BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005
của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế,
kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập và các Nghị định trong từng lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục
nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí và quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thu, nộp quản lý và sử dụng từng loại phí;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên;
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc KBNN,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng kiểm soát, thanh toán các khoản
chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (không bao gồm
đối với các khoản chi của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các khoản
chi ngân sách có cơ chế hướng dẫn riêng theo quy định của cấp có thẩm quyền).
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân giao dịch với Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước (KBNN), cơ quan tài
chính các cấp.
Điều 2. Điều kiện chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chi Ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ được thực hiện
khi đảm bảo điều kiện chi NSNN theo quy định tại Khoản 2 Điều 12
Luật NSNN số 83/2015/QH13; có đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (Nghị định
số 11/2020/NĐ-CP) và hồ sơ đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm soát,
thanh toán qua Kho bạc Nhà nước
1. Các khoản chi NSNN phải đáp ứng điều kiện chi
NSNN theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Chi NSNN thực hiện theo
nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp
và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều
kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được
tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh
toán với KBNN theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Chi NSNN được hạch toán bằng Đồng Việt Nam. Trường
hợp các khoản thu, chi NSNN bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá hạch toán do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu, chi
NSNN tại thời điểm phát sinh.
4. Các khoản chi tạm ứng và thanh toán bằng tiền mặt
phải đúng theo quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi bằng tiền mặt
qua hệ thống KBNN (Thông tư số 13/2017/TT-BTC)
và Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2017/TT-BTC (Thông tư số 136/2018/TT-BTC).
5. Trường hợp các khoản chi NSNN thực hiện bằng
hình thức giao dịch điện tử qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, việc kiểm
soát, thanh toán của KBNN phải tuân thủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt
động nghiệp vụ KBNN theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
Điều 4. Hình thức kiểm soát,
thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi
thường xuyên từ NSNN qua KBNN theo các hình thức sau:
1. Thanh toán trước, kiểm soát sau:
a) Thanh toán trước, kiểm soát sau là hình thức
thanh toán áp dụng đối với từng lần thanh toán của các hợp đồng thanh toán nhiều
lần, trừ lần thanh toán cuối cùng; trong đó, KBNN tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục
thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp; đồng thời, gửi 01 chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác
nhận đã thực hiện thanh toán, gửi 01 chứng từ báo Có cho đơn vị (nếu đơn vị thụ
hưởng mở tài khoản tại KBNN).
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định.
c) Trường hợp sau khi kiểm soát phát hiện khoản chi
không đảm bảo đúng chế độ quy định, KBNN có văn bản thông báo kết quả kiểm soát
chi (theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) gửi đơn
vị sử dụng ngân sách; sau đó thực hiện xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh
toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo, trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp
theo không đủ khối lượng hoàn thành/dự toán để giảm trừ thì thực hiện theo quy
định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư này.
2. Kiểm soát trước, thanh toán sau:
Kiểm soát trước, thanh toán sau là hình thức thanh
toán áp dụng đối với tất cả các khoản chi (trừ trường hợp đã áp dụng theo hình
thức thanh toán trước, kiểm soát sau theo quy định tại Khoản 1 Điều này); trong
đó, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán trong thời gian 02 ngày làm việc sau
khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Điều 5. Thu hồi giảm chi hoặc
thu hồi nộp NSNN
1. Đơn vị sử dụng ngân sách gửi KBNN Giấy nộp trả
kinh phí (theo mẫu C2-05a/NS) ban
hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP để
nộp trả kinh phí theo đúng quy định. Trường hợp khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi của Nhà nước theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, đơn vị gửi kèm Văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có
trách nhiệm nộp NSNN kịp thời, đầy đủ theo Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. KBNN thực hiện: Thu hồi giảm chi NSNN (trường hợp
chưa quyết toán ngân sách) hoặc thu hồi nộp NSNN (trường hợp đã quyết toán ngân
sách) theo quy định và thực hiện hạch toán kế toán theo đúng mục lục NSNN, năm
ngân sách.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Nội dung kiểm soát chi
qua Kho bạc Nhà nước:
1. Nguyên tắc chung: KBNN kiểm
tra, kiểm soát, đối chiếu đảm bảo các nội dung sau:
a) Các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có
thẩm quyền giao theo quy định của Luật NSNN;
đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định
chi; số dư tài khoản của đơn vị còn đủ để chi.
b) Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng
từ đối với từng khoản chi, đảm bảo hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện
hành và phù hợp giữa Chứng từ kế toán và các hồ sơ có liên quan.
c) Dấu và chữ ký trên chứng từ khớp đúng với mẫu dấu
và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN (mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch
tại KBNN đảm bảo còn hiệu lực); Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ
công của KBNN, việc ký số trên các hồ sơ phải đúng chức danh các thành viên
theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đã thực hiện đăng ký với KBNN.
d) Nội dung chi phải phù hợp với mã nội dung kinh tế
theo quy định của Mục lục ngân sách hiện hành (không bao gồm các khoản chi từ
Tài khoản tiền gửi).
