BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
219/2012/TTLT-BTC-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12
năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện Quyết định số
2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm
2020 (sau đây viết tắt là Chương trình)
theo các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia
thực hiện và quản lý Chương trình.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
1. Bộ chủ trì tổ
chức thực hiện chương trình thành phần (sau đây gọi chung
là Bộ chủ trì) là Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công
Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ
chức thực hiện Chương trình thành phần theo quy định tại Tiết d, Khoản 4, Phần IV, Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Tổ chức chủ trì dự án là tổ chức,
doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện dự án phát triển công nghệ cao, dự án ứng
dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch
vụ công nghệ cao, dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ
thuật công nghệ cao, dự án phát triển nhân lực công nghệ cao của Chương trình (sau đây
gọi chung là Dự án).
3. Đơn vị quản
lý kinh phí là đơn vị dự toán cấp 3 có trách nhiệm trực tiếp
quản lý và sử dụng dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ của Chương trình.
4. Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ là tổ chức, doanh nghiệp được giao chủ trì thực
hiện đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn
thiện công nghệ và các nhiệm vụ khác thuộc Dự án.
5. Giai đoạn sản xuất lô số không là
hoạt dộng sản xuất thử trên hệ thống thiết bị, dây chuyền công nghệ nhằm hoàn thiện, ổn định công nghệ, sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
Điều 3. Các nguồn
tài chính thực hiện Chương trình
Các nguồn tài chính thực hiện Chương
trình bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ;
b) Kinh phí đầu tư phát triển;
c) Vốn ODA và các nguồn vốn hợp tác
quốc tế, viện trợ của nước ngoài.
2. Vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, các ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng.
3. Kinh phí từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp:
a) Vốn tự có của tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp;
b) Vốn huy động khác.
4. Kinh phí từ các quỹ:
a) Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia;
b) Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia;
c) Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp;
d) Các quỹ khác.
5. Kinh phí huy động
từ các nguồn hợp pháp khác.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Nguyên tắc
huy động các nguồn tài chính
1. Dự án cần có phương án huy động
các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi
tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 3 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả
năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
2. Phương án huy động các nguồn tài
chính phải đảm bảo tính khả thi:
a) Các nguồn kinh phí ngoài ngân sách
để thực hiện Dự án phải được các tổ chức
tài chính, tín dụng xác nhận;
b) Các nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước để thực hiện Dự án cần có ý
kiến bằng văn bản của: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trước khi phê duyệt Dự án, cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án phải đảm bảo phương án huy động đủ các nguồn tài chính để thực hiện Dự án.
Điều 5. Nguyên tắc
hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Dự toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước là bộ phận thuộc
các nguồn dự toán kinh phí trong Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước đảm
bảo cơ cấu theo tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo
Dự án được duyệt. Nhà nước đảm bảo bố trí đủ kinh phí hỗ
trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cho các Dự án đã được phê duyệt.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách
nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn và phân kỳ đầu tư
cho cả giai đoạn thực hiện; được phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu trong dự toán của Dự án đã được phê
duyệt.
3. Quy trình lập dự toán, phân bổ, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, theo quy định tại Thông tư này và
các văn bản có liên quan.
4. Tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện Dự án phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
Điều 6. Nguyên tắc
sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước
1. Tổ chức chủ
trì dự án có trách nhiệm sử dụng và giải
ngân kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo đúng phương án huy động các nguồn
tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân
sách nhà nước theo Dự án đã được phê
duyệt.
2. Đơn vị quản lý kinh phí có trách nhiệm giám sát việc huy động, giải ngân nguồn kinh phí ngoài ngân
sách nhà nước theo đúng tiến độ, cơ cấu, tổng mức theo Hợp đồng đã ký.
