ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật
Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 812/TTr-STC ngày 30/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số
42/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định quản lý
nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
97/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
một số nội dung quản lý nhà nước về giá bao gồm: Bình ổn giá; định giá của cơ
quan Nhà nước; đăng ký giá; kê khai giá; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung khác
về quản lý giá không được quy định tại văn bản này thì được thực hiện theo quy
định của Luật Giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp, tổ chức,
hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh).
2. Cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai (gọi chung là cơ
quan, đơn vị).
Điều
3. Nguyên tắc quản lý giá (theo quy định tại Điều 5 Luật Giá)
1. Nhà nước tôn trọng
quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng
các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
3. Nhà nước quy định
nguyên tắc, phương pháp xác định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá phù hợp với nguyên tắc của nền kinh tế thị trường.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ QUẢN LÝ GIÁ
Mục
1. QUY ĐỊNH VỀ BÌNH ỔN GIÁ
Điều
4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá: Thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (gọi tắt là NĐ số
177/2013/NĐ-CP) và Điều 15 Luật Giá.
Điều
5. Điều kiện áp dụng
1. Khi giá thị trường
của hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 4 Quy định này có biến động bất thường
xảy ra trong các trường hợp sau:
a) Giá mua hoặc giá
bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng
hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế
độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Giá mua hoặc giá
bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối
cung – cầu tạm thời.
2. Khi mặt bằng giá biến
động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và
đời sống nhân dân.
Điều
6. Các biện pháp bình ổn giá
1. Điều hòa cung cầu một
số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
2. Các biện pháp về tài
chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đăng ký giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
4. Kiểm tra yếu tố
hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng
hóa hiện có trên địa bàn.
5. Áp dụng biện pháp hỗ
trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
6. Định giá cụ thể,
giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết
để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
Điều
7. Các nội dung khác về bình ổn giá:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014; Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định Luật Giá.
Mục
2. QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH GIÁ
Điều
8. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh:
1. Giá các loại đất.
2. Giá cho thuê đất,
thuê mặt nước.
3. Giá rừng bao gồm rừng
sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm
đại diện chủ sở hữu.
4. Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh
hoạt.
6. Giá cho thuê tài sản
Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
7.
Giá bán tài sản là trụ sở gắn với giá trị quyền sử dụng đất của các cơ quan
hành chính sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại Thông tư
số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/09/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước.
8. Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt
hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
9. Giá dịch vụ giáo dục,
đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh.
10. Giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
11. Mức trợ giá, trợ
cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được
trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu; vùng
xa.
12. Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
13. Các tài sản, hàng
hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Sở Tài chính
1. Giá khởi điểm đấu
giá đối với trường hợp cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của
Luật Quản lý tài sản.
2. Giá khởi điểm bán đấu
giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thuộc thẩm quyền
quyết định xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính theo quy định tại
Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014.
3. Giá khởi điểm bán đấu
giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
10. Tài sản, hàng hóa thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý
1. Giá khởi điểm bán đấu
giá cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Luật quản lý tài
sản.
2. Giá khởi điểm ban đấu
giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thuộc thẩm
quyền quyết định xử lý của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ.
3. Giá khởi điểm bán đấu
giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
11. Tài sản, hàng hóa dịch vụ do UBND cấp huyện quyết định
1. Giá khởi điểm bán đấu
giá đối với trường hợp cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của
Luật quản lý tài sản.
2. Giá khởi điểm bán đấu
giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thuộc thẩm
quyền quyết định xử lý của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện và Chủ tịch UBND
cấp huyện.
3. Giá tài sản là hàng
hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
12. Các quy định khác về định giá, như: Nội dung về trình tự thủ tục, lập,
thẩm định phương án giá,...theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày
28/4/2014 của Bộ Tài chính; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và
các quy định khác của trung ương và địa phương về định giá.
Mục
3. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
Điều
13. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa,
dịch vụ phải đăng ký giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ quy định; Điều 3 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ;
2. Danh mục hàng hóa,
dịch vụ phải kê khai giá theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013.
Điều
14. Các quy định cụ thể về đăng ký giá, kê khai giá
1. Đối tượng phải đăng
ký giá, kê khai: là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các quy định khác về
đăng ký giá, kê khai giá, như: Thời điểm, hình thức, nội dung, biểu mẫu,...thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài
chính; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định
của Luật Giá.
Mục
4. QUY ĐỊNH KHÁC VỀ GIÁ
Điều
15. Quy định về hiệp thương giá: thực hiện theo quy định tại Mục 3, chương II, Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; và Mục 3, chương II, Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định Luật Giá.
Điều
16. Quy định về kiểm tra yếu tố cấu thành giá: Thực hiện Mục 4,
chương II, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; và Mục
4, chương II, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các
quy định Luật Giá.
