BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
44/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ
102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 20/8/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ DỰ ÁN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010;
Để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số
102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo như sau:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung:
1. Bổ
sung điểm 1.4, khoản 1, mục II về công tác hạch toán, quyết toán như sau:
“- Các khoản chi mua hàng hóa, dịch
vụ không có hóa đơn trong các trường hợp:
+ Mua hàng hóa là nông sản, lâm
sản, thủy sản của người trực tiếp sản xuất, đánh bắt bán ra;
+ Mua sản phẩm thủ công làm bằng
đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng
từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp
bán ra;
+ Mua đất, đá, cát, sỏi của người
dân tự khai thác trực tiếp bán ra;
+ Mua phế liệu của người trực tiếp
thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp
bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Đơn vị, doanh nghiệp lập Bảng kê
thu mua hàng hóa, dịch vụ (theo mẫu số 01 đính kèm Thông tư này) kèm theo chứng
từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ. Bảng kê thu mua hàng
hóa, dịch vụ do người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy
quyền của đơn vị, doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê và chứng
từ thanh toán cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thẩm định,
xét duyệt quyết toán căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ
cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính chi phí hợp
lý.”
2. Sửa đổi,
bổ sung tiết b, điểm 2.1.2, khoản 2, mục II về hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn của Dự án khuyến
nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề như sau:
“b) Chi hỗ trợ phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề:
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, mô hình công nghệ cao, chuyển
giao khoa học công nghệ trên các vùng sinh thái theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt:
+ Hỗ trợ chi phí về giống và vật
tư chính: Đối với hộ nghèo ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa mức hỗ trợ tối đa 100%
và không quá 5.000.000 đồng/hộ; đối với hộ nghèo ở các vùng khác mức hỗ trợ tối
đa là 50% và không quá 3.000.000 đồng/hộ.
+ Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị,
máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt: Đối với hộ nghèo ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa mức hỗ
trợ tối đa 100% và không quá 5.000.000 đồng/hộ; đối với hộ nghèo ở các vùng
khác mức hỗ trợ tối đa là 50% và không quá 3.000.000 đồng/hộ.
- Chi kiểm tra, giám sát thực hiện
mô hình không quá 5% tổng số kinh phí xây dựng mô hình. Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.”
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.3.4 và điểm 2.3.5, khoản 2.3, mục II
về nội dung và mức chi của Dự án dạy nghề cho người
nghèo như sau:
“2.3.4. Nội dung và mức chi:
a) Đối với đào tạo nghề tại các
cơ sở dạy nghề:
- Hỗ trợ cơ sở dạy nghề (bao gồm
cả doanh nghiệp có cơ sở dạy nghề) thực hiện dạy nghề cho người nghèo theo hợp
đồng đào tạo nghề do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội đặt hàng với mức
tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời
gian học nghề thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định) để chi cho các nội dung sau:
+ Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng,
cấp chứng chỉ nghề;
+ Tài liệu, giáo trình học nghề;
+ Thù lao giáo viên dạy lý thuyết
và giáo viên hướng dẫn thực hành nghề;
+ Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu
học nghề;
+ Thuê lớp học, thuê thiết bị dạy
nghề chuyên dụng (nếu có);
+ Thuê phương tiện vận chuyển
thiết bị dạy nghề đối với trường hợp dạy nghề lưu động;
+ Trích khấu hao tài sản cố định
phục vụ lớp học;
+ Chỉnh sửa, biên soạn lại chương
trình, giáo trình (nếu có);
+ Chi cho công tác quản lý lớp học
không quá 5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo.
- Hỗ trợ trực tiếp cho người
nghèo tham gia học nghề:
+ Tiền ăn trong thời gian học
nghề: 15.000 đồng/ngày thực học/người;
+ Tiền đi lại: Người nghèo học
nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên được hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương
tiện giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học.
b) Đối với đào tạo nghề gắn với
tạo việc làm:
- Hỗ trợ doanh nghiệp có đề án tự
tổ chức dạy nghề theo hình thức truyền nghề, vừa học vừa làm và nhận người
nghèo vào làm việc ổn định tại doanh nghiệp tối thiểu 24 tháng (áp dụng đối với
doanh nghiệp không đủ điều kiện công nhận là cơ sở dạy nghề). Mức hỗ trợ cụ thể
tùy thuộc vào hình thức và thời gian dạy nghề của doanh nghiệp và theo hợp đồng
đặt hàng của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ tối đa là
1.500.000 đồng/người nghèo để chi cho các nội dung sau:
+ Thù lao giáo viên dạy lý thuyết
và giáo viên hướng dẫn thực hành nghề;
+ Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu
học nghề;
- Hỗ trợ tiền ăn cho người nghèo
trong thời gian học nghề: 15.000 đồng/ngày thực học/người.