Điều 7. Nội dung
và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với Dự án
1. Đối với hoạt động
nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao:
a) Hỗ trợ tối đa
đến 100% kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu
thích nghi, làm chủ công nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao, hoàn thiện công nghệ, giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, tạo ra công nghệ mới. Nội dung
hỗ trợ thực hiện theo các quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với đề tài nghiên cứu khoa học có sử dụng ngân sách
nhà nước và các quy định của Thông tư này.
b) Hỗ trợ tối đa đến 100% kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động tự nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng
mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh, môi trường.
c) Ngoài ra, được sử dụng ngân sách
nhà nước để hỗ trợ các nội dung sau:
- Mua bản quyền và công cụ phần mềm; mua quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật,
thông tin sở hữu trí tuệ; nhập khẩu
công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩm mẫu để nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ
cao theo hợp đồng đã ký kết;
- Tìm kiếm thông
tin về công nghệ, bí quyết công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan khác có liên
quan.
d) Kinh phí được cân đối từ ngân sách
nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Đối với hoạt động sản xuất thử nghiệm:
Hỗ trợ tối đa đến
50% tổng mức kinh phí đầu tư (không bao gồm giá trị còn lại
hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu
tư) thực hiện hoạt động sản xuất thử nghiệm trong Dự án. Đối
với các dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết định
số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng
khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung mức hỗ trợ tối đa
đến 70%. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối
với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và
các quy định của Thông tư này.
Kinh phí được cân đối từ ngân sách
nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Đối với hoạt
động chuyển giao công nghệ:
a) Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn
bộ kinh phí cho các hoạt động chuyển giao công nghệ của Dự án theo các đối tượng:
- Bí quyết kỹ thuật;
- Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được
chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ
thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính,
thông tin dữ liệu;
- Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi
mới công nghệ;
- Mua sắm, nhập
khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao trong nước chưa tạo ra được để thực hiện các Dự án nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ
cao.
b) Hình thức và phương thức hoạt động
chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 12
và Điều 18 của Luật Chuyển giao công nghệ.
c) Ngân sách nhà nước chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ hỗ trợ tối đa đến 50% cho các hoạt động chuyển giao công nghệ
của Dự án. Phần kinh phí còn lại được huy động từ các quỹ, các nguồn khác quy định
tại Điều 3 của Thông tư này.
4. Đối với hoạt động đầu tư sản xuất
sản phẩm công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công nghệ cao:
a) Hỗ trợ tối đa
đến 50% công lao động cho cán bộ khoa
học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp thực hiện nội dung
nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ, giải pháp
khoa học và công nghệ, xây dựng các phần mềm máy tính; thử nghiệm, phân tích,
kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đến khi hoàn thành sản phẩm lô số không.
b) Hỗ trợ tối đa
đến 30% kinh phí mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị đo kiểm, phân
tích trong quá trình thử nghiệm và sản xuất sản phẩm lô
số không của dây chuyền công nghệ. Đối với lĩnh vực nông nghiệp
triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ
chức hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) mức hỗ trợ tối đa đến 50%.
c) Kinh phí được cân đối từ ngân sách
nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
5. Đối với hoạt
động phát triển nhân lực công nghệ cao:
a) Hỗ trợ tối đa dến 100% kinh phí từ
ngân sách nhà nước cho đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lãnh đạo chủ chốt, cán bộ khoa
học, nhân viên kỹ thuật thuộc các các cơ quan, đơn vị công
lập trực tiếp tham gia dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng công nghệ cao. Đối với cán bộ thuộc tổ chức ngoài công lập,
doanh nghiệp mức hỗ trợ tối đa đến 50%.
Nội dung và mức chi thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 139/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước.
b) Hỗ trợ tiền
vé máy bay khứ hồi, lệ phí sân bay (nếu có), kinh phí đi lại, tiền ở, sinh hoạt
phí trong nước cho các sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam
đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài tham gia hợp tác thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình. Nội dung chi tiền vé máy
bay khứ hồi, lộ phí sân bay (nếu có) áp dụng thực hiện theo tiêu chuẩn B quy định
tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn
hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; nội
dung chi kinh phí đi lại, tiền ở, sinh hoạt phí trong nước áp dụng thực hiện
theo đối tượng khách mời quốc tế khác quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC
ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách
trong nước.
