bảng giá chuẩn đơn giá xây dựng để duyệt quyết toán cho những công trình
tương tự cùng loại tại thời điểm và địa điểm bàn giao theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý xây dựng.
- Tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản phải bàn
giao là giá trị còn lại của từng tài sản phải bàn giao cộng lại.
3.8
Tổ chức xác định giá trị tài sản bàn giao:
Tối đa sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được
quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền, nếu tài sản bàn giao
chưa được theo dõi hạch toán trong hệ thống sổ sách kế toán thì cơ quan có tài
sản bàn giao báo cáo cơ quan quản lý chủ quản trực tiếp thành lập Hội đồng xác
định giá trị của tài sản để xác định giá trị theo phương pháp quy định tại mục
2 phần này. Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài sản gồm có: đại diện của
cơ quan có tài sản bàn giao, đại diện cơ quan tiếp nhận tài sản và đại diện của
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
III. HẠCH TOÁN TĂNG, GIẢM TÀI SẢN
VÀ XỬ LÝ CÁC KHOẢN CHI PHÍ PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH BÀN GIAO
1. Hạch toán tăng, giảm tài sản, giá trị tài sản
bàn giao:
Khi tiến hành giao nhận tài sản, các đơn vị có tài
sản bàn giao được ghi giảm tài sản, nguyên giá, giá trị hao mòn và nguồn vốn
hình thành tài sản đó; các đơn vị tiếp nhận phải ghi tăng tài sản, giá trị tài
sản tiếp nhận và nguồn vốn hình thành các tài sản đó theo đúng chế độ hạch toán
kế toán doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp hiện hành của Nhà nước quy định.
Tùy theo đối tượng bàn giao, tiếp nhận, sử dụng và
quản lý tài sản để tiến hành thực hiện việc ghi tăng, giảm tài sản, giá trị nguồn
vốn cho từng trường hợp cụ thể:
a) Đối với bên giao
- Bên giao là đơn vị hành chính sự nghiệp, căn cứ
vào số tài sản thực tế bàn giao và giá trị thực tế đang hạch toán trên sổ kế
toán đối với những tài sản đó để ghi giảm tài sản, nguyên giá, giá trị hao mòn
và nguồn vốn hình thành tài sản sau khi đã hoàn tất việc bàn giao. Trong trường
hợp số tài sản bàn giao từ trước đến nay chỉ được theo dõi trên sổ tài sản về số
lượng tài sản, không hạch toán về mặt giá trị thì bên giao chỉ được giảm số tài
sản bàn giao đã được theo dõi trên sổ tài sản, không được ghi giảm giá trị tài
sản bàn giao (hoặc ngược lại).
- 9 (được bãi bỏ)
b) Đối với bên nhận:
- Bên nhận là đơn vị HCSN, căn cứ vào số tài sản thực
tế tiếp nhận và tổng giá trị tài sản tiếp nhận được ghi trong biên bản bàn giao
để ghi chép, hạch toán tăng tài sản và giá trị tài sản của đơn vị coi như phần
vốn NSNN cấp theo đúng số lượng, giá trị tài sản nhận bàn giao đã được xác định.
- 10 (được bãi bỏ)
2. Xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình bàn giao tiếp nhận tài sản: Nguồn kinh phí chi cho việc vận chuyển, lắp đặt
tài sản (nếu có), chi phí phục vụ công tác tiếp nhận bàn giao và kinh phí chi
trả phần giá trị tài sản bàn giao được hình thành từ nguồn vốn vay và vốn tự có
mà các đơn vị HCSN trả cho doanh nghiệp được lấy trong dự toán chi mua sắm được
duyệt trong năm kế hoạch của cơ quan HCSN. Trường hợp số dự toán chi trong kế
hoạch đã được duyệt không đủ so với số tiền phát sinh hoặc không được ghi trong
dự toán năm, thì bên nhận phải lập dự toán bổ sung báo cáo Sở Tài chính11 trình UBND tỉnh (đối với các đơn vị do địa
phương quản lý), với Bộ Tài chính (đối với các đơn vị do Trung ương quản lý) để
xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Riêng đối với doanh nghiệp mọi khoản chi phí: vận
chuyển, lắp đặt tài sản, chi phí phục vụ công tác tiếp nhận, bàn giao tài sản
do doanh nghiệp chi trả.
Trường hợp bên nhận tài sản là cơ quan Tài chính
(Quản lý công sản) được Ngân sách Nhà nước tạm ứng nguồn kinh phí để chi trả
theo giá trị còn lại của các tài sản bàn giao hình thành từ vốn vay và vốn tự
có (nếu có) đã được xác định trong biên bản bàn giao của doanh nghiệp và kinh
phí phục vụ cho công việc tiếp nhận, tổ chức trông coi bảo vệ các tài sản tiếp
nhận thì cơ quan, tổ chức được nhận tài sản bàn giao từ cơ quan Tài chính theo
các quyết định của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm hoàn trả lại khoản kinh phí
tạm ứng trên cho Ngân sách Nhà nước.
