BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015
(CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTg GIAI
ĐOẠN 2)
Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số
33/2019/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng1,
Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định về chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015 (Chương trình hỗ trợ nghèo về
nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2).
Điều 1. Mục tiêu
và nguyên tắc thực hiện
1. Mục liêu: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho khoảng 311.000 hộ nghèo khu vực nông thôn (theo báo cáo rà
soát của các địa phương), đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm
nghèo bền vững.
2. Nguyên tắc thực
hiện việc hỗ trợ:
a) Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm dân chủ, công khai,
công bằng và minh bạch trên cơ sở
pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập
quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo
tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc;
phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; góp phần thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới;
b) Huy động từ
nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ
theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo
phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở
với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở;
c) Sau khi được
hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử
dụng tối thiểu 24 m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể
xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng
nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2) và “3 cứng” (nền cứng, khung -
tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc;
d) Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây
dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả
gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 2. Đối tượng,
điều kiện hỗ trợ nhà ở
1. Đối tượng
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở
theo quy định của Quyết định này phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có
trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và là hộ
độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối
thiểu 05 năm.
2. Điều kiện
a) Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm
bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả
năng tự cải thiện nhà ở;
b) Chưa được hỗ
trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
c) Trường hợp đã
được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở
khác thì phải thuộc các đối tượng
sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai
gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt
lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các
chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy
cơ sụp đổ.
3. Những trường hợp sau đây không thuộc
diện đối tượng hỗ trợ theo quy định của Quyết định này:
a) Hộ thuộc diện
đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố
trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di
cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
b) Hộ thuộc diện
đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt bổ sung các dự án
đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập
lũ đồng bằng sông Cửu Long;
c) Hộ thuộc diện
đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở;
d) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở
theo Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo
nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng
phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung;
đ) Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở
theo Quyết định số
48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
Chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 được áp dụng đối
với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các thôn, làng,
buôn, bản, ấp, phum, sóc (gọi chung là thôn) trực thuộc
phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc
tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
Điều 4. Xếp loại thứ tự ưu tiên
hỗ trợ
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:
1. Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật).
2. Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu
số.
3. Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
4. Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
5. Hộ gia đình đang sinh sống tại các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
6. Hộ gia đình đang cư trú tại các
huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
7. Các hộ gia đình
còn lại.
Điều 5. Nguồn vốn
thực hiện, cấp bù chênh lệch lãi suất, quyết toán vốn cấp bù chênh lệch lãi suất,
mức vay, phương thức cho vay, giải ngân vốn vay và thủ tục quy trình vay vốn
1. Nguồn vốn thực hiện
a) Vốn vay ưu đãi
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
cho các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định
tại Quyết định này. Nguồn vốn vay
do ngân sách trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân
hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính
sách xã hội huy động;
b) Vốn huy động
từ “Quỹ vì người
nghèo” do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vận động từ cộng đồng xã
hội và từ các doanh nghiệp. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam cùng phối hợp vận động các doanh nghiệp ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” và
hỗ trợ cho Chương trình;
c) Vốn của hộ
gia đình được huy động từ gia đình, dòng họ;
d) Vốn lồng ghép từ các chương trình,
mục tiêu khác.
2. 2Cấp bù chênh lệch lãi suất
Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách như sau:
a) Đối với các địa phương chưa tự cân đối được
ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, ngân sách trung ương đảm bảo 100% mức cấp bù
chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết
các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; ngân sách trung ương
hỗ trợ 50%, ngân sách địa phương đảm
bảo 50% mức cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Đối với các địa phương còn
lại, ngân sách địa phương đảm bảo 100% mức cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân
hàng Chính sách xã hội.
“2a.3 Mức cấp bù
chênh lệch lãi suất được xác định cụ thể như sau:
Mức cấp bù chênh lệch
lãi suất
|
=
|
Dư nợ cho vay thực
tế bình quân của chương trình
|
x
|
Lãi suất bình quân
các nguồn vốn
|
-
|
Lãi suất cho vay
thực hiện chương trình
|
Trong đó lãi suất bình quân các nguồn vốn được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.”
3. Quyết toán vốn
cấp bù chênh lệch lãi suất
Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm tính toán và xác định mức chênh lệch lãi suất bình quân và dư nợ cho vay thực tế bình quân của từng địa
phương. Kết thúc năm tài chính, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tại các địa phương nêu tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 5 tính toán mức cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân
sách địa phương. Trên cơ sở số cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác định tổng mức cấp bù
chênh lệch lãi suất từ ngân sách Trung
ương cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Mức vay
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết
định này có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng
Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời
hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa
là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn
đã vay.
5. Phương thức cho vay
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài mức vay, hộ gia đình tham gia đóng góp và huy động
các nguồn vốn khác từ cộng đồng để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo quy mô và chất
lượng theo quy định.
6. Giải ngân vốn vay
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ
nghèo trên địa bàn và có văn bản tổng hợp gửi Ngân hàng
Chính sách xã hội;
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở sau khi hoàn thành
phần móng và đối với những hộ gia đình
thực hiện sửa chữa, cải tạo nhà ở đã có sau khi hoàn thành
30% khối lượng công việc.
7. Thủ tục quy trình vay vốn
a) Bình xét và phê duyệt danh sách
các hộ gia đình được hỗ trợ
Các thôn tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch và gửi danh sách số hộ được bình xét
lên Ủy ban nhân dân cấp xã;
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát lại danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê
duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn.
b) Vốn làm nhà ở
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi danh sách hộ nghèo thuộc
diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện
cho vay;
Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Đối với vốn vay,
hộ gia đình thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của
Ngân hàng Chính sách xã hội;
Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo”
và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng và sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo
quy định của Quyết định này và vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc
sửa chữa nhà ở. Đối với hộ gia đình
có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...) không thể tự xây dựng được, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh của địa phương tổ chức xây dựng cho các đối tượng
này.