Điều
17. Quy định về niêm yết giá: thực hiện theo quy định tại Mục 2, chương III, Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định Luật Giá.
Điều
18. Tài sản nhà nước phải thẩm định giá và tổ chức thực hiện thẩm định giá nhà
nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 31, Điều 44, Điều
45 của Luật Giá; Mục 4 Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về
thẩm định giá; Điều 11, Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày
06/8/2013 của Chính phủ và các quy định của nhà nước có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Mục
1. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TÀI CHÍNH
Điều
19. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, đề xuất các chủ trương chính sách và các
biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của trung ương và địa phương,
cụ thể như sau:
1. Tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên
địa bàn tỉnh;
2. Đề xuất thực hiện
các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương theo quy định;
3. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá;
4. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ cần định giá theo quy định tại khoản 8, khoản 11,
khoản 12, khoản 13 Điều 8 bản quy định này theo đề xuất của các cơ quan chuyên
ngành, trình UBND tỉnh phê duyệt;
5. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh Quyết định:
a) Hệ số điều chỉnh
giá đất hàng năm (theo quy định tại điểm c khoản 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP);
b) Quy định tỷ lệ phần
trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm; đơn giá thuê đất để xây dựng công
trình ngầm; đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước (theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 4, Điều 5, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014);
c) Xác định đơn giá
thuê mặt nước cho từng dự án (Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014);
d) Xác định đơn giá
thuê đất để thực hiện:
- Xác định giá khởi điểm
đấu giá quyền thuê đất (Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ Tài chính);
- Xác định giá trị quyền
sử dụng đất thuê để tính vào giá trị Doanh nghiệp khi cổ phần hóa (khoản 5 Điều
3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính);
6. Là cơ quan thường
trực của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, tham mưu cho Hội đồng thực hiện:
a) Thẩm định bảng giá
đất 05 năm và bảng giá đất điều chỉnh (nếu có);
b) Thẩm định giá đất cụ
thể để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền hàng năm không
thông qua đấu giá đối với khu đất hoặc thửa đất có giá trị (tính theo bảng giá
đất) từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Thẩm định giá đất cụ
thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá;
7. Là Chủ tịch Hội đồng
định giá bán tài sản là trụ sở gắn với giá trị quyền sử dụng đất của các cơ
quan hành chính sự nghiệp tỉnh Lào Cai, thực hiện xác định giá trình UBND tỉnh
phê duyệt;
8. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên thẩm định định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan đơn
vị, trình UBND tỉnh ban hành, cụ thể:
a) Giá nước sinh hoạt;
b) Giá cho thuê tài sản
Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
c) Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
d) Mức trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo;
9. Thẩm định giá theo
phân cấp của UBND tỉnh.
10. Định giá và phê duyệt
mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
11. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan thẩm định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan
đơn vị, cụ thể:
a) Giá dịch vụ giáo dục,
đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh;
b) Giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương;
c) Giá rừng bao gồm rừng
sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm
đại diện chủ sở hữu;
d) Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và giá dịch vụ theo yêu cầu của
UBND tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
20. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, thực hiện:
1. Thông báo danh sách
các tổ chức, cá nhân phải đăng ký giá, kê khai giá theo từng thời kỳ cho phù hợp
với tình hình thực tế theo danh sách cung cấp của các cơ quan.
2. Tiếp nhận đăng ký
giá, kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo thủ tục
hành chính.
3. Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục phải đăng ký giá, kê khai giá thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo đúng
quy định.
4. Kiểm tra yếu tố
hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá; hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Hướng dẫn, quy định
trình tự, thủ tục thẩm định phương án giá; Hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội
dung lập, trình, thẩm định hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá.
6. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh dịch trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm
quyền.
7. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về giá; định kỳ báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh giá cả hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường địa phương; thực hiện báo cáo giá thị trường khi
có biến động đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài chính.
Mục
2. QUYỀN HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ CÁC ĐƠN VỊ
Điều
21. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan và ủy ban nhân dân huyện, thành phố Lào Cai,
thực hiện điều tra khảo sát xây dựng, tổng hợp Bảng giá đất 05 năm và bảng giá
đất điều chỉnh (nếu có); điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá đất cụ thể
gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất và giá đất cụ thể của tỉnh do Sở Tài chính
là cơ quan Thường trực thẩm định, cụ thể như sau:
a) Điều tra khảo sát
xây dựng, tổng hợp Bảng giá đất 05 năm và bảng giá đất điều chỉnh (nếu có);
b) Điều tra, khảo sát,
xây dựng phương án giá đất cụ thể để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá đối với khu đất hoặc thửa đất có
giá trị (tính theo bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Điều tra, khảo sát,
xây dựng phương án giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá;
d) Điều tra, khảo sát,
xây dựng phương án Hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời
điểm nhà nước quyết định thu hồi đất làm cơ sở bồi thường.