Mọi khoản chi phí trên được hạch toán vào giá trị
tăng thêm đối với tài sản tiếp nhận.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN12
1. Từ khi có quyết định bàn giao đến khi hoàn tất
việc bàn giao, bên bàn giao có trách nhiệm bảo quản tốt mọi tài sản phải bàn
giao, không được tự ý chuyển đổi làm thất thoát tài sản phải bàn giao; riêng đối
với nhà và đất bên bàn giao không được tự ý xây dựng thêm, tháo dỡ đập bỏ các
công trình hoặc các vật kiến trúc, không được bố trí thêm các đơn vị, cá nhân
vào ở trong khu nhà, đất phải bàn giao và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên
quan đến tài sản bàn giao để chuyển toàn bộ cho bên tiếp nhận bàn giao.
2. Thủ trưởng các đơn vị HCSN có quyết định bàn
giao tiếp nhận tài sản của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện theo đúng
Thông tư này.
3. Cục trưởng Cục quản lý công sản13 và giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra tham gia cùng với các đơn vị
HCSN có quyết định tiếp nhận, bàn giao tài sản thực hiện theo đúng Thông tư này.
`Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
MẪU
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN14
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 của Bộ Tài
chính)
Thực hiện Quyết định (công văn) số.... ngày..... của......
về việc..........................
Hôm nay, ngày... tháng... năm...., chúng tôi gồm:
A. Đại diện Bên giao:
1.
Ông....................................................................................................................
Chức vụ:
................................................................................................................
2.
Ông....................................................................................................................
Chức vụ:
................................................................................................................
B. Đại diện
bên nhận:
1. Ông....................................................................................................................
Chức vụ: ................................................................................................................
2. Ông....................................................................................................................
Chức vụ: ................................................................................................................
C. Đại diện
cơ quan chứng kiến bàn giao:
1. Ông....................................................................................................................
Chức vụ: ................................................................................................................
2. Ông....................................................................................................................
Chức vụ: ................................................................................................................
Thực hiện bàn giao và
tiếp nhận tài sản bao gồm:
Phần A. Bàn giao tài sản là nhà, đất tại..........
(theo địa chỉ của Quyết định bàn giao)
I. Về nhà, vật kiến trúc và các tài sản gắn liền
với nhà, đất
1. Tổng số ngôi nhà, vật kiến trúc và tài sản
khác:
1.1. Tổng số ngôi nhà: .......... cái
- Diện tích xây dựng: ............ m2 Diện
tích sàn: .............. m2
- Nguyên giá theo sổ sách kế toán:
.......................................... Ngàn đồng
- Giá trị còn lại theo sổ sách kế toán: ....................................... Ngàn đồng
- Giá trị thực tế đánh giá lại tại thời điểm bàn giao: ................. Ngàn đồng
1.2. Tổng số vật kiến trúc và tài sản
khác:
- Nguyên giá theo sổ sách kế toán: ........................................... Ngàn đồng
- Giá trị còn lại theo sổ sách kế toán: ........................................ Ngàn đồng
- Giá trị thực tế đánh giá lại tại thời điểm bàn giao: .................. Ngàn đồng
2. Chi tiết nhà, vật kiến trúc và các tài sản
khác gắn liền với đất:
2.1. Nhà số 1 (A...):
- Diện tích xây dựng: ....... m2 Diện
tích sàn sử dụng: ........ m2
- Cấp hạng nhà: ..................... Số tầng:
...................................
- Nguồn hình thành: (ngân sách nhà nước cấp, vay vốn,....
nhận bàn giao...):
......................................................... Ngàn đồng
- Năm xây dựng: ....................... Năm cải tạo,
sửa chữa lớn: ................................
- Nguyên giá theo sổ sách kế toán:
........................................ Ngàn đồng
- Giá trị còn lại theo sổ sách kế toán:
..................................... Ngàn đồng
- Giá trị thực tế đánh giá lại tại thời điểm bàn
giao: .............. Ngàn đồng
2.2. Nhà số 2 (B....):
..............................................................................................
- Diện tích xây dựng: ........... m2 Diện
tích sàn: .................... m2
- Cấp hạng nhà: ........................ Số tầng:
.................................
- Nguồn hình thành: (ngân sách nhà nước cấp, vay vốn,...
nhận bàn giao...):
................................................... Ngàn đồng
- Năm xây dựng: ................. Năm cải tạo, sửa chữa lớn: ......................................
- Nguyên giá theo sổ sách kế toán: ........... Ngàn đồng
- Giá trị còn lại theo sổ sách kế toán: ........ Ngàn đồng
- Giá trị thực tế đánh giá lại tại thời điểm bàn giao: .......... Ngàn đồng
2.3. Vật kiến trúc (Bể nước,
tường rào, sân………………………….)
- Nguồn hình thành: (ngân sách nhà nước
cấp, vay vốn,... nhận bàn giao...):
..................................................................
Ngàn đồng
- Năm xây dựng: ................................. Năm cải tạo, sửa
chữa lớn: ......................
- Nguyên giá theo sổ sách kế toán: ................................... Ngàn đồng
- Giá trị còn lại theo sổ sách kế toán: ................................ Ngàn đồng
- Giá trị thực tế đánh giá lại tại thời điểm bàn giao: .........
Ngàn đồng
2.4. Các tài
sản
gắn liền với nhà, đất:
(quạt trần, đèn điện, điều hòa...)
- Số lượng: ...... Cái
- Nguyên giá theo sổ sách kế toán: ................................. Ngàn đồng
- Giá trị còn lại theo sổ sách kế toán: .............................. Ngàn đồng
- Giá trị thực tế đánh giá lại tại thời điểm bàn giao: ........
Ngàn đồng
II. Về đất
1. Nguồn
gốc
đất:
a) Cơ quan giao đất: ....................... Quyết định số: ..............................................
b) Bản đồ giao
đất
số: ..................... Cơ quan lập bản đồ: .....................................
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số........ ngày..... tháng..... năm
d) Diện tích đất được giao: .....................................................
m2
e) Giá trị quyền sử dụng đất:
............................................... Ngàn đồng
2. Hiện trạng đất
khi bàn giao:
a) Tổng diện tích khuôn viên: ................... m2
b) Tổng diện tích đất chuyển giao theo quyết định của
cấp có thẩm quyền
................................m2
c) Các đặc điểm riêng về khuôn viên đất cần lưu ý
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
III. Các hồ sơ về nhà, đất, tài sản gắn liền đất
bàn giao
1. Các hồ sơ về nhà và vật kiến trúc:
a) Các giấy tờ pháp lý về nhà: Giấy giao quyền sử dụng
nhà, Giấy phép xây dựng, Hợp đồng thuê nhà, Giấy xác lập sở hữu nhà nước,...
b) Các hồ sơ bản vẽ: Bản vẽ thiết kế xây dựng, Bản
vẽ thiết kế hoàn công, bản vẽ thiết kế cải tạo nâng cấp nhà,....
c) Các giấy tờ khác liên quan đến nhà:
2. Các hồ sơ về đất:
a) Các giấy tờ pháp lý về đất: Giấy cấp đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng
đất,……………...
b) Các hồ sơ bản vẽ: Sơ đồ mặt bằng khuôn viên đất,
Trích lục bản đồ, tọa độ
vị trí đất,..............
c) Các giấy tờ khác liên quan đến đất:
3. Các giấy tờ hồ sơ khác:
Phần B: Bàn giao tài sản là phương tiện, máy
móc, trang thiết bị (theo quyết định bàn giao của cấp có thẩm quyền)
1. Tài sản thực hiện bàn giao:
STT
|
Danh mục tài sản
bàn giao
|
Số lượng (cái)
|
Giá trị tài sản bàn giao (ngàn
đồng)
|
Hiện trạng tài sản
bàn
giao
|
Theo sổ sách kế
toán
|
Theo thực tế đánh giá lại
|
Nguyên giá
|
Giá trị
còn lại
|
Nguyên giá theo giá
hiện hành
|
Giá trị còn lại theo giá hiện hành
|
Tỷ lệ còn lại %
|
Ghi chú (mô tả tài sản bàn giao)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ về tài sản bàn giao:
IV. Ý kiến các bên giao nhận
1. Bên nhận: ..........................................................................................................
..............................................................................................................................
2. Bên giao: ...........................................................................................................
..............................................................................................................................
ĐẠI
DIỆN BÊN
NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký tên và đóng dấu)
|
Đại diện các cơ
quan chứng kiến
Đơn
vị A
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị B
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị C
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 2 Thông tư:
- Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành
chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 7 năm 1996.
- Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm
2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng
7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa
các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 2 Thông tư nêu
trên.
2 Thông tư số
122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức
kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung một số nội
dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức
kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền như sau: ”
3 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng
10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31
tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản
giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
4 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng
10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31
tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản
giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
5 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng
10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31
tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản
giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
6 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng
10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31
tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản
giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
7 Đoạn này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng
10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31
tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản
giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
8 Mục này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng
10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31
tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản
giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
9 Gạch đầu dòng thứ
hai điểm a "Đối với bên giao" mục 1 phần III Thông tư số 43/TC- QLCS
quy định về hạch toán tăng, giảm tài sản và xử lý các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình bàn giao của các trường hợp hướng dẫn giao là Công ty nhà nước
đã được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18
tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS
ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao
tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
10 Gạch đầu dòng
thứ hai điểm b "Đối với bên nhận" mục 1 phần III Thông tư số 43/TC-
QLCS quy định về hạch toán tăng, giảm tài sản và xử lý các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình bàn giao của các trường hợp hướng dẫn nhận là Công ty nhà
nước đã được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày
18 tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận
và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm
2007.
11 Cụm từ “Giám đốc
Sở Tài chính vật giá” đã được sửa đổi thành “Giám đốc Sở Tài chính” theo quy định
tại Điều 5 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành
chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
12 Điều 6 Thông
tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ
chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 11 năm 2007 quy định như sau:
“Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo. Những nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/TC- QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự
nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
13 Cụm từ “Tổng cục
trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp” đã bị bãi bỏ
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2007
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm
1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ
quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.
14 Mẫu Biên bản bàn giao tài sản được bổ
sung theo quy định tại Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2007 sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm
1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa
các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2007.