BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 121/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 121/2004/TT-BTC NGÀY 16
THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
134/2004/QĐ-TTG NGÀY 20/7/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp
dụng để lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân
sách nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo quy định
tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg).
2. Đối tượng được
hưởng, phạm vi áp dụng, nguyên tắc hỗ trợ và mức hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 10/11/2004
của Liên Bộ Uỷ ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Mức hỗ trợ đất
sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg là mức
tối thiểu; căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân tỉnh) quyết định mức
hỗ trợ cụ thể cho từng chính sách, nhưng đảm bảo không thấp hơn mức ngân sách
trung ương hỗ trợ.
4. Việc lập dự
toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính và các quy định tại Thông tư này.
5. Căn cứ mức dự
toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực
hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg đã được cấp có thẩm quyền giao, hàng quý cơ
quan tài chính cấp trên thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới
theo tiến độ thực hiện.
6. Kho bạc nhà nước
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước huyện
nơi giao dịch để nhận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg để thanh toán cho các hộ dân.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Lập dự toán và phân bổ kinh phí:
1.1. Căn cứ số hộ
dân tộc thiểu số nghèo thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg đã được bình xét đề nghị từ cơ sở; số thôn bản thuộc đối tượng
được hỗ trợ và dự án đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các cơ quan có liên quan khác xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ở địa phương và xây dựng dự toán ngân sách đề nghị ngân sách
trung ương hỗ trợ theo từng chính sách; trong đó xác định rõ các nguồn vốn thực
hiện: nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo
tối thiểu bằng 20% mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương và các nguồn huy động
khác theo chế độ quy định. Dự toán ngân sách và các nguồn tài chính thực hiện
nhiệm vụ theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch
tổ chức của địa phương, đảm bảo tính khả thi, phù hợp thực tế ở địa phương; báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình
Chính phủ trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu cho từng tỉnh trong dự
toán ngân sách hàng năm.
1.2. Trên cơ sở dự
toán số bổ sung có mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa
phương và nguồn huy động khác để thực hiện các chính sách theo quy định tại Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg ở địa phương, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên
quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng nhiệm vụ, theo
từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong dự toán ngân
sách địa phương hàng năm.
1.3. Căn cứ Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho các huyện
(chi tiết theo từng nhiệm vụ). Căn cứ mức kinh phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao, Uỷ ban nhân dân huyện quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là xã) chi tiết theo từng nhiệm vụ và từng hộ dân được hưởng
theo danh sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
1.4. Căn cứ quyết
định của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã thông báo công khai mức hỗ
trợ đến từng thôn bản, từng hộ dân theo từng chính sách, chế độ được hỗ trợ.
2.
Quản lý, cấp phát, thanh toán:
Việc cấp phát,
thanh toán kinh phí để thực hiện các chính sách theo quy định tại Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg cho các đơn vị và cho từng hộ dân phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục
tiêu, đúng đối tượng nhất là đối với những khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt (hoặc hiện vật) cho các hộ dân, Uỷ ban nhân dân xã phải lập danh sách cho từng
hộ dân ký nhận và thực hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ theo chế độ quy định. Cụ
thể:
2.1. Về thực hiện
chế độ hỗ trợ nhà ở:
2.1.1. Đối với các
hộ dân được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg:
- Trường hợp các hộ
dân tự làm nhưng có nhu cầu tạm ứng kinh phí để mua vật liệu, Uỷ ban nhân dân
xã tổng hợp danh sách các hộ đề nghị tạm ứng gửi phòng Tài chính huyện làm căn
cứ tạm ứng. Căn cứ danh sách các hộ đề nghị tạm ứng và đề nghị của Uỷ ban nhân
dân xã, phòng Tài chính huyện làm thủ tục tạm ứng cho Uỷ ban nhân dân xã qua
Kho bạc nhà nước để Uỷ ban nhân dân xã tạm ứng cho các hộ dân. Mức tạm ứng tối
đa bằng 60% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ cho từng hộ dân.
Khi công trình
hoàn thành, căn cứ kết quả nghiệm thu đối với từng hộ dân có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc
nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán cho các hộ dân; đồng thời làm thủ
tục thu hồi số đã tạm ứng (nếu có).
Mức thanh toán tối
đa cho các hộ dân không quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước đối với từng hộ
dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 6 triệu
đồng, gồm: ngân sách trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng; ngân sách địa phương hỗ trợ
tối thiểu 1 triệu đồng và nguồn huy động khác).
- Trường hợp các hộ
dân có nhu cầu cung ứng vật liệu và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, Uỷ
ban nhân dân xã tổng hợp đăng ký nhu cầu vật liệu của các hộ dân (phân loại từng
loại vật liệu chi tiết theo từng hộ) gửi Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp.