2. Thực hiện định giá
và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện
thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều
22. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn triển khai xây dựng phương án giá gửi Sở Tài
chính thẩm định:
a) Mức trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách địa phương và trung ương hoặc phương án giá cước vận chuyển cung ứng
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thuộc thẩm quyền Sở Giao thông quản lý, như:
trợ giá vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
b) Giá dịch vụ khác
theo quy định của chuyên ngành và theo yêu cầu của UBND tỉnh, như: giá dịch vụ
xe ra, vào bến ô tô; giá cước vận tải hàng hóa bằng ô tô làm cơ sở cho việc lập
dự toán và quyết toán công trình XDCB có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Thông tư số
152/2014/TTLT-BGTVT-BTC ngày 15/10/2014 Thông tư liên tịch Bộ Tài chính, Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô và giá dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ đến tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải.
3. Phối hợp với Sở Tài
chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của
Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai
giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản
lý.
4. Chủ động rà soát
danh sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính
thông báo cho phù hợp, kịp thời.
5. Chủ động rà soát
các mặt hàng cần định giá, kê khai giá theo thẩm quyền tổng hợp gửi Sở Tài
chính trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
6. Chủ trì hoặc phối hợp
trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá
của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực
quản lý.
7. Thực hiện định giá
và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
8. Thực hiện thẩm định
giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều
23. Sở Xây dựng
1. Tổng hợp phương án
giá thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền trình UBND tỉnh ban hành, sau khi có
ý kiến thẩm định Sở Tài chính, gồm:
a) Giá tài sản là nhà
cửa vật kiến trúc và các tài sản gắn liền trên đất để làm cơ sở thực hiện:
- Bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất;
- Tính Lệ phí trước bạ;
b) Giá bốc xếp, vận
chuyển bộ, vận chuyển bằng phương tiện thô sơ làm cơ sở cho việc lập dự toán và
quyết toán công trình XDCB có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai và xây dựng phương án giá gửi Sở
Tài chính thẩm định:
a) Giá nước sinh hoạt
tại đô thị và khu công nghiệp;
b) Giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ môi trường.
3. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Thông tư số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Bộ Tài chính – Bộ Xây
dựng – Bộ NN&PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết
định giá tiêu thụ nước sạch tại các khu đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông
thôn đến tổ chức, cá nhân kinh doanh nước sạch.
4. Chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan công bố giá vật liệu phổ biến làm cơ sở
tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5. Căn cứ theo phương
pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh Công bố giá nhân công, giá cá máy và thiết bị thi công
phổ biến trên địa bàn làm cơ sở tham khảo cho việc lập đơn giá xây dựng công
trình trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Phối hợp với Sở Tài
chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của
Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
7. Phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai
giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản
lý.
8. Chủ động rà soát danh
sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính thông báo
cho phù hợp, kịp thời.
9. Chủ động rà soát tổng
hợp các mặt hàng cần định giá, kê khai giá theo thẩm quyền gửi Sở Tài chính
trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
10. Chủ trì hoặc phối
hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực
quản lý.
11. Thực hiện định giá
và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
12. Thực hiện thẩm định
giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều
24. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai và xây dựng phương án giá gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh ban hành:
Mức trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách địa phương và trung ương hoặc phương án giá cước vận chuyển cung ứng
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo theo quy định về trợ cước trợ giá thuộc lĩnh
vực Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý.
2. Tổng hợp phương án
giá thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền trình UBND tỉnh ban hành (kể cả việc
điều chỉnh, sửa đổi bổ sung), sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, gồm:
a) Giá rừng bao gồm rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng
trồng;
b) Giá nước sinh hoạt
tại nông thôn;
c) Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của chuyên ngành và theo yêu cầu của UBND tỉnh, như:
- Giá cây trồng, vật
nuôi...để làm cơ sở bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;
- Giá giống các loại
cây, con giống do người dân địa phương sản xuất phục vụ các Chương trình dự án
nông nghiệp có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Phối hợp với Sở Tài
chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của
Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
5. Phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai
giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản
lý.
6. Chủ động rà soát
danh sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính
thông báo cho phù hợp, kịp thời.
7. Chủ động rà soát tổng
hợp các mặt hàng cần định giá (như giống cây, con...) kê khai giá theo thẩm quyền,
gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
8. Chủ trì hoặc phối hợp
trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá
của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực
quản lý, như: Cơ sở sản xuất kinh doanh phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật,
thú ý...