đ) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức (mức chi) do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được
cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ thì kiểm soát đảm bảo
theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với Quyết định giao quyền tự chủ của
cấp có thẩm quyền, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, dự toán được giao tự chủ, và hướng dẫn tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
e) Mức tạm ứng đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này. Nội dung đề nghị thanh toán tạm ứng phải
phù hợp với nội dung đã đề nghị tạm ứng.
g) Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến
KBNN, KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách, các điều
khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng
giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện), số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán, điều kiện thanh toán, tạm ứng, tài khoản
thanh toán, và giá trị từng lần thanh toán, để tạm ứng, thanh toán cho đối tượng
thụ hưởng.
- Đối với các Hợp đồng có quy định phải bảo lãnh tạm
ứng, KBNN kiểm soát đảm bảo thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng phải được
kéo dài cho đến khi đơn vị sử dụng ngân sách đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
- Đối với các Hợp đồng có quy định phải thực hiện
cam kết chi, KBNN kiểm soát theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN và Thông tư
số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC và một số biểu mẫu kèm theo
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và KBNN (TABMIS).
- Đối với khoản chi mua sắm theo phương thức tập
trung:
KBNN kiểm soát đảm bảo: Có trong danh mục mua sắm tập
trung cấp quốc gia (do Bộ Tài chính ban hành); danh mục thuốc chữa bệnh tập
trung (do Bộ Y tế ban hành); danh mục mua sắm tập trung cấp Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương (do các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành), đảm bảo Hợp đồng phù hợp với Thỏa thuận khung (thỏa thuận khung được đơn
vị mua sắm tập trung đăng tải trên Trang thông tin điện tử về tài sản công hoặc
Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công (đối với tất cả các gói thầu mua sắm
tập trung) và Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh (đối với
các gói thầu mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh). Trong đó:
+ Đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập
trung: KBNN kiểm soát Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản theo mẫu số 06/TSC-MSTT kèm theo Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đảm bảo: Tên
tài sản, đơn vị tính, số lượng, giá mua phù hợp với quy định tại Hợp đồng, Thỏa
thuận khung (trường hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận
khung).
+ Đối với khoản chi mua thuốc, dịch truyền, hóa chất...sử
dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh theo phương thức tập trung, KBNN
kiểm soát tổng số tiền của các hóa đơn kê khai trên Bảng xác định giá trị khối
lượng hoàn thành theo mẫu số 08a
ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
đảm bảo không vượt giá trị hợp đồng và Thỏa thuận khung (Đơn vị sử dụng ngân
sách căn cứ Biên bản nghiệm thu để lập Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn
thành, trong đó tại cột nội dung công việc (cột số 2) kê khai số hóa đơn, tại cột
thành tiền (cột số 6) kê khai số tiền tương ứng với giá trị của từng hóa đơn.
Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và đơn giá,
chủng loại thuốc đề nghị thanh toán, đảm bảo phù hợp với quy định tại Hợp đồng
và thỏa thuận khung, biên bản nghiệm thu giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà
cung cấp hàng hóa dịch vụ).
- Đối với các khoản chi không thực hiện mua sắm
theo phương thức tập trung:
+ Đối với khoản chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ: KBNN
kiểm soát Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo mẫu số 08a ban hành kèm theo phụ lục
II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đảm bảo nội
dung công việc, đơn vị tính, số lượng, đơn giá phù hợp với quy định tại Hợp đồng;
riêng đối với khoản chi mua thuốc, KBNN kiểm soát tổng số tiền của các hóa đơn
kê khai trên Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đảm bảo không vượt giá
trị hợp đồng (Đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Biên bản nghiệm thu để lập Bảng
xác định giá trị khối lượng hoàn thành, trong đó tại cột nội dung công việc (cột
số 2) kê khai số hóa đơn, tại cột thành tiền (cột số 6) kê khai số tiền tương ứng
với giá trị của từng hóa đơn. Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về số
lượng, chất lượng và đơn giá, chủng loại thuốc đề nghị thanh toán, đảm bảo phù
hợp với quy định tại Hợp đồng, biên bản nghiệm thu giữa đơn vị sử dụng ngân
sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ).
+ Đối với khoản chi còn lại: Đơn vị sử dụng ngân
sách căn cứ nội dung Hợp đồng, Biên bản nghiệm thu để lập Bảng xác định giá trị
khối lượng hoàn thành theo mẫu số 08a
ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
gửi KBNN cho phù hợp. KBNN kiểm soát nội dung công việc và giá trị thanh toán đảm
bảo theo đúng quy định của hợp đồng, không vượt giá trị hợp đồng.
