BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI, MỨC CHI
CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA ĐỐI
VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục đối với cơ sở giáo dục thường xuyên.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
a) Thông
tư này hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông và hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở
giáo dục thường xuyên.
b) Hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia thực hiện
theo quy định tại các Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học, Thông tư số
18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc
gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học, Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, Thông tư số
42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu
kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên.
2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng với các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; các cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi
chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều
2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh
phí chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với các cơ sở giáo dục gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước
(ngân sách chi sự nghiệp giáo dục
- đào tạo và dạy nghề) theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu
hoạt động của các cơ sở giáo dục, bao gồm nguồn tài chính hợp pháp của
các cơ sở giáo dục ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn tài
trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội
hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật của
các cơ sở giáo dục.
2. Các cơ sở
giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả,
công khai, minh bạch, đúng chế độ.
3. Việc lập dự
toán, thanh quyết toán kinh phí để kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 3. Chi hoạt động tự đánh giá
1. Cơ sở
giáo dục công lập sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật để
chi cho hoạt động tự đánh giá, cụ thể như sau:
a) Chi
thuê chuyên gia tư vấn
Cơ sở
giáo dục có trách nhiệm thực hiện tự đánh giá theo đúng quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Trường hợp cần thiết, Hội đồng tự đánh giá đề nghị Hiệu trưởng cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục thường
xuyên (sau đây gọi tắt là Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục) quyết định
việc thuê chuyên gia tư vấn (trong và ngoài nước) để giúp Hội đồng tự đánh giá
triển khai việc tự đánh giá (kèm theo tiêu chuẩn, tiêu chí đối với chuyên gia
tư vấn phù hợp yêu cầu công việc và có yêu cầu cụ thể về công việc chuyên gia cần
thực hiện, cam kết hiệu quả công việc tương xứng mức thù lao theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo). Chi phí thuê chuyên gia tư vấn (nếu có) thực hiện theo
thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên nhưng phải phù hợp với khả năng kinh phí
của cơ sở giáo dục và tuân theo các quy định hiện hành về tài chính của Nhà nước.
b) Chi
in ấn và văn phòng phẩm: Thực hiện theo thực tế phát sinh trên nguyên tắc tiết
kiệm, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
c) Chi
xây dựng phương án điều tra, thu thập thông tin, minh chứng; xử lý, phân
tích kết quả thu thập thông tin, minh chứng; viết phiếu đánh giá tiêu chí;
xây dựng và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá: áp dụng theo quy định tại
Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia, tối đa không quá 10.000.000
đồng/kết quả tự đánh giá hoàn chỉnh. Căn cứ khả năng kinh phí thực hiện
hoạt động tự đánh giá, Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị về mức chi tiền công cụ thể cho các thành
viên thực hiện tự đánh giá phù hợp với vai trò của từng thành viên trong việc
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quá trình tự đánh giá, trong đó chi xây dựng
và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khoán theo sản phẩm cuối cùng không quá
2.000.000 đồng/báo cáo.
2. Cơ sở
giáo dục ngoài công lập sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp
luật để thực hiện các hoạt động tự đánh giá. Nội dung chi và mức chi cho hoạt động
tự đánh giá theo quy định của cơ sở giáo dục.
Điều 4. Chi hoạt động đánh giá ngoài
Cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục thực hiện nhiệm vụ đánh giá ngoài sử dụng nguồn
kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật để chi cho hoạt động đánh giá
ngoài, cụ thể như sau:
1. Chi hội
nghị, hội thảo; chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác cho các thành viên đoàn đánh giá ngoài: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Các
khoản chi tiền công cho thành viên đoàn đánh giá ngoài
Căn
cứ khả năng kinh phí thực hiện hoạt động đánh giá ngoài, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo quyết định mức chi tiền công cụ thể cho các thành viên đoàn đánh giá
ngoài (trưởng đoàn, thư ký, thành viên) phù hợp với vai trò của từng thành viên
trong việc thực hiện các nhiệm vụ đánh giá ngoài và thực tế tại địa phương, cụ
thể:
a) Chi
tiền công nghiên cứu hồ sơ đánh giá, viết báo cáo sơ bộ: Tối đa không quá
1.000.000 đồng/người/báo cáo;
b) Chi
tiền công trong thời gian làm việc tập trung nghiên cứu hồ sơ đánh giá: Tối
đa không quá 200.000 đồng/người/ngày;
c) Chi tiền công
trong thời gian thực hiện khảo sát chính thức
tại cơ sở giáo dục: Tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày;
3. Chi
xây dựng và hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài: Mức chi khoán theo sản
phẩm cuối cùng không quá 2.000.000 đồng/báo cáo.
4.
Chi in ấn và văn phòng phẩm; chi in và cấp giấy
chứng nhận chất lượng giáo dục, bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia: Thực hiện
theo thực tế phát sinh trên nguyên tắc tiết kiệm, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp
lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Thông tư
liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Khi các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp
thời phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- TTCP và các Phó TTCP;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|