ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 05 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2021.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các
doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Vp UBND tỉnh: CVP, các PVP;
- Lưu VT, KTTH.NTS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 93/QĐ-UBND
ngày 05/02/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ
các biện pháp để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm huy động, khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phục hồi sản xuất kinh
doanh để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 10% trở lên với cơ cấu
kinh tế hợp lý; đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, tăng cường đối ngoại, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2021 gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh đã đề ra tại Nghị quyết số 64/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 11 thông qua và Quyết định
số 54/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban
hành chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và sự gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo
chuyển biến tích cực trong THTK, CLP
c) THTK, CLP tiến hành thường xuyên,
liên tục ở mọi lúc, mọi nơi. Phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà
nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, lĩnh vực và từng địa phương bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không
để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; tiến hành đồng bộ
với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy và tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng
thời phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, cơ quan,
đơn vị.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2021 được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành,
cơ quan, đơn vị, địa phương. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2021, tạo đà phấn đấu hoàn thành các mục tiêu chủ yếu,
nhiệm vụ trọng tâm của phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020 - 2025 theo Nghị
quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đảng bộ tỉnh khóa XVI. Để đạt được
các mục tiêu đã đề ra, chương trình THTK, CLP trong năm 2021 cần triển khai có
hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh một cách thực chất, hiệu quả hơn, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình
tăng trưởng dựa vào ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao
năng suất lao động. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng
công nghệ cao, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Mở rộng và phát triển
các loại cây dược liệu, nhất là phát triển Sâm Ngọc Linh Kon Tum. Tiếp tục thực
hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới. Thực
hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, phấn đấu
tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt trên 10%, cơ cấu kinh tế hợp lý. Phấn đấu
tổng thu ngân sách nhà nước đạt 3.500 tỷ đồng; Giá trị xuất khẩu đạt 162 triệu
USD, GRDP bình quân đầu người trên 50 triệu đồng(1),
triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, dành nguồn lực tích lũy cho đầu tư phát triển;
b) Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật, tăng
tỷ trọng thu nội địa. Cơ cấu lại ngân sách, siết chặt kỷ luật tài chính - ngân
sách, hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu. Công khai,
minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động
sắp xếp những khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp
thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện. Không ban hành chính sách,
chương trình, dự án làm tăng chi ngân sách địa phương khi chưa cân đối được nguồn;
đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp đáp ứng mục tiêu duy trì đà phục hồi
tăng trưởng, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới, bảo đảm
tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ
và hạn chế tối đa việc tạm ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển
nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát tổng thể các chế độ, chính sách để bãi
bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ.
c) Đẩy nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch
số 1195/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Chương trình số 28-CTr/TU ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm
nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Theo dõi đánh
giá việc thực hiện và giải ngân vốn các dự án thuộc kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm 2021. Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản
lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn dưới luật, đảm bảo các chỉ tiêu an
toàn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với điều kiện, tiêu
chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn. Thực hiện nghiêm pháp luật
về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, góp
phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công,
phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Nâng cao năng lực, hiệu quả khai
thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nhân lực tỉnh
Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục; đào tạo nguồn lao động chất lượng cao phục vụ nhu cầu lao động trên địa
bàn; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%. Thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo và an sinh xã hội, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo giảm ít nhất 4%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế đạt 92,5%. Rà soát, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án được duyệt. Tiếp tục thực hiện
việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đảm bảo tinh gọn, hợp lý và vận
hành hiệu quả.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, quản lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các
quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; phấn đấu đạt tỷ lệ
che phủ rừng (có tính cây cao su) trong năm 2021 đạt trên 63,1%; Tỷ lệ
khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về
môi trường 83%.
h) Đẩy mạnh tiến độ triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính
đầy đủ giá dịch vụ sự nghiệp công; từng bước chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp
của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng theo
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch
số 2036/KH-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ và của tỉnh
về THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác THTK, CLP;
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
l) Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM NĂM 2021 TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên:
a) Công tác quản lý, điều hành ngân
sách:
Thực hiện quản lý, điều hành ngân
sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện Luật ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum về Ban hành chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021, tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, nhất là những
khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, khai thác khoáng sản..., quyết liệt
xử lý nợ đọng thuế, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ
chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp
với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả
của dịch bệnh, thiên tai và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm
xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Thực hiện cơ cấu, sắp xếp lại các
lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi cho phù hợp với Chương trình số 28-CTr/TU ngày 24
tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 1195/KH-UBND ngày 5
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo phù hợp khả năng cân đối ngân
sách địa phương. Giãn tiến độ hoặc dừng thực hiện một số khoản chi chưa thực sự
cần thiết trong dự toán được giao, ưu tiên bố trí cho những nhiệm vụ cấp thiết,
mang tính đột phá.
- Tiếp tục tổ chức sắp xếp tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tinh gọn theo Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; thực hiện đổi mới
hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Điều hành chi ngân sách nhà nước
trong phạm vi dự toán trên tinh thần triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng
ngân sách được giao, giảm tối đa kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách,
đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt
tiền theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
- Thực hiện cắt 100% việc tổ chức lễ
động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh
phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai
minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó,
tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và
tiếp tục kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc thực
hiện giá dịch vụ y tế trong khám bệnh, chữa bệnh. Mở rộng quyền tự chủ về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực
hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn,
chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của Nhân dân; minh bạch giá
dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các hoạt động
khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc
mua sắm tập trung.
b) Cơ cấu, sắp xếp đổi mới cơ chế tự
chủ các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực
hiện tính đầy đủ giá dịch vụ sự nghiệp công; từng bước chuyển phương thức hỗ trợ
trực tiếp của nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công theo cơ chế đặt hàng, đấu
thầu. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định
đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải
cách tiền lương theo Nghị quyết số 27 - NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban
Chấp hành Trung ương.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định
của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp
lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng
trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
2. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước:
a) Tiếp tục quán triệt và tăng cường
quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công;
tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự
án đầu tư bằng các nguồn vốn đầu tư công, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của
pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, đảm bảo đúng theo
quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ
các nguồn vốn đầu tư công phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 theo đúng thời gian quy định.
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, ưu tiên đầu tư cho các công trình,
dự án quan trọng, cấp bách của tỉnh, các công trình có tính kết nối, lan tỏa
phát triển giữa các vùng, các ngành, lĩnh vực; các dự án khắc phục thiên tai, hạn
hán. Triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2021 ngay từ những ngày đầu năm, không
để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch
năm 2021. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
c) Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn
tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả
đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch
được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi
kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công.
d) Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản
lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân
gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 gây thất thoát, lãng
phí nguồn lực của nhà nước.
đ) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; tập trung
triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm
2021.
e) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
h) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật đấu thầu. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ
chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công.
3. Công tác quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
- Việc bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương
và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục đích, nội dung của chương trình, đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, kiểm tra, đánh
giá thực tế tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, nhất là đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và các xã dự
kiến đạt chuẩn trong năm 2021. Tập trung nguồn lực thực hiện có hiệu và có giải
pháp cụ thể về trách nhiệm của từng cấp (tỉnh, huyện, xã) trong việc thực hiện
xây dựng nông thôn mới để thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra.
4. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản công:
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tài
sản công (đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất), việc đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định số
152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Quyết định số
01/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm;
nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không
đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ
theo quy định.
c) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả mua sắm theo phương thức
tập trung; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. Việc mua sắm,
bố trí xe ô tô phục vụ công tác đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ và các Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô(2); Thực hiện trang bị và sử dụng máy móc, thiết bị
văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác trang bị cho
cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn, định mức được quy định tại
Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định tiêu chuẩn, định mức sử
dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh(3).
d) Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản
nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản
lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của cấp thẩm quyền(4).
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt
nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
f) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
g) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; kiên quyết thu hồi các
tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức
xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất
thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán,
chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
5. Lĩnh vực quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp
và cộng đồng về sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường.
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; hạn chế tối
đa xuất khẩu nguyên liệu thô.
c) Tiếp tục trồng rừng và nâng cao độ
che phủ rừng, nhất là trồng các loại cây gỗ lớn, gỗ quý. Ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng phá rừng. Thực hiện tốt công tác giao khoán quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân, phấn đấu đạt
tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 63,1%(5).
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước.
6. Lĩnh vực quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại cơ chế
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, thực hiện minh bạch,
công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu
quả hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều
lệ cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật
và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
7. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm
dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả.
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải
tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt
chẽ, có hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết thoái vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường, tạo
cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển. Thực hiện Chính phủ điện tử
để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; công khai các quy trình, thủ tục hành
chính.
8. Quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế.
b) Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và doanh nghiệp
nhà nước trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021, triển khai xây dựng kế hoạch
thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực; phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP
là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công
chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán
triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong THTK, CLP.
b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong
công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó, cần
tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
b) Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh
vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định,
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các
cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính
gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao
mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước.
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư
ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu
tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn
thành; thực hiện công kh ai thông tin các cơ quan, đơn vị có dự án chậm hoàn
thành công tác quyết toán theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ
và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo,
công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện cơ chế,
quy định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác
quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan.
e) Đẩy mạnh đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án
đầu tư ở cấp huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát
ngân sách nhà nước.
g) Đẩy mạnh tái
cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước. Xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc
thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và
nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
h) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
b) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng
thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các Sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến ThTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, ban ngành,
các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên thiên nhiên.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tình hình triển khai thực hiện các dự
án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất
thoát, lãng phí; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực. Thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và hiệu quả hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Tập trung lựa chọn, cung cấp trên môi trường
điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan đến nhiều hoạt động của
người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia. Tiếp
tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc,
không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của cơ quan mình, khẩn
trương ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm 2021.
b) Triển khai có hiệu quả pháp luật về
THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông
tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí
theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ
chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP.
7. Thực hiện nghiêm các kiến nghị của
kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước trong các năm qua; nghiêm túc khắc phục,
rút kinh nghiệm những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý tài sản, ngân
sách Nhà nước mà Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động về
THTK, CLP năm 2021, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, các đơn vị thuộc tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm
2021 của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2021 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong đó của mỗi cấp,
mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Các Sở, ban ngành, các đơn vị thuộc
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP trong năm