2. Ngoài các nội dung kiểm soát
nêu tại Khoản 1 Điều này, tùy vào nội dung chi, KBNN kiểm soát các nội dung cụ
thể như sau:
a) Đối với các khoản chi lương
và phụ cấp theo lương; tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; tiền thu
nhập tăng thêm; tiền thưởng; tiền phụ cấp và trợ cấp khác; tiền khoán, tiền học
bổng cho công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc đơn vị sử dụng ngân
sách, KBNN căn cứ Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi, văn bản phê duyệt chỉ tiêu
biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt và Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng
theo mẫu số 09 ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP để
kiểm soát, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo:
- Không vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kiểm tra, đối chiếu về mặt số học tại Bảng thanh
toán cho đối tượng thụ hưởng, đảm bảo khớp đúng tổng số tiền với Giấy rút dự
toán/Ủy nhiệm chi đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt;
- Ngoài ra, KBNN thực hiện kiểm soát các chỉ tiêu
trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng như sau:
+ Đối với cột Tổng số (cột số 4): KBNN kiểm soát tổng
số tiền thực nhận của đối tượng thụ hưởng sau khi đã trích trừ các khoản phải
khấu trừ vào lương. Đối với các khoản phải khấu trừ vào lương, đơn vị sử dụng
ngân sách chịu trách nhiệm trích trừ theo đúng quy định và được thể hiện đầy đủ
trên Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi.
+ Đối với lương và các khoản phụ cấp theo lương (cột
số 5): KBNN kiểm soát đảm bảo phù hợp với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
+ Đối với khoản chi thu nhập tăng thêm (cột số 7):
KBNN kiểm soát đảm bảo phù hợp với Quy chế chi tiêu nội bộ và cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định trong từng lĩnh
vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì thực hiện kiểm soát theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP),
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập (Nghị định số 85/2012/NĐ-CP)),
cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước (Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV);
+ Đối với khoản chi phụ cấp và trợ cấp khác (cột số
9): KBNN kiểm soát số tiền phụ cấp và trợ cấp mà đơn vị sử dụng ngân sách đề
nghị thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo định mức quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành, quy chế chi tiêu nội bộ, trường hợp có nhiều khoản
phụ cấp, trợ cấp thì phải chi tiết từng loại phụ cấp, trợ cấp tại cột số 9.
b) Đối với chi mua sắm tài sản công:
- Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị:
+ Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và đơn giá tối đa
quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng máy móc, thiết bị (Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg);
đối với trường hợp được điều chỉnh giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 6
Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg.
+ Đối với việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt
động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự
toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng: KBNN kiểm
soát đảm bảo có trong danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại) quy định
tại Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng
của cấp có thẩm quyền ban hành (thẩm quyền ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg) và đảm bảo
không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với chi mua sắm xe ô tô:
+ Đối với chi mua sắm xe ô tô phục vụ công tác các
chức danh và xe ô tô phục vụ công tác chung: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt
Dự toán chi tiết và giá mua xe ô tô theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (Nghị định số 04/2019/NĐ-CP); Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP; các văn bản hướng dẫn hiện
hành; Nghị định số 85/2018/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (Nghị định số 85/2018/NĐ-CP);
đối với trường hợp được điều chỉnh giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP.
+ Đối với chi mua sắm xe ô tô chuyên dùng: KBNN kiểm
soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; kiểm soát đối tượng sử dụng, chủng loại, theo quy định tại Văn bản ban
hành tiêu chuẩn, định mức ô tô chuyên dùng của cấp có thẩm quyền ban hành (thẩm
quyền ban hành theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
04/2019/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 85/2018/NĐ-CP);
c) Đối với chi trợ cấp theo quyết định trợ cấp của
cấp có thẩm quyền (không bao gồm chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông
tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014
quy định tại Khoản 10 Điều này):
KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết
được cấp thẩm quyền giao và quyết định trợ cấp của cấp có thẩm quyền. Kiểm tra,
đối chiếu về mặt số học tại Bảng kê nội dung tạm ứng/thanh toán, đảm bảo khớp
đúng tổng số tiền với Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi đã được thủ trưởng đơn vị
ký duyệt và theo đúng định mức quy định.
d) Đối với kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên:
- Kiểm soát thanh toán đối với kinh phí giao nhiệm
vụ sản phẩm, dịch vụ công:
+ KBNN kiểm soát căn cứ Dự toán kinh phí giao nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao; Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN cho đơn vị sự nghiệp công
lập; Danh mục Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu (Biểu số 01, Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2019 của
Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP) hoặc Quyết định của cấp
có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ);
Khi tạm ứng, thanh toán, KBNN kiểm soát căn cứ Hợp
đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự
thực hiện), Biên bản nghiệm thu thanh toán từng lần; Văn bản nghiệm thu nhiệm vụ
được giao giữa cơ quan quản lý cấp trên và đơn vị sự nghiệp công lập để thanh
toán cho đơn vị.
+ Trường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định
giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, việc thanh toán
kinh phí giao nhiệm vụ theo quy định của Luật
NSNN, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định
hiện hành.
