BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
960/QĐ-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 5
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2022;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo Bộ;
- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan (để phối hợp);
- Ban Thanh tra nhân dân;
- Bộ Tài chính;
- VP (LĐVP, P.KHTC, P.TK);
- Cổng TTĐT Bộ KH&ĐT (để đăng tin);
- Lưu: VT, VP (P.KHTC)
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau
đây viết tắt là THTK, CLP) trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm góp phần huy động, phân bổ,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,
đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội, đóng góp
vào thành tích chung trong công tác THTK, CLP của Chính phủ.
2. Yêu cầu
a) Hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2022 liên quan đến
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Bám sát, cụ thể hóa các văn bản
quy phạm pháp luật về THTK, CLP của Nhà nước và các quy định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để triển khai thực hiện gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
c) Gắn với các hoạt động phòng, chống
tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp bộ máy trong cơ quan.
d) Tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ
a) Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội và
Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/1/2022 của Chính phủ.
b) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước
được giao trong năm 2022, điều hành các khoản chi đảm bảo đủ điều kiện thủ tục
về chi ngân sách nhà nước theo quy định; phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định,
quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, trong phạm vi dự toán được giao. Rà
soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội
nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo
phục vụ yêu cầu công tác phù hợp với diễn biến của dịch bệnh COVID-19.
c) Duy trì nâng cao cảnh giác đối với
dịch bệnh, kết hợp triển khai chương trình phòng, chống dịch
bệnh song song với phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện bình
thường mới. Tích cực nghiên cứu, sáng tạo những chính sách mới nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp cũng như người dân vượt qua ảnh hưởng của bệnh dịch COVID-19, đảm
bảo tháo gỡ khó khăn hiệu quả và bắt kịp với diễn biến phức
tạp của dịch bệnh.
d) Tiếp tục thực hiện tốt vai trò Tổ
trưởng Tổ điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ (Tổ 1317), phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan trong việc điều hành hiệu quả chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khách để kích thích tổng cầu phù hợp,tháo
dỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng;
đồng thời giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn.
e) Tiếp tục triển khai Chương trình cắt
giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020-2025 của Chính phủ; cải cách, đổi mới cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cũng như tiết
giảm chi phí dịch vụ.
f) Thực hiện tiết kiệm trong quản lý,
sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên
cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Tiếp tục thực hiện công
khai ngân sách nhà nước trong các đơn vị nhằm phát huy dân chủ và mở rộng công
khai, minh bạch trong chi ngân sách và sử dụng tài sản công.
g) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, các dự án
liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm cũng như các đô thị lớn. Phối hợp với các bộ, cơ
quan trung ương, địa phương đẩy nhanh việc lập và phê duyệt các quy hoạch quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030.
h) Tích cực thực hiện chuyển đổi số
quốc gia, tăng cường đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu, sử dụng văn bản
điện tử, chữ ký số, triển khai chế độ báo cáo, xử lý công việc trên môi trường mạng
và họp trực tuyến. Khẩn trương triển khai các giải pháp
thúc đẩy việc kết nối, chia sẻ dữ liệu để hình thành hệ thống thông tin thống
kê quốc gia phục vụ công cuộc quản lý, điều hành.
i) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật, bảo đảm tính hiệu quả đi kèm với ý thức tiết kiệm, công khai đối với mọi quyết định đầu tư, xây dựng, mua
sắm, sử dụng, khai thác và xử lý tài sản công tại cơ quan Bộ. Thực hiện mua sắm
tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định; mua sắm theo hình thức
tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo thực hiện
trình tự, thủ tục mua sắm và hạch toán, báo cáo cũng như quản lý, sử dụng tài sản
sau khi mua sắm theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện tiết kiệm chi thường
xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần
suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp,
công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm,... phấn đấu
tiết kiệm so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh
phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố
trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia. Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng
cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn.