Căn cứ số lượng vật liệu các hộ dân ở các xã đã đăng ký, điều kiện cụ thể của từng
xã trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân huyện (hoặc đơn vị được Uỷ ban nhân dân huyện
giao nhiệm vụ) ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật liệu, đơn vị này thực hiện
việc cung ứng cho các hộ dân tại thôn bản.
Căn cứ khối lượng
vật liệu thực tế cấp cho các hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng
và từng hộ dân (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã) và đề
nghị của Uỷ ban nhân dân xã; phòng Tài chính huyện lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc
nhà nước để thanh toán cho các đơn vị cung ứng vật liệu theo chế độ hiện hành.
Mức thanh toán tối đa không quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước cho từng hộ
dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các địa
phương có rừng và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện hỗ
trợ bằng gỗ cho các hộ dân làm nhà: Phòng Tài chính huyện phối hợp với các đơn
vị liên quan căn cứ khối lượng gỗ cung cấp cho các hộ dân để xác định giá trị
khối lượng gỗ để phản ánh vào ngân sách theo hướng dẫn tại khoản 3 - phần II -
Thông tư này. Giá trị khối lượng gỗ hỗ trợ cho các hộ dân được xác định là phần
ngân sách địa phương hỗ trợ các hộ dân. Chi phí khai khác, vận chuyển gỗ (nếu
có) do ngân sách địa phương đảm bảo.
2.1.2. Đối với các
hộ dân đã được vay trả chậm làm nhà theo quy định tại Quyết định số
105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 hoặc Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg ngày
12/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ:
- Căn cứ danh sách
các hộ dân được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và danh sách các hộ dân đã vay tiền làm nhà
trả chậm theo quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg hoặc Quyết định số
154/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân xã lập danh sách các hộ
dân đã vay tiền thuộc xã báo cáo phòng Tài chính huyện. Phòng Tài chính huyện
giúp Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội
xác nhận số dư nợ vay đến thời điểm lập danh sách (chi tiết từng hộ, số tiền dư
nợ gốc, số tiền lãi). Trên cơ sở đó, phòng Tài chính huyện xem xét tổng hợp phần
kinh phí phải thanh toán cho Ngân hàng chính sách xã hội trình Uỷ ban nhân dân
huyện quyết định.
- Căn cứ quyết định
của Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tài chính huyện lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc
nhà nước thanh toán cho Ngân hàng chính sách, đồng thời có văn bản thông báo
cho Uỷ ban nhân dân xã kèm danh sách đã chi trả nợ Ngân hàng chính sách xã hội
của từng hộ dân; Uỷ ban nhân dân xã thông báo cho từng hộ dân bằng văn bản để
làm thủ tục thanh lý khế ước (đối với trường hợp trả hết nợ) hoặc thanh toán giảm
số tiền vay trả chậm theo khế ước (đối với trường hợp chưa trả hết nợ) với Ngân
hàng chính sách xã hội.
Mức thanh toán cho
Ngân hàng chính sách xã hội tối đa không vượt quá số dư nợ vay (cả gốc và lãi)
của từng hộ dân đến thời điểm thanh toán và không vượt quá mức quy định hỗ trợ
của Nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp mức hỗ
trợ của ngân sách nhà nước lớn hơn số dư nợ vay còn lại (cả gốc và lãi) của từng
hộ dân, phần chênh lệch còn lại được cấp bằng tiền cho các hộ dân. Căn cứ hồ sơ
đã được Ngân hàng chính sách xã hội xác nhận, phòng Tài chính huyện kiểm tra,
xác định số kinh phí phải cấp cho từng hộ dân và thực hiện cấp phát bằng lệnh
chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để cấp cho các hộ dân.
2.2. Về thực hiện
chế độ hỗ trợ nước sinh hoạt:
Căn cứ danh sách
các hộ dân được hỗ trợ nước sinh hoạt được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký
của các hộ dân về phương thức thực hiện; Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp nhu cầu và
phân loại theo từng phương thức thực hiện (các hộ dân nhận lu, stéc chứa nước; tự
làm bể chứa nước; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác) gửi phòng Tài chính
huyện làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát, cấp phát kinh phí để thực hiện. Mức cấp
phát thanh toán không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc cấp phát, thanh toán cho các đối tượng
theo các phương thức thực hiện như sau:
2.2.1. Đối với các
hộ dân được cấp lu, stéc chứa nước:
Căn cứ danh sách
đăng ký của các hộ dân, hợp đồng cung ứng giữa đơn vị được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng lu, stéc chứa nước; khối lượng lu, stéc chứa
nước thực tế cấp cho các hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và
từng hộ dân (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã) và đề nghị
của Uỷ ban nhân dân xã, Phòng Tài chính huyện kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi
Kho bạc nhà nước để thanh toán cho các đơn vị cung cấp lu, stéc chứa nước.
2.2.2. Đối với các
hộ dân tự làm bể chứa nước:
- Căn cứ danh sách
đăng ký của các hộ dân, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao cung ứng xi măng
tại thôn bản cho từng hộ dân theo đúng số lượng đã hợp đồng. Khi giao xi măng
cho từng hộ dân phải lập bảng kê khối lượng xi măng giao cho từng hộ dân để các
hộ ký nhận, Uỷ ban nhân dân xã xác nhận gửi phòng Tài chính huyện làm căn cứ thanh
toán.