- Kiểm soát, thanh toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu:
+ Kiểm soát thanh toán đối với kinh phí đặt hàng
cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện:
KBNN kiểm soát căn cứ Dự toán được cấp có thẩm quyền
giao; Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN; Danh mục Dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện đặt hàng hoặc đấu thầu (Phụ lục
số I và Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) hoặc Quyết định của cấp có thẩm
quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thực hiện theo phương thức
đặt hàng; đơn giá, giá đặt hàng;
Khi tạm ứng, thanh toán KBNN kiểm soát căn cứ Hợp đồng,
văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực
hiện) và Biên bản nghiệm thu thanh toán từng lần; biên bản nghiệm thu sản phẩm
theo quy định của cấp có thẩm quyền và biên bản nghiệm thu đặt hàng theo từng
năm giữa cơ quan cấp trên và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Mẫu số 02 kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP để thanh toán cho đơn vị.
+ Kiểm soát đối với kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu
thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích:
KBNN kiểm soát căn cứ Dự toán được cấp có thẩm quyền
giao; Danh mục Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện đặt hàng hoặc
đấu thầu (Phụ lục số I và Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) hoặc Quyết định của cấp có thẩm
quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thực hiện theo
phương thức đặt hàng; hợp đồng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích (theo Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP); đơn giá,
giá đặt hàng, mức trợ giá, giá tiêu thụ, Biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy
định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu thanh toán từng lần và biên bản
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo quy định tại Hợp đồng (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) để kiểm soát, thanh toán.
Trường hợp nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích mở tài khoản tiền gửi tại
KBNN: Khi thanh toán từ tài khoản tiền gửi, KBNN nơi giao dịch kiểm tra, kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của Ủy nhiệm chi để thanh toán cho đối tượng thụ hưởng,
đảm bảo trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN.
- Kinh phí đặt hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công; chênh lệch thu lớn hơn chi từ đặt hàng, hợp đồng (nếu có) được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
- Khi kết thúc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu,
cơ quan quản lý cấp trên nghiệm thu sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc không thực
hiện đủ theo số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công được giao nhiệm vụ, đặt
hàng, đấu thầu hoặc có lý do phải dừng thực hiện: KBNN thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
3. Đối với các khoản chi từ tài
khoản tiền gửi tại KBNN:
KBNN căn cứ vào nguồn hình thành và nội dung chi để
thực hiện kiểm soát, thanh toán từ Tài khoản tiền gửi (TKTG) của đơn vị sử dụng
ngân sách:
a) KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán đối với tiền
gửi có nguồn hình thành như sau:
- Tiền gửi có nguồn hình thành từ NSNN cấp kinh phí
theo quy định:
KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Riêng đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực
an ninh, quốc phòng, Đảng, ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, KBNN
thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Thông tư số 55/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 05 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động
thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Thông tư số 369/2017/TT-BTC
ngày 11 tháng 04 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cấp kinh phí thường
xuyên từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chi quốc phòng của Bộ Quốc phòng; Thông tư
số 1539/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chi tiết
về quản lý, sử dụng NSNN đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tiền gửi có nguồn hình thành từ phí, lệ phí được
để lại cho đơn vị sử dụng (phí đảm bảo hàng hải, phí cảng vụ hàng không,..).
Ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, KBNN kiểm soát nội dung chi đúng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí (Nghị định số 120/2016/NĐ-CP) và quy định của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thu, nộp quản lý và sử dụng từng loại phí.
- Tiền gửi có nguồn hình thành từ nguồn thu của đơn
vị sự nghiệp công (theo quy định của pháp luật hiện hành bắt buộc mở tài khoản
tại KBNN để phản ánh): KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều này.
- Tiền gửi có nguồn hình thành từ nguồn kinh phí tiết
kiệm được, được trích vào các Quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nhà nước
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm: KBNN kiểm soát việc sử dụng các quỹ theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; phù hợp với Quyết định giao quyền tự chủ
và nội dung được phép chi từ các Quỹ theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ- CP và các Nghị định trong từng
lĩnh vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì thực hiện kiểm soát
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP).
b) Đối với tiền gửi không thuộc Điểm a Khoản 3 Điều
này, KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của Ủy nhiệm chi, trong phạm vi số dư
Tài khoản tiền gửi.
4. Đối với các khoản chi theo
hình thức lệnh chi tiền:
KBNN thực hiện theo quy định tại Điều
19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Thông tư số 342/2016/TT-BTC).