Thực hiện khoán chi hành chính và các
biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; việc chi tiêu, sử dụng kinh phí được
cấp bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan.
b) Tiếp tục triển khai áp dụng Hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis) vào công tác quản lý NSNN tại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (nằm trong Dự án cải cách tài chính công được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/12/2003).
c) Tiếp tục thực hiện công khai ngân
sách nhà nước trong các đơn vị nhằm phát huy dân chủ và mở rộng công khai, minh
bạch trong chi ngân sách và sử dụng tài sản công.
d) Triển khai việc giao quyền tự chủ
toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên năm 2022 tiếp tục giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ
ngân sách nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Mọi quyết định
đầu tư, xây dựng, mua sắm, sử dụng, khai thác và xử lý tài sản công tại cơ quan
Bộ phải bảo đảm tính hiệu quả với ý thức tiết kiệm, tránh thất thoát tài sản
gây lãng phí. Thực hiện việc mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục
mua sắm tài sản nhà nước bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch
toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện
việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đối với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản.
Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ
số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố
trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn các Bộ,
ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023. Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm
2023.
c) Chuẩn bị Tờ trình và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2023. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở đó hướng dẫn các bộ,
ngành và địa phương về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
d) Thực hiện bố trí vốn đối ứng các dự
án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự
án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải
hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia,
dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, bền vững và xem xét bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đủ thủ
tục đầu tư sau khi đã phân bổ đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên.
e) Trình ban hành Thông tư quy định lập,
thẩm định, giao, điều chỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt, trong đó tập trung
vào Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: 2021-2025
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021.
b) Quản lý và sử dụng vốn các Chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về
tổng hợp tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện các
nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 phân công.
4. Trong việc xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh
a) Chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án Luật
Đấu thầu (sửa đổi), dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) trình
Quốc hội cho ý kiến và thông qua; đề nghị xây dựng Luật Khu công nghiệp, khu
kinh tế.
b) Hoàn thiện, trình Chính phủ ban
hành (i) Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2029/NĐ-CP
ngày 10/5/2019 về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
(ii) Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
các Quyết định: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục doanh nghiệp có
vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn và sắp xếp giai đoạn
2021-2025 theo quy định tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực
hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh; Kế
hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh.
5. Trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về đấu thầu
Xây dựng, trình ban hành các Thông tư:
Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông
tin về lựa chọn nhà thầu, quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm
dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả và lựa chọn nhà thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia; Thông tư quy định chi tiết về đăng tải
thông tin và lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ
mời thầu tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP,
Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA; Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu
dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA.
6. Lĩnh vực quản
lý nhà nước về quy hoạch
Tập trung triển khai thực hiện Luật
Quy hoạch và các luật sửa đổi bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch
để đảm bảo đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết
quả thực hiện quy hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện lập quy hoạch tổng thể
quốc gia và 05 quy hoạch vùng; xây dựng, trình ban hành Thông tư hướng dẫn việc
quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
7. Trong lĩnh vực
cải cách hành chính
a) Trình Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
b) Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức
bộ máy theo hướng tinh gọn và có cơ chế quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các đơn
vị trong Bộ để bảo đảm xử lý và giải quyết các công việc được giao một cách
nhanh gọn, hiệu quả nhất, bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Bộ.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong chỉ đạo, điều hành qua mạng ở tất cả các đơn vị thuộc Bộ, ứng dụng
công nghệ thông tin ở các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, nhất là trong công
tác kế hoạch đầu tư và điều hành kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã đặt
ra trong xây dựng Chính phủ điện tử. Đẩy mạnh việc gửi, nhận văn bản điện tử
qua mạng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức, đoàn thể, quần chúng phát huy vai trò của các cấp ủy, Chi
bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong công tác lãnh đạo, vận động, giáo dục đoàn
viên trong cơ quan tiếp tục duy trì thường xuyên việc học tập, quán triệt Luật
THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật THTK, CLP và các văn bản liên
quan đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP. Các Báo, Tạp chí, Cổng thông tin
điện tử của Bộ và Trang tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ tăng cường các bài
viết, đăng tin liên quan đến THTK, CLP trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại,
tố cáo như: đầu tư, đấu thầu, doanh nghiệp,...