Kinh phí hỗ trợ
được lấy từ kinh phí cho nội dung thuê chuyên gia đã được
bố trí trong dự toán nhiệm vụ nghiên cứu, làm chủ, phát
triển và tạo ra công nghệ cao, sản xuất thử nghiệm, đầu tư
sản xuất sản phẩm công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công
nghệ cao.
Tổ chức chủ trì
dự án phối hợp với Ban chủ nhiệm, Văn phòng
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao (sau đây viết
tắt là Văn phòng Chương trrình) để chủ
động lựa chọn các sinh viên, nghiên cứu sinh đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài để tham gia thực hiện nhiệm vụ phù hợp với nhu cầu công việc và chịu trách
nhiệm về việc sử dụng kinh phí hiệu quả.
c) Hỗ trợ tiền
vé máy bay khứ hồi, lệ phí sân bay (nếu có), kinh phí đi lại,
tiền ở, sinh hoạt phí trong nước cho huy động chuyên gia tình nguyện nước
ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia
hoạt động công nghệ cao tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu
và sản xuất sản phẩm công nghệ cao của
Việt Nam. Nội dung chi tiền vé máy bay khứ hồi, lệ phí sân bay (nếu có) áp dụng
thực hiện theo tiêu chuẩn B quy định tại
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; nội dung chi kinh phí đi lại, tiền ở, sinh hoạt phí trong nước áp dụng thực hiện theo đối tượng
khách hạng C quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm tổ chức lựa chọn chuyên gia
tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản
xuất sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam và chịu trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng kinh phí hiệu
quả.
d) Kinh phí lấy từ ngân sách nhà nước
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.
6. Đối với hoạt động xây dựng và phát
triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao:
a) Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đầu tư phát triển cho việc
nâng cấp, xây dựng mới cơ sở nghiên cứu trong các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ
cao đạt trình độ quốc tế; cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; phòng thí nghiệm công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực; cơ sở hỗ trợ cho phát triển các sản phẩm công nghệ cao; trung tâm chuyển giao công nghệ; mạng hạ tầng thông tin hiện đại để hỗ trợ cho nghiên cứu
công nghệ cao, mạng thư viện điện tử, mạng khoa học điện tử (e-science), các
trung tâm dữ liệu điện tử, trung tâm tính toán hiệu năng cao; các tạp chí chuyên ngành có uy tín thuộc các
lĩnh vực công nghệ cao; hệ thống thông tin cho các doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ.
c) Nội dung và phương thức hỗ trợ được
thực hiện theo các quy định hiện hành về việc lập, xây dựng và phê duyệt các dự
án đầu tư phát triển.
Điều 8. Nội dung
chi ngân sách nhà nước cho hoạt động chung của Chương trình
1. Chi cho hoạt động của Ban chỉ
đạo:
a) Chi tổ chức các cuộc họp định kỳ,
đột xuất của Ban chỉ đạo;
b) Chi tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
c) Chi thù lao trách nhiệm của Ban chỉ
đạo;
d) Các khoản chi khác của Ban chỉ đạo.
2. Chi cho hoạt động của Ban chủ nhiệm:
a) Chi tiền công theo tháng đối với
các thành viên Ban chủ nhiệm;
b) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm;
c) Chi thuê phương tiện phục vụ công
tác, công tác phí;
d) Chi tổ chức
các hội đồng khoa học và công nghệ;
đ) Chi tổ chức xác định Dự án; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện; kiểm tra, kiểm toán độc lập, giám sát, đánh giá nghiệm thu, thanh lý Dự án;
e) Chi đoàn ra, đoàn vào;
g) Chi hoạt động thông tin tuyên truyền,
hội nghị, hội thảo khoa học, sơ kết và tổng kết Dự án, Chương trình;
h) Các khoản chi khác liên quan của
Ban chủ nhiệm.