Ngoài nội dung và mức chi hỗ trợ
dạy nghề trên đây, tùy theo điều kiện cụ thể của của từng khóa học, của từng đối
tượng học nghề, khả năng ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định việc hỗ
trợ thêm về tiền ở cho người đi học. Các địa phương thực hiện lồng ghép nguồn
kinh phí của dự án dạy nghề cho người nghèo với Dự án nâng cao năng lực đào tạo
nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục đào tạo và Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp người nghèo đăng ký học nghề thuộc
đối tượng được tham gia học nghề của nhiều chương trình, dự án từ nguồn ngân sách
nhà nước thì chỉ được lựa chọn tham gia học nghề của một chương trình, dự án.
2.3.5. Quy trình, thủ tục và
thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề:
- Căn cứ đơn xin học nghề của
người nghèo có đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề theo quy định tại điểm 2.3.3; căn cứ danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề, mức
chi phí đào tạo cho từng nghề do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội lựa chọn cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện
đào tạo nghề để ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề và chuyển kinh phí hỗ trợ cho
cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp để thực hiện dạy nghề cho người nghèo.
- Cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp
có trách nhiệm thanh toán tiền ăn, tiền ở (nếu có), tiền đi lại cho người nghèo
theo mức quy định tại Thông tư này và quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo
số lượng học viên và thời gian thực tế tham gia học nghề. Trường hợp người
nghèo tự ý nghỉ học, bỏ học, hoặc bị buộc thôi học thì không được trả tiền ăn
trong thời gian nghỉ học, bỏ học, thôi học và tiền đi lại (lượt về).”
4. Sửa đổi,
bổ sung Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Bổ sung thêm tiết đ điểm 2.4.4 khoản 2.4 mục II như sau:
“đ) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn cho các hộ nghèo, nhóm hộ nghèo. Mức hỗ trợ thực hiện theo mô hình
trình diễn của Dự án khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này.”
5. Sửa đổi
gạch đầu dòng thứ nhất và thứ hai tiết c, điểm 2.5.1,
khoản 2.5 mục II về nội dung và mức chi đào tạo
cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở các cấp như sau:
“- Chi trả thù lao cho giảng
viên, chuyên gia nước ngoài (nếu có), chi hỗ trợ một phần tiền ăn, ngủ, đi lại
cho học viên trong thời gian đào tạo theo quy định tại Thông tư số
51/2008/TT-BTC ngày 16/06/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập.”
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2.6 mục II về
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo như sau:
“2.6. Chính sách trợ giúp
pháp lý cho người nghèo:
2.6.1. Phạm vi: các xã nghèo
ngoài các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
2.6.2. Nội dung và mức chi trợ
giúp pháp lý cho người nghèo
a) Hỗ trợ một số hoạt động trợ
giúp pháp lý tại cấp tỉnh như sau:
- Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động
tại xã;
- Cung cấp tờ gấp pháp luật,
băng catset miễn phí cho người nghèo.
- Tập huấn cho cộng tác viên,
thành viên Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và những người trực tiếp trợ giúp pháp
lý cho người nghèo.
- Bồi dưỡng báo cáo viên, cộng
tác viên hướng dẫn sinh hoạt chuyên đề, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, tuyên truyền
phổ biến kiến thức pháp luật, thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
b) Hỗ trợ 2 triệu đồng/xã/năm để
thực hiện các hoạt động sau:
- Tuyên truyền chủ trương chính
sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân tại xã, thôn, bản nhằm nâng cao nhận
thức pháp luật cho người nghèo;
- Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý tại xã nhằm phổ biến pháp luật, tư vấn pháp luật và giải quyết
vụ việc đơn giản tại cộng đồng.
c) Nội dung và mức chi cho các
hoạt động nêu trên thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
81/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 25/9/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ
giúp pháp lý nhà nước.”
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Năm 2010, các địa phương chủ động sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách năm 2010 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện. Những quy định khác tại
Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với
một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo vẫn có hiệu lực thi
hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, các địa phương phản ánh về Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW, Thủ tướng Chính phủ,
các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở KHĐT, Sở Tư pháp, Sở NNPTNT, Sở LĐTBXH
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc BTC, Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT: BTC, BLĐTBXH.
|
|
Mẫu số 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 44/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 29/3/2010 của Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày
… tháng … năm 201….)
- Tên đơn vị, doanh nghiệp:
…………………………………………
|
Mã số thuế:
|
............................................................................................................................................
- Địa chỉ:
..............................................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:
...............................................................................................
- Người phụ trách thu mua:
....................................................................................................
Ngày
tháng năm mua hàng
|
Người
bán
|
Hàng
hóa mua vào
|
Ghi
chú
|
Tên
người bán
|
Địa
chỉ
|
Tên
mặt hàng
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Tổng
giá thanh toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng
giá trị hàng hóa mua vào: .............................................................................................
Người lập bảng kê
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày….
tháng … năm 20…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng
trên mà đơn vị mua của người bán không có hóa đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự
thời gian mua hàng, đơn vị, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê,
tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ
vào chứng từ mua giữa người bán và người mua lập có ghi rõ số lượng, giá trị
các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và
bên mua.
- Đối với đơn vị, doanh nghiệp
có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng
bảng kê riêng. Đơn vị, doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.