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Việc kiểm soát, thanh toán cho đơn vị sự nghiệp
công lập căn cứ: Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền; các quy định
tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (Nghị định số 141/2016/NĐ-CP);
Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm
2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập (Nghị định 54/2016/NĐ-CP) và các
Nghị định trong từng lĩnh vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì
thực hiện kiểm soát theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ- CP, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP) và quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này, trong đó lưu ý:
a) Đối với kinh phí chi thường xuyên được để lại
cho đơn vị đối với nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí: KBNN kiểm soát
đảm bảo theo đúng các nội dung chi quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thu, nộp quản lý và sử dụng từng loại phí.
b) Đối với việc phân phối kết quả tài chính trong
năm của đơn vị:
- Về việc trích lập các Quỹ:
Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm kê khai
chi tiết tổng số kinh phí của đơn vị, số kinh phí đã thực hiện, số kinh phí còn
lại tiết kiệm được, số kinh phí trích cho từng Quỹ trên Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm
chi (trường hợp tạm trích đối với các quỹ) và trên văn bản xác định kết quả tiết
kiệm chi theo năm (trường hợp kết thúc năm ngân sách).
KBNN căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ; quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP; Nghị định 54/2016/NĐ-CP và các Nghị định trong từng lĩnh
vực (trường hợp chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể thì thực hiện kiểm soát theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP) để kiểm soát việc
trích lập các quỹ và thực hiện chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi các quỹ của
đơn vị.
- Về việc sử dụng các quỹ:
KBNN kiểm soát việc sử dụng các quỹ theo quy định tại
Tiết a Khoản 3 Điều này.
6. Đối với cơ quan nhà nước thực
hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước:
a) Đối với kinh phí chi quản lý hành chính theo dự
toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao: KBNN kiểm soát theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, trong đó lưu ý:
- Đối với kinh phí NSNN giao thực hiện chế độ tự chủ:
+ KBNN kiểm soát kinh phí giao thực hiện chế độ tự
chủ theo đúng quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 3 Thông tư số
71/2014/TTLT-BTC-BNV.
+ Kinh phí chi thường xuyên được để lại cho đơn vị
đối với nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí (nếu có):
Căn cứ dự toán chi từ nguồn thu phí do cơ quan có
thẩm quyền giao; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV , KBNN thực hiện kiểm
soát, thanh toán cho đơn vị theo các nội dung chi quy định tại Nghị định số
120/2016/NĐ-CP .
- Đối với kinh phí NSNN giao nhưng không thực hiện
chế độ tự chủ: KBNN kiểm soát nội dung chi theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV và tiêu chuẩn, định mức
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
b) Kiểm soát việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được
trong năm:
Căn cứ vào kết quả hoạt động thu, chi của cơ quan
nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng kinh
phí tiết kiệm được của đơn vị như sau:
- KBNN kiểm soát việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được
theo đúng các nội dung quy định Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư
số 71/2014/TTLT-BTC-BNV.
- Đối với thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi, chi
khen thưởng từ nguồn kinh phí tiết kiệm được, KBNN kiểm soát theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV.
- Đối với Quỹ dự phòng để ổn định thu nhập: đơn vị
sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán/ Ủy nhiệm chi để đề nghị KBNN trích Quỹ
dự phòng để ổn định thu nhập. KBNN căn cứ đề nghị trích lập quỹ của đơn vị thực
hiện trích quỹ và chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi quỹ của đơn vị. KBNN kiểm
soát việc sử dụng quỹ theo quy định tại Tiết a Khoản 3 Điều này.
7. Đối với các công trình sửa chữa,
bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất theo quy định tại Thông tư số
92/2017/TT-BTC:
a) Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Việc quản lý,
kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc quản
lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số 108/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư
số 08/2016/TT-BTC ; Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC và Thông
tư số 108/2016/TT-BTC ; Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất (Thông tư số 92/2017/TT-BTC).
b) Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng: KBNN thực hiện kiểm
soát theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC và Khoản 1 Điều này.
c) Đối với công trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp
công trình ghi công liệt sĩ: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản
này và quy định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động
thương binh xã hội quản lý (Thông tư số 101/2018/TT-BTC).
8. Đối với chi chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp:
KBNN căn cứ quyết định phê duyệt dự toán duy tu, bảo
dưỡng công trình cơ sở hạ tầng của cấp có thẩm quyền; quyết định giao dự toán
kinh phí thực hiện dự án và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền (đối
với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo) và các hồ sơ khác có liên quan (theo quy định tại Khoản
5 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP) để thực hiện kiểm soát, thanh toán theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều này.
Đối với các nội dung (Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 30A, xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc
biệt khó khăn thuộc chương trình 35, Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài chương trình
30A và chương trình 135, Hỗ trợ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hỗ trợ truyền
thông và giảm nghèo về thông tin, nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực hiện
chương trình): KBNN kiểm soát, thanh toán theo đúng định mức quy định tại Thông
tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
9. Đối với các khoản chi mà đơn vị
sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN thanh toán tự động theo định kỳ cho một số nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ (như điện, nước, viễn thông):
KBNN căn cứ vào văn bản ủy quyền thanh toán của đơn
vị sử dụng ngân sách cho KBNN để thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ (điện/nước/viễn
thông) theo đúng số tiền đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán từ các nhà
cung cấp dịch vụ gửi KBNN; đồng thời, sau khi thanh toán KBNN gửi đơn vị 01
liên chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực hiện thanh toán.