3. Chi cho hoạt động của Văn phòng
Chương trình:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản
chi theo lương của cán hộ, nhân viên Văn phòng Chương trình;
b) Các khoản chi thực hiện các nhiệm
vụ chung của Chương trình.
c) Chi tổ chức
xác định Dự án; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện; kiểm tra, kiểm toán độc lập,
giám sát, đánh giá nghiệm thu, thanh lý Dự án;
d) Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo
khoa học, tổ chức các hội nghị sơ kết,
tổng kết Chương trình, biên soạn và in ấn sách chuyên khảo, kết quả của
Chương trình;
đ) Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt
động của Chương trình;
e) Chi tiền nhà, điện, nước, thông
tin liên lạc, văn phòng phẩm cho hoạt động của Văn phòng
Chương trình;
g) Chi xăng xe, thuê phương tiện;
h) Chi mua sắm,
sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị;
i) Chi đoàn ra, đoàn vào;
k) Các khoản chi khác.
Điều 9. Mức chi
1. Mức chi thù lao trách nhiệm của
thành viên Ban chỉ đạo:
a) Trưởng Ban chỉ đạo: 500.000 đồng/người/tháng;
b) Thành viên Ban chỉ đạo: 400.000 đồng/người/tháng.
2. Mức chi tiền công theo tháng của
thành viên Ban chủ nhiệm:
a) Chủ nhiệm: 5.000.000 đồng/tháng;
b) Phó chủ nhiệm, ủy viên thư ký: 4.500.000 đồng/tháng;
c) Ủy viên: 4.000.000 đồng/tháng.
3. Các nội dung chi còn lại quy định
tại Điều 8 của Thông tư này được vận dụng theo các quy định
hiện hành về chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước.
Điều 10. Quy định
chung về quản lý ngân sách nhà nước của Chương trình
Hàng năm, nhà nước bố trí kinh phí
dành cho Chương trình từ nguồn chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn có liên quan. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm cho Chương trình.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban chủ nhiệm, Văn
phòng Chương trình và các Dự án trong Chương trình nghiên
cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao được giao về Bộ Khoa học
và Công nghệ. Kinh phí hoạt động của Ban chủ nhiệm và các Dự
án trong Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp
công nghệ cao được giao về Bộ Công Thương. Kinh phí hoạt động của Ban chủ nhiệm
và các Dự án trong Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được giao về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ chủ trì chịu trách nhiệm quản
lý, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế
độ, có hiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo
các quy định hiện hành; định kỳ gửi báo cáo về Văn phòng Chương trình để tổng hợp
báo cáo Ban Chỉ đạo tình hình sử dụng
kinh phí Chương trình.
Điều 11. Lập dự
toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước từ các nguồn kinh phí đầu tư phát triển,
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước đối với Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
1. Hàng năm, vào
thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Tổ chức chủ
trì dự án căn cứ vào Dự án đã được phê duyệt, xây dựng dự toán chi ngân sách
trong năm kế hoạch, chi tiết đối với từng nguồn kinh phí
theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này gửi Đơn vị quản lý kinh phí. Đơn vị quản lý kinh phí xem xét, tổng hợp dự toán của
các Tổ chức chủ trì dự án và lập dự
toán chi ngân sách do đơn vị mình trực tiếp sử dụng gửi Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là Bộ chủ trì) để tổng hợp gửi
Bộ chủ trì.
2. Bộ chủ trì căn
cứ vào Dự án đã được phê duyệt, kinh phí đã được cân đối
và báo cáo tổng hợp của đơn vị cấp dưới trực thuộc để rà
soát, tổng hợp dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Khoa học và Công nghệ,
đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy
định.
3. Văn phòng Chương trình xây dựng dự
toán hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban chủ nhiệm của Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật
công nghệ cao và Văn phòng Chương trình, gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc Bộ
Công Thương xây dựng dự toán hoạt động của Ban chủ nhiệm của
Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, gửi Bộ Công Thương để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của Bộ Công Thương.
Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán hoạt động chung của Ban chủ
nhiệm của Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp vào
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách của Chương trình
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư giao dự toán ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình về Bộ chủ trì để thực hiện.