9. Thực hiện định giá
và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
10. Thực hiện thẩm định
giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều
25. Sở Công thương
1. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai và xây dựng phương án giá gửi Sở
Tài chính thẩm định: Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục
được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương hoặc
phương án giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục
được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, thuộc
lĩnh vực Sở Công thương quản lý.
2. Tổng hợp xây dựng
phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền trình UBND tỉnh ban hành.
Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của chuyên ngành.
3. Chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng phương án bình ổn thị
trường theo biện pháp điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ; Phương án lập quỹ
bình ổn (nếu có) trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Tài
chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của
Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
5. Phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai
giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản
lý.
6. Chủ động rà soát
danh sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính
thông báo cho phù hợp, kịp thời.
7. Chủ động rà soát
các mặt hàng chuyên ngành cần định giá theo thẩm quyền tổng hợp gửi Sở Tài
chính trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
8. Chủ trì hoặc phối hợp
trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá
của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn.
9. Thực hiện định giá
và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
10. Thực hiện thẩm định
giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều
26. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị khác liên quan
1. Căn cứ chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực giá, tổ chức thực hiện và chủ động đề xuất các chủ
trương chính sách, các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của
trung ương và địa phương.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ tại các doanh nghiệp thuộc sở, ngành quản lý sản xuất kinh
doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá; hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp tham gia
thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo đề nghị của các cơ
quan, các đơn vị có liên quan.
4. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, hoặc
tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Phối hợp tổ chức tiếp
nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ ngành quản lý thuộc đối tượng phải đăng
ký giá, kê khai giá theo phân cấp.
6. Định kỳ hàng quý rà
soát, cung cấp danh sách các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký giá, kê khai giá gửi Sở Tài chính.
7. Thực hiện định giá
và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
8. Thực hiện thẩm định
giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều
27. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND các huyện, thành phố
1. Tổ chức, chỉ đạo thực
hiện các chủ trương, chính sách và các quyết định trong lĩnh vực giá của cấp có
thẩm quyền trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Tổ chức kiểm tra việc
thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo giá cả thị
trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Tổ chức kiểm tra hoặc
phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình
thành giá tại tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá đóng trên địa bàn; hàng hóa dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác
khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện điều tra khảo sát xây dựng, tổng
hợp Bảng giá đất 05 năm và bảng giá đất điều chỉnh (nếu có); giá đất cụ thể.
6. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính trong việc thực hiện điều tra khảo sát xây dựng, tổng hợp đề xuất
điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất; tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất
một năm; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; đơn giá thuê đất đối với
phần diện tích đất có mặt nước.
7. Chủ trì thực hiện
việc xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, GPMB, tiền nhận chuyển nhượng
QSDĐ vào số tiền phải nộp (nếu có) chuyển cho cơ quan Thuế làm cơ sở xác định
tiền thuê đất phải nộp theo phân cấp của UBND tỉnh.
8. Thực hiện định giá
và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
9. Thực hiện thẩm định
giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
10. Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
11. Định kỳ hàng quý
rà soát, cung cấp danh sách các cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục đăng ký giá, kê khai giá gửi Sở Tài chính.
12. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều
28. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực giá trên địa bàn tỉnh:
1. Quyền của đơn vị, tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ:
a) Tự định giá hàng
hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Quyết định giá mua,
giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định
khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu;
c) Đấu thầu, đấu giá,
thỏa thuận giá, hiệp thương giá và cạnh tranh về giá dưới các hình thức khác
theo quy định của pháp luật khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Áp dụng nguyên tắc,
căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Điều chỉnh giá hàng
hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình
thành giá;
g) Hạ giá bán hàng
hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống
bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch
về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp theo quy định
tại khoản 6, Điều 11 Luật Giá;
h) Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
i) Khiếu nại, tố cáo
hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức,
cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá
theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá:
a) Lập phương án giá
hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước định giá trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Chấp hành các quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá;
c) Đăng ký giá bán hoặc
giá mua đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của mức giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Kê khai giá bán hoặc
giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã
kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của
Chính phủ;
đ) Niêm yết giá:
- Đối với hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết
đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Đối với hàng hóa, dịch
vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, thì niêm yết
theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định;
g) Bán đúng giá niêm yết;
không được bán cao hơn, thấp hơn giá niêm yết;
h) Công khai thông tin
về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình theo quy định của
Luật Giá;
i) Cung cấp kịp thời,
chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, áp dụng biện
pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh;
k) Giải quyết kịp thời
mọi khiếu nại về giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá theo quy định của
pháp luật.
Điều
29. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định
này.
2. Trong quá trình thực
hiện có khó khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh
về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung kịp thời./.