10. Đối với chi trợ cấp, phụ cấp
theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014:
a) Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp
thanh toán cho đối tượng thụ hưởng:
- Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút
dự toán (tạm ứng) gửi KBNN, KBNN thực hiện tạm ứng trên cơ sở đề nghị của đơn vị.
Sau khi chi trả cho đối tượng thụ hưởng, đơn vị sử
dụng ngân sách lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê nội dung thanh
toán/tạm ứng để đề nghị thanh toán tạm ứng với KBNN. KBNN căn cứ Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng và Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng do đơn vị gửi, thực
hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều này và theo đúng định
mức quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014
của Bộ Lao động thương binh và xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Thông tư
liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH).
b) Trường hợp thông qua tổ chức dịch vụ thanh toán.
- Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút
dự toán (tạm ứng); Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng; Hợp đồng giữa đơn vị sử
dụng ngân sách và tổ chức dịch vụ thanh toán gửi KBNN.
- Căn cứ đề nghị của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm
soát theo quy định tại Khoản 1 Điều này và theo đúng định mức quy định tại
Thông tư 101/2018/TT-BTC , Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH;
thực hiện tạm ứng từ Tài khoản dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách sang tài
khoản của tổ chức dịch vụ chỉ trả theo đúng quy định tại hợp đồng dịch vụ giữa
hai bên.
- Trường hợp Tổ chức dịch vụ chi trả mở TKTG tại
KBNN, khi rút kinh phí từ TKTG mở tại KBNN để thanh toán cho đối tượng thụ hưởng:
KBNN kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của Ủy nhiệm chi, trong phạm vi số dư
TKTG.
- Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm
quyết toán với Tổ chức dịch vụ chi trả về số tiền đã tạm ứng tại KBNN, đồng thời
gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng,
Bảng kê kinh phí đã chi trả cho đối tượng theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định
11/2020/NĐ-CP để KBNN kiểm soát, thanh toán tạm ứng theo quy định.
c) Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm quản
lý nguồn kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện chỉ trả kịp thời, đúng chế độ,
đúng đối tượng theo quy định.
11. Đối với chi đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước:
Đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán ngân
sách bằng ngoại tệ trên cơ sở tổng số tiền tại danh sách chuyển kinh phí đào tạo
cho lưu học sinh theo từng nước/trường, từng loại ngoại tệ và gửi đến KBNN kèm
theo các hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-BTC;
danh sách chuyển kinh phí đào tạo cho lưu học sinh phải đầy đủ các nội dung
sau: Họ và tên lưu học sinh; Tên nước lưu học sinh đang theo học; Nội dung chi;
Số tiền bằng ngoại tệ cho từng lưu học sinh; Tên tài khoản người hưởng (tên cơ
sở đào tạo nước ngoài hoặc đơn vị cá nhân được hưởng); Số tài khoản người hưởng;
Mã Swift code của ngân hàng người hưởng hoặc tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân
hàng người hưởng; Ngân hàng trung gian (nếu có); Phí chuyển tiền; Khác (nếu
có).
Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp, hợp lệ và tính chính xác của các nội dung trong danh sách chuyển kinh phí
đào tạo cho lưu học sinh và các hồ sơ gửi đến KBNN theo đúng quy định.
KBNN căn cứ Dự toán được giao, hồ sơ đơn vị gửi đến
và các quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Ngoại
giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt
Nam ở ngoài bằng nguồn vốn NSNN, Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm
2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
để kiểm soát và làm thủ tục đề nghị Ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản thanh
toán của KBNN đến từng đối tượng học sinh.
12. Đối với các khoản chi có yêu
cầu bảo mật:
Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trong việc
xác định nội dung chi thuộc yêu cầu bảo mật theo đúng quy định, trên chứng từ nội
dung thanh toán ghi rõ "khoản chi có yêu cầu bảo mật" và việc kiểm
soát nội dung thanh toán, hồ sơ thanh toán theo đúng quy định.
13. Đối với khoán chi thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước: KBNN thực hiện kiểm
soát, thanh toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Liên Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Tài chính quy định
khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
14. Đối với các khoản chi đoàn
ra: KBNN căn cứ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP và quy định
tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện kiểm soát, thanh
toán cho đơn vị.
Điều 7. Tạm ứng và thanh toán tạm
ứng
1. Nguyên tắc tạm ứng:
a) Tạm ứng áp dụng đối với khoản chi NSNN của đơn vị
sử dụng ngân sách chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ
KBNN.
b) Nội dung tạm ứng: theo quy định của hợp đồng (đối
với trường hợp thực hiện theo hợp đồng) và theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân
sách (đối với trường hợp không có hợp đồng hoặc hợp đồng có giá trị không vượt
quá 50 triệu đồng).