Điều 12. Giải
ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ đối với các Dự án
1. Đối với kinh phí của các Dự án do
Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý
a) Mở tài khoản, nhận kinh phí và kiểm soát chi
- Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự
toán hàng năm theo tiến độ và khối lượng công việc thực hiện, phù hợp với hợp đồng
ký kết giữa Văn phòng Chương trình và các Tổ chức chủ
trì dự án.
Văn phòng Chương trình mở tài khoản dự
toán tại Kho bạc Nhà nước để nhận kinh phí ngân sách nhà
nước và thanh toán kinh phí thực hiện Dự án của Tổ chức chủ
trì dự án, kinh phí hoạt động chung của Chương trình. Căn cứ vào
dự toán ngân sách được giao, Văn phòng Chương trình thực
hiện thanh toán kinh phí cho Tổ chức chủ trì dự án để thực hiện Dự án theo hợp đồng đã ký kết.
Văn phòng Chương trình có trách nhiệm
kiểm soát chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ
sơ, chứng từ chi của Tổ chức chủ trì dự án; thực hiện
thanh quyết toán với Kho bạc Nhà nước
nơi Văn phòng Chương trình giao dịch theo quy định hiện hành.
- Tổ chức chủ
trì dự án mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch hoặc Ngân hàng Thương mại (trường hợp Tổ chức chủ trì dự án là doanh
nghiệp) để tiếp nhận kinh phí thực hiện Dự án theo hợp đồng
do Văn phòng Chương trình thanh toán.
Tổ chức chủ trì dự án phải xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ của Dự án để công khai, minh bạch
và tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của kinh phí thực hiện Dự án của Văn
phòng Chương trình về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Dự án.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng giữa Văn phòng Chương trình ký với Tổ chức chủ trì dự
án. Kho bạc Nhà nước không kiểm soát tài khoản tiền gửi của Tổ chức chủ trì
dự án mở tại Kho bạc Nhà nước; không kiểm
soát hồ sơ chi tiết từng khoản chi của Tổ chức chủ trì dự
án. Tổ chức chủ trì dự án chịu trách nhiệm về quyết định
chi tiêu của mình và thực hiện quyết toán kinh phí với Văn phòng Chương trình.
Văn phòng Chương trình có trách nhiệm kiểm tra các khoản
chi của Tổ chức chủ trì dự án theo đúng chế độ, tiêu chuẩn
định mức hiện hành.
b) Đối với các khoản chi cho các hoạt
động của Văn phòng Chương trình từ tài khoản dự toán
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng
10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
c) Kiểm soát chi đối với Hợp đồng thực
hiện Dự án giữa Văn phòng Chương trình và Tổ chức chủ trì
dự án
Tạm ứng lần đầu:
Căn cứ vào nội dung các công việc được hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước trong Dự án đã được duyệt và hợp đồng
được ký kết, Văn phòng Chương
trình rút dự toán để tạm ứng kinh phí lần đầu
cho Tổ chức chủ trì dự án bằng 100% kinh phí phân bổ theo
dự toán năm đã được giao, nhưng tối đa không quá 50% tổng
kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
theo hợp đồng đã ký với Tổ chức chủ
trì dự án. Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm: Dự toán năm được
cấp có thẩm quyền giao; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng; Quyết định đấu thầu, chỉ định thầu
(nếu có); hợp đồng thực hiện Dự án giữa Văn phòng Chương trình và Tổ chức chủ trì dự án.
Tạm ứng các đợt tiếp theo: Việc tạm ứng
kinh phí các đợt tiếp theo chỉ được thực hiện đối với Dự án đã có hồ sơ thanh
toán tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước
đó và không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện các Dự án, tổng số dư tạm ứng
tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí sự nghiệp hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký với Tổ chức chủ trì
dự án (trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do
khách quan được Văn phòng Chương trình xác nhận trên cơ sở
đề nghị của Tổ chức chủ trì dự án). Hồ sơ tạm ứng các đợt tiếp theo gửi
Kho bạc Nhà nước bao gồm: Dự toán ngân sách nhà nước được
giao hàng năm; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ
nội dung tạm ứng; Bản xác nhận của Văn phòng Chương trình và Ban
chủ nhiệm Chương trình về kết quả thực hiện nội dung, tiến độ, khối lượng công việc và kinh phí đã sử dụng
tương ứng do Tổ chức chủ trì dự án đã thực hiện.