- Căn cứ bảng kê
khối lượng xi măng thực tế cung ứng cho các hộ dân, giá bán đến thôn bản đã ký
kết và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã; phòng Tài chính huyện lập lệnh chi tiền
gửi Kho bạc nhà nước thanh toán cho đơn vị cung ứng xi măng theo chế độ hiện
hành.
2.2.3. Đối với các
hộ dân tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác:
- Căn cứ danh sách
đăng ký của các hộ dân, Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo các hội đoàn thể tại địa
phương phối hợp với cộng đồng dân cư hướng dẫn giúp đỡ các hộ dân thực hiện.
- Phòng Tài chính
huyện căn cứ kết quả nghiệm thu của xã, thẩm định và thực hiện cấp phát bằng lệnh
chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán cho các hộ
dân.
2.3. Về thực hiện
chế độ hỗ trợ đất sản xuất và đất ở:
Căn cứ phương án giải
quyết về đất ở và đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất ở, đất
sản xuất; tuỳ theo phương thức thực hiện để có cơ chế cấp phát thanh toán cho
phù hợp. Mức thanh toán tương ứng với số diện tích thực tế đã khai hoang (hoặc
giao, hoặc chuyển nhượng) và tối đa không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà
nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thanh toán phải đảm
bảo các nguyên tắc sau đây:
2.3.1. Đối với đất
dân tự khai hoang:
- Uỷ ban nhân dân
huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với cơ quan chuyên môn của huyện được
giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức khai hoang
theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp tập quán canh tác của đồng
bào.
- Căn cứ kết quả
khai hoang của các hộ dân, Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn được Uỷ ban
nhân dân giao nhiệm vụ thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm
thu.
- Căn cứ danh sách
các hộ dân tự tổ chức khai hoang, biên bản nghiệm thu diện tích khai hoang, giấy
đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã; phòng Tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng
lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán cho các
hộ dân.
2.3.2. Đối với các
nông, lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
sản xuất:
- Uỷ ban nhân dân
huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các nông, lâm trường tổ chức khai
hoang hoặc tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất phù hợp với tập
quán canh tác của đồng bào.
- Căn cứ kết quả tổ
chức cho các hộ dân sản xuất của nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân xã và cơ
quan chuyên môn (nếu được Uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ) thực hiện nghiệm
thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu và danh sách các hộ dân được các nông,
lâm trường tổ chức sản xuất (có ký nhận của các hộ) gửi phòng Tài chính huyện
làm căn cứ thanh toán.
- Căn cứ danh sách
các hộ dân được các nông, lâm trường tổ chức sản xuất, biên bản nghiệm thu diện
tích tổ chức cho các hộ dân sản xuất, giấy đề nghị của nông, lâm trường; phòng
Tài chính huyện kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước thanh toán trực
tiếp cho các nông, lâm trường.
2.3.3. Đối với đất
nhận chuyển nhượng:
- Uỷ ban nhân dân
huyện giao một đơn vị chuyên môn phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, cùng với các
hộ dân xác định diện tích đất chuyển nhượng của các hộ, lập biên bản bàn giao
(có xác nhận của các bên liên quan).
- Căn cứ chế độ, định
mức chi, danh sách và diện tích đất chuyển nhượng của các hộ dân, biên bản bàn
giao; phòng Tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc
nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán, chi trả cho các hộ dân có đất
chuyển nhượng.
2.4. Đối với các
công trình khai hoang tập trung hoặc công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại
các thôn bản:
Việc tạm ứng,
thanh toán vốn cho các công trình khai hoang tập trung hoặc công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung được thực hiện theo quy định đối với các công trình cơ sở hạ
tầng các xã thuộc chương trình 135 (quy định tại Thông tư số 47/1999/TT-BTC
ngày 05/5/1999 của Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số
666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng
công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135).
2.5 Đối với quỹ đất
thu hồi của các nông, lâm trường, các doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định hiện
hành
3.
Về báo cáo kế toán và quyết toán:
- Số kinh phí ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hịên các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg được hạch
toán, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
Uỷ ban nhân dân
huyện, Uỷ ban nhân dân xã, Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm phối hợp với
Kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan tổ chức theo dõi tình hình thực hiện
việc cấp phát thực hiện chính sách quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ;
hàng tháng Uỷ ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân
huyện và Sở Tài chính về kết quả thực hiện chương trình, tiến độ thanh toán vốn,
Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Hàng quý, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố báo cáo tình hình tiến độ thực hiện và kết thúc
năm báo cáo quyết toán riêng ngân sách và các nguồn tài chính huy động khác
theo chế độ quy định thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ gửi Uỷ ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Chính phủ và Quốc hội.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời hướng dẫn, giải quyết.