2. Mức tạm ứng:
a) Đối với những khoản chi có giá trị hợp đồng trên
50 triệu đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng
NSNN và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng vốn
một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị
hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho khoản chi đó, trừ trường hợp sau:
- Thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên
dùng do đơn vị sử dụng ngân sách phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (hoặc
thông qua một đơn vị nhập khẩu ủy thác) phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp
đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn nhưng không vượt quá dự toán năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó.
- Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc tạm ứng được thực hiện trong phạm vi dự toán
được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp
và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Đối với những khoản chi không có hợp đồng và những
khoản chi có giá trị hợp đồng không vượt quá 50 triệu đồng: Mức tạm ứng theo đề
nghị của đơn vị sử dụng ngân sách và trong phạm vi dự toán được giao. Đơn vị sử
dụng ngân sách chịu trách nhiệm về mức đề nghị tạm ứng theo đúng quy định.
3. Thanh toán tạm ứng: Đơn vị sử dụng ngân sách phải
thực hiện thanh toán tạm ứng với KBNN nơi giao dịch ngay sau khi khoản chi tạm ứng
đã hoàn thành có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán; cụ thể như sau:
a) Đối với các khoản chi không
có hợp đồng hoặc khoản chi không phải gửi Hợp đồng đến KBNN, đơn vị sử dụng
ngân sách phải thanh toán tạm ứng chậm nhất với KBNN vào ngày cuối cùng tháng kế
tiếp tháng tạm ứng (trừ khoản chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư
101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH).
b) Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến KBNN
(trường hợp hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng), đơn vị sử dụng ngân sách
thanh toán tạm ứng bắt đầu ngay từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu
tiên của Hợp đồng, mức thanh toán tạm ứng từng lần do đơn vị sử dụng ngân sách
thống nhất với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và quy định cụ thể trong Hợp đồng,
đảm bảo thanh toán hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán
khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.
c) Khi thanh toán tạm ứng, đơn
vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
(trong đó kê khai rõ nội dung đề nghị thanh toán tạm ứng đảm bảo phù hợp với nội
dung đã đề nghị tạm ứng tại Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi số, ngày, tháng,
năm); Trường hợp giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sử dụng ngân sách
không thể hiện được hết nội dung thanh toán tạm ứng, đơn vị kê khai trên bảng
kê nội dung thanh toán/tạm ứng (đối với những khoản chi không có hợp đồng hoặc
những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng); Các hồ sơ, chứng
từ tương ứng có liên quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định
11/2020/NĐ-CP để KBNN kiểm soát, thanh toán.
- Trường hợp đủ điều kiện quy định, KBNN thực hiện
thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể:
+ Nếu số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng:
Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát
và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số
tiền đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán NSNN/Ủy nhiệm chi
gửi KBNN để thanh toán cho đơn vị số chênh lệch giữa số tiền KBNN chấp nhận
thanh toán và số tiền đã tạm ứng.
+ Nếu số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn số tiền đã
tạm ứng: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm
soát và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh
toán (bằng số tiền KBNN chấp nhận thanh toán tạm ứng), số tiền chênh lệch sẽ được
theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào lần thanh toán sau.
+ Nếu số tiền đề nghị thanh toán bằng số tiền đã tạm
ứng: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát
và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng
số tiền KBNN chấp nhận thanh toán tạm ứng).
- Tất cả các khoản đã tạm ứng (kể cả tạm ứng bằng
tiền mặt và bằng chuyển khoản) để chi theo dự toán NSNN đến hết thời gian chỉnh
lý quyết toán chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP và Điều 26
Thông tư số 342/2017/TT-BTC.
4. Bảo lãnh tạm ứng vốn:
Đối với các hợp đồng có thỏa thuận về bảo lãnh tạm ứng
trong điều khoản của hợp đồng:
a) Trước khi KBNN thực hiện việc tạm ứng hợp đồng
cho đơn vị sử dụng ngân sách để tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp, đơn
vị sử dụng ngân sách gửi đến KBNN bảo lãnh tạm ứng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp
với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng.
b) Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm
trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa
đơn vị sử dụng ngân sách và nhà thầu hoặc nhà cung cấp. Đơn vị sử dụng ngân
sách đảm bảo và chịu trách nhiệm giá trị của bảo lãnh tạm ứng của nhà thầu hoặc
nhà cung cấp tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại;
c) Hết thời gian bảo lãnh tạm ứng đơn vị phải yêu cầu
nhà thầu hoặc nhà cung cấp gia hạn bảo lãnh tạm ứng gửi KBNN, đảm bảo thời gian
có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi đơn vị
sử dụng ngân sách đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN TÀI CHÍNH, KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ GIAO DỊCH VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 8. Trách nhiệm quyền hạn của
Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cơ quan tài chính):
1. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự
toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp
phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm
vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định
thì yêu cầu đơn vi dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm nhất là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán ngân sách.
2. Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu
cầu chi của NSNN theo quy định của Luật NSNN,
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ
ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền
yêu cầu (bằng văn bản) gửi KBNN tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm,
sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN, nhưng không ảnh
hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử
dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách, trường hợp phát hiện các khoản
chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành
chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
4. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào
hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) và
phê duyệt TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước
trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
5. Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết
định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát theo đúng quy định tại Điều 19 Thông tư số
342/2016/TT-BTC.
Điều 9. Trách nhiệm quyền hạn của
Kho bạc Nhà nước
1. Chấp hành đúng các quy định tại Khoản
3 Điều 15 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, trường hợp bất khả kháng do sự cố hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các nguyên nhân khách quan khác, thì được
kéo dài thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, song phải có thông báo rõ thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính cuối cùng cho đơn vị.
2. Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận
số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng
ngân sách tại KBNN.
3. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp
lệ của các hồ sơ, chứng từ, trường hợp không đảm bảo theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, KBNN thực hiện từ chối thanh toán đồng thời
gửi Thông báo bằng văn bản đến đơn vị theo mẫu 02
ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. KBNN
không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến
KBNN để kiểm soát.
4. KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu
cầu của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
5. Thường xuyên đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân
sách thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng.
6. Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán theo quy
trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho đơn vị sử dụng
ngân sách, đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn NSNN.
Điều 10. Trách nhiệm quyền hạn
của các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật
Đấu thầu, Luật Xây dựng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng kinh phí NSNN
cấp và quy định tại Điều 17 Nghị định 11/2020/NĐ-CP.
2. Đối với các khoản chi được kê khai trên Bảng
thanh toán cho đối tượng thụ hưởng, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các chỉ tiêu: Tên đối tượng thụ hưởng, tài khoản ngân hàng, xác định số tiền thực
nhận cho từng đối tượng thụ hưởng sau khi đã trích trừ các khoản phải khấu trừ
vào lương, đảm bảo đúng mức lương, phụ cấp, các khoản phải khấu trừ vào lương
theo đúng quy định; khớp đúng giữa chi tiết và tổng số, phù hợp giữa Giấy rút dự
toán/Ủy nhiệm chi và các hồ sơ khác có liên quan.
3. Đối với chi mua sắm tài sản công đơn vị chịu
trách nhiệm đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật, Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành (đối với máy móc, thiết bị, ô tô
chuyên dùng).
4. Đối với kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN, đơn vị sử dụng ngân sách chịu
trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và quy
định của các pháp luật hiện hành khác.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo tính pháp lý, đầy đủ,
chính xác và trung thực đối với hồ sơ, chứng từ điện tử và chữ ký số trên hồ sơ
kiểm soát chi gửi KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công trực tuyến của KBNN
theo đúng quy định của Luật Giao dịch điện tử
và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 8 năm
2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
3. Thông tư này thay thế các Thông tư sau:
Thay thế Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng
10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN qua KBNN và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 1 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 161/2012/TT-BTC ; Thông tư số
81/2006/TT-BTC ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; Thông
tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ; Thông tư số 18/2006/TT-BTC
ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với
các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17
tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
18/2006/TT-BTC ;
4. Thông tư này bãi bỏ Điểm đ Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, KBNN có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN (240 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Mẫu
số 1
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC…
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-KB…
|
………..,
ngày tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Về việc kết quả kiểm soát chi sau khi thực hiện
theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”
Sau khi kiểm soát, Kho bạc Nhà nước………. thông báo kết
quả kiểm soát chi như sau:
Kho bạc Nhà nước ............. đã thanh toán số tiền………..(số
tiền bằng chữ) cho khoản chi……..tại chứng từ số........ ngày ….. tháng ….. năm
..... theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”. Sau khi kiểm soát sau,
Kho bạc Nhà nước……phát hiện khoản chi chưa đúng quy định, Kho bạc Nhà nước....
đề nghị:
□ Giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền
kề tiếp, số tiền: …….. (số tiền bằng chữ …….).
Lý do: ………………………………………………………………………………………………..
□ Thu hồi nộp NSNN số tiền:.......(số tiền bằng chữ........).
Lý do: ………………………………………………………………………………………………..
Kho bạc Nhà nước …………………………… xin thông báo cho đơn
vị biết để có biện pháp xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, viết tắt đơn vị soạn thảo (..bản).
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn A
|
Mẫu
số 2
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC…
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-KB…
|
………..,
ngày tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Về việc từ chối thanh toán
Sau khi kiểm soát, Kho bạc Nhà nước......... thông
báo kết quả kiểm soát chi như sau:
Kho bạc Nhà nước .............. từ chối thanh toán
khoản chi ................ tại chứng từ số ……………. ngày ….. tháng ..… năm .....
Số tiền:…………………………………………………………………………………………………….
Số tiền bằng chữ:
......................................................................................................................
Lý do từ chối thanh toán:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Kho bạc Nhà nước ……………………… xin thông báo cho đơn vị
biết để có biện pháp xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, viết tắt đơn vị soạn thảo (..bản).
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn A
|