Ví dụ: Tổng kinh
phí hỗ trợ Dự án từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
theo hợp đồng đã ký giữa Tổ chức chủ trì
dự án với Văn phòng Chương trình là 10 tỷ đồng. Văn phòng
Chương trình rút dự toán để tạm ứng kinh phí lần đầu cho Tổ
chức chủ trì dự án là 5 tỷ đồng (bằng
mức tối đa).
Tạm ứng đợt tiếp
theo: Việc tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo chỉ được thực hiện đối với Dự án
đã có hồ sơ thanh toán tối thiểu 2,5
tỷ đồng (tối thiểu bằng 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt
trước đó). Sau khi Dự án đã thanh toán tạm ứng được 2,5 tỷ
đồng thì số kinh phí tạm ứng đợt tiếp theo tối
đa là 2,5 tỷ đồng để đảm bảo tổng số dư tạm ứng của các đợt (2,5 + 2,5 =
5 tỷ đồng) không vượt quá 50% tổng
kinh phí hỗ trợ Dự án từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ.
- Thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán
tạm ứng, Văn phòng Chương trình gửi hồ
sơ thanh toán tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, hồ sơ thanh toán tạm ứng bao gồm: Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng của Văn phòng Chương trình; Biên bản nghiệm thu Hợp đồng thực hiện
Dự án giữa Văn phòng Chương trình và Tổ chức chủ trì dự
án.
Hết thời gian thực hiện Dự án, Văn
phòng Chương trình phải thực hiện thanh toán tạm ứng tại Kho bạc Nhà nước. Trường
hợp, trong thời gian 6 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian
thực hiện Dự án, Văn phòng Chương trình không thực hiện thanh toán lạm ứng với
Kho bạc Nhà nước thì Bộ Tài chính thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự
toán năm sau của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với kinh phí của các Dự án do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quản lý
a) Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương giao dự toán kinh phí cho Đơn vị quản lý kinh
phí trực thuộc trực tiếp thực hiện Dự án thì thực hiện kiểm
soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
b) Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn dự toán kinh phí cho Đơn vị quản lý kinh phí trực thuộc để ký hợp đồng thực hiện Dự án với các Tổ chức chủ trì
dự án không trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ
Công Thương giao dự toán kinh phí cho Đơn vị quản lý kinh
phí trực thuộc để ký hợp đồng thực hiện Dự án với các Tổ chức
chủ trì dự án không trực thuộc Bộ Công
Thương thì được vận dụng theo quy định tại điểm a, điểm c của khoản 1, Điều 12 của Thông tư này.
3. Tổ chức chủ
trì dự án có trách nhiệm sử dụng kinh phí đã tạm ứng đúng
mục đích, đúng chế độ. Trường hợp khoản kinh phí đã
tạm ứng sử dụng sai mục đích, không đúng chế
độ, Đơn vị quản lý kinh phí có trách nhiệm thu hồi hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều 13. Đối với
kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển và các nguồn
vốn khác
1. Việc quản lý thanh toán kinh phí đầu
tư dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ
cao được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6
năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước và sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
2. Việc giải ngân, tạm ứng và thanh
toán tạm ứng các nguồn kinh phí khác thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nguồn kinh phí đó.
Điều 14. Đối với
việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản, vật tư, nguyên vật liệu bằng nguồn ngân
sách nhà nước
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ, Tổ
chức chủ trì dự án thực hiện mua sắm, quản
lý tài sản, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu từ nguồn
kinh phí hỗ trợ ngân sách nhà nước theo các quy định hiện
hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Đơn vị quản lý kinh phí.
2. Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản được đầu tư mua sắm từ nguồn
kinh phí hỗ trợ ngân sách nhà nước theo các quy định hiện hành.