3. Duy trì hoạt động của số điện thoại
đường dây nóng và hộp thư điện tử tiếp nhận những thông tin, phản ánh tình trạng
vi phạm pháp luật về công tác THTK, CLP của tổ chức, cá nhân trên Cổng Thông
tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Các đơn vị thuộc Bộ chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra hằng năm tại đơn vị và thực hiện chế độ tổng hợp,
báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật về THTK, CLP.
5. Đối với các vi phạm quy định về
THTK, CLP được phát hiện qua công tác kiểm tra, Thủ trưởng các đơn vị phải khẩn
trương khắc phục xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền để có
biện pháp xử lý.
6. Đối với công chức, viên chức, người
lao động vi phạm các quy định về THTK, CLP, phải kiên quyết xử lý trách nhiệm về
hành chính và công vụ, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị đối với các sai phạm tại đơn vị theo đúng quy định. Trường hợp vi phạm
nghiêm trọng, vượt thẩm quyền cần khẩn trương báo cáo Lãnh đạo Bộ trực tiếp xử
lý hoặc báo cáo các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Đối với những tập thể, cá nhân có
thành tích trong công tác THTK, CLP được khen thưởng theo chế độ quy định hiện
hành của Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu
trong Chương trình này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn
thể, quần chúng phổ biến nội dung Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thi
hành, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị về thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Đảng, Nhà nước và Chương trình THTK, CLP của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về việc triển khai và Chương trình THTK,
CLP năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; khuyến khích mọi cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật
THTK, CLP; kiên quyết xử lý và xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định về
THTK, CLP.
Giao Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm
ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2022 phù hợp với đặc thù quản lý, chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê để triển khai thực hiện.
2. Chế độ báo cáo:
a) Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh, Cục Phát triển Hợp tác xã, Vụ Pháp chế: Theo chức năng và
nhiệm vụ được phân công phụ trách báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nội
dung liên quan đến THTK, CLP quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Cục Quản lý đấu thầu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo tình hình triển
khai thực hiện các quy định của Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Các Vụ: Tổng hợp kinh tế quốc dân,
Tài chính tiền tệ, Giám sát và Thẩm định đầu tư, Kinh tế địa phương và lãnh thổ,
Kinh tế đối ngoại và các Vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công phụ trách đánh giá, báo cáo các nội dung sau đây:
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đầu
tư công hằng năm của các bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của
Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản liên
quan.
- Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các bộ, ngành trung ương và địa phương trong việc xây dựng, phân bổ, quản
lý và sử dụng kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm; kết quả xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản.
- Tình hình, tiến độ giải ngân nguồn
vốn đầu tư phát triển của các bộ, ngành trung ương và địa phương được phân công
phụ trách.
- Tình hình, kết quả thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng, cấp bách.
d) Vụ Quản lý
quy hoạch báo cáo tình hình triển khai các hoạt động quy hoạch theo quy định của
Luật Quy hoạch và việc tuân thủ Luật quy hoạch ở các bộ, ngành trung ương và địa
phương.
e) Thanh tra Bộ chủ trì:
- Nội dung thanh tra, kiểm tra việc
triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP trong triển khai
lồng ghép kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm.
- Phối hợp với Vụ Giám sát và Thẩm định
đầu tư và các đơn vị liên quan báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật về kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công, nhất là dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
g) Ban Thanh tra nhân dân có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện công tác THTK, CLP trong nội bộ Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
h) Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động trong nội
bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
i) Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc
các đơn vị thuộc Bộ nghiêm túc thực hiện việc THTK, CLP trong quản lý chi thường
xuyên; làm đầu mối báo cáo tình hình thực hiện Luật THTK, CLP năm 2022 của Bộ
trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tài chính.
3. Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền
thông đưa kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thành một tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua, khen thưởng năm và làm căn cứ
khen thưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sáng kiến, thành tích trong THTK,
CLP.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị
cần kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ để xem xét, quyết định./.