Điều 6. Chi phí quản lý
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng ngân sách địa phương
để bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách (cho các cấp tỉnh, huyện, xã) với mức tối đa không quá 0,5% tổng
vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách theo quy định.
Điều 7. Thời gian và tiến độ thực
hiện
1. Sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc bình xét, lập danh sách số hộ nghèo được hỗ trợ theo quy định; đồng
thời lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn trên cơ sở văn bản hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Tổ chức thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo quy định của Quyết
định này trong 6 năm, từ năm 2015 đến năm 2020, cụ thể như sau:
- Năm 2015: Xây dựng đề án và phê duyệt đề án;
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ khoảng 10% số đối tượng;
- Năm 2017: Thực
hiện hỗ trợ khoảng 20% số đối tượng;
- Năm 2018: Thực hiện hỗ trợ khoảng 25% số đối tượng;
- Năm 2019: Thực hiện hỗ trợ khoảng 25% số đối tượng;
- Năm 2020: Thực hiện hỗ trợ khoảng 20% số đối tượng; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách.
3. Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm việc thực hiện Chính sách chậm nhất sau 03
tháng kể từ ngày hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các Bộ,
ngành Trung ương
a) Bộ Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các Bộ liên quan:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương lập Đề án hỗ trợ nhà
ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội và các Bộ,
ngành liên quan và mời Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở theo đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ mỗi năm một lần báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Kiện toàn Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở để đảm nhận nhiệm vụ chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -2015;
- Hàng năm, lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; gửi Bộ Tài chính để bố trí kinh phí hoạt động cho Ban Điều phối.
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Căn cứ đăng ký kế
hoạch nguồn vốn ngân sách Nhà nước hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ trì, phối hợp Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng tổng hợp kế hoạch, cân đối, bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng
Chính sách xã hội trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Quyết định này.
c) Bộ Tài chính
- Trên cơ sở tổng số cấp bù chênh lệch lãi
suất do Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, xác định số chính thức được khấu trừ vào tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất từ ngân sách
trung ương cho Ngân hàng Chính sách xã hội;4
- Phối hợp Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng cân đối, bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất kịp thời cho Ngân hàng Chính
sách xã hội theo quy định;
- Chủ trì, phối
hợp Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015
vào nguồn chi thường xuyên của Bộ Xây dựng theo dự toán chi phí hàng năm.
d) Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương xác định
thôn đặc biệt khó khăn; phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội.
e) Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý nợ rủi ro
theo quy định hiện hành; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định
đảm bảo đơn giản,
rõ ràng, dễ thực hiện.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chịu trách nhiệm trong việc lập,
phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015 trên địa bàn, đảm bảo theo tiến độ quy định tại Quyết định này.
b) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ
nghèo được hỗ trợ trên địa bàn; xếp
loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ cho các đối lượng theo quy định.
Chỉ đạo việc lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định
này.
c) Gửi Đề án hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn đã được
phê duyệt về Bộ Xây dựng, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội
trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để bố trí vốn và phối hợp đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
d) Giao việc tổ chức,
chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011-2015 cho Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình 167 (đối với các địa phương không có Ban Chỉ đạo Chương trình 167,
giao Ban Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo các cấp của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương); giao Sở Xây dựng là cơ quan thường
trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo quy định tại Quyết định này; chỉ
đạo Sở Xây dựng thiết kế một số mẫu
nhà ở phù hợp để người dân tham khảo, lựa chọn.
đ) Bố trí đủ
chi phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện
chính sách theo quy định tại Quyết định này. Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận
động cộng đồng ủng
hộ, giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở;
Ngoài ra, tùy điều kiện thực tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hỗ trợ thêm từ ngân sách địa
phương để nâng cao chất lượng nhà ở của các hộ gia đình.
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có
khó khăn về nhà ở; không để xảy ra thất
thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo
có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy
định của Quyết định này; có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở
trái quy định.
g) Hàng tháng có
báo cáo nhanh, mỗi năm một lần có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện gửi
Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
h) Chỉ đạo lập kế
hoạch vốn thực hiện chính sách (bao gồm tất cả các nguồn vốn), báo cáo tiến độ
thực hiện, kết quả giải ngân hàng năm gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội để làm căn cứ tổng hợp kế hoạch vốn vay.
3. Đối với Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh
a) Có trách nhiệm chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến chính sách;
tham gia vận động các tổ chức, doanh
nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền,
vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở.
b) Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tham gia
xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn
(già cả, neo đơn, tàn tật).
4. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh
cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối hợp với Chính phủ
và chính quyền các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tích cực vận động tạo thêm
nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở; đồng thời thực hiện chức năng giám sát quá trình
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
Phối hợp với Bộ
Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn
vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở, vật liệu xây
dựng) cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam tích cực vận động các doanh nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
Điều 9. Hiệu lực thi hành5
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP, BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
1 Quyết định số 33/2019/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), có hiệu lực
kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2010, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược nhà ở quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.”
2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định lại
khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 33/2019/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 12 năm 2019.
3 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số
33/2019/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn
2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019
4 Đoạn
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quyết định số
33/2019/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019.
5 Điều
2 của Quyết định số 33/2019/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019
quy định như sau:
“Điều 2: Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
31 tháng 12 năm 2019. Việc cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách
xã hội theo Quyết định này được thực hiện từ năm 2016.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”