Điều 15. Công
tác kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Tổ chức chủ
trì dự án chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của Đơn vị quản lý kinh phí, Ban chủ nhiệm, Bộ chủ trì, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ
quan khác có liên quan.
2. Hàng năm, Đơn
vị quản lý kinh phí phối hợp với Ban chủ nhiệm, Bộ chủ
trì, các cơ quan đơn vị có liên quan và Cơ quan tài chính
cùng cấp kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung, kinh
phí (bao gồm cả nguồn kinh phí ngân sách và nguồn huy động
khác) đối với Dự án.
3. Trong trường hợp Tổ chức chủ trì dự án, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ không
thực hiện đúng phương án huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo
Hợp đồng; sử dụng kinh phí sai mục đích, không đúng chế độ thì
Đơn vị quản lý kinh phí xem xét dừng giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và quyết định xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 16. Công
tác báo cáo, quyết toán kinh phí sự nghiệp
Công tác báo cáo quyết toán kinh phí
sự nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể
một số điểm như sau:
1. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo
yêu cầu, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo Tổ
chức chủ trì dự án về về kết quả, khối lượng công việc và số kinh phí đã thực hiện theo hợp đồng ký kết để tổng hợp báo cáo với Ban chủ nhiệm Chương trình và Đơn vị quản lý
kinh phí.
2. Tổ chức chủ
trì dự án chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với
các nhiệm vụ thuộc Dự án. Đơn vị quản lý kinh phí chịu trách nhiệm xét duyệt
quyết toán đối với Dự án.
3. Trường hợp Tổ chức chủ trì dự án
ký hợp đồng với Đơn vị quản lý kinh
phí:
a) Đối với các nhiệm vụ thuộc Dự án
đã nghiệm thu được thực hiện thẩm tra, xét duyệt, phê duyệt quyết toán.
b) Đối với các nhiệm vụ đang trong
giai đoạn thực hiện, hàng năm trên cơ sở số
kinh phí thực sử dụng và khối lượng công việc đã thực hiện
trong năm, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ báo cáo tình hình nhận, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước.
c) Sau khi toàn bộ các nhiệm vụ của Dự
án đã được nghiệm thu, Tổ chức chủ trì dự án có trách nhiệm tổng hợp quyết toán toàn bộ Dự
án trình Đơn vị quản lý kinh phí xét duyệt.
d) Đơn vị quản lý kinh phí tổng hợp
báo cáo quyết toán của các Tổ chức chủ trì dự án đã được
xét duyệt gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là Bộ chủ trì) để thẩm định và tổng hợp gửi bộ chủ
trì. Bộ chủ trì có trách nhiệm phê duyệt quyết toán, tổng hợp vào quyết toán chung gửi Bộ Tài chính theo quy định.
4. Trường hợp Tổ
chức chủ trì dự án là Đơn vị quản lý kinh phí, thì các quy định về hạch toán và
quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành và các quy định cụ thể tại
khoản 3 Điều 16 của Thông tư này.
5. Đối với các kinh phí hoạt động
chung của Chương trình, Văn phòng các
Chương trình quốc gia có trách nhiệm quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 17. Công
tác báo cáo quyết toán kinh phí đầu tư phát triển và các nguồn kinh phí khác
1. Đối với kinh phí đầu tư phát triển,
việc quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quyết toán niên độ
ngân sách đối với dự án có nguồn vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
Nhà nước.
2. Việc hạch toán và quyết toán các
nguồn kinh phí khác thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý nguồn kinh phí đó.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2013.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
Đối với Dự án có hiệu quả cao, tác động lớn đến
kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cao hơn so với quy
định tại Thông tư này do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thống nhất quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa
học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ
tịch nước; Văn phòng
Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ thành lập;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở KH&CN, Sở Tài chính các tỉnh, TP
trực thuộc TƯ;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN,
Bộ Tài chính:
- Website: Bộ KH&CN, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ KH&CN, Bộ Tài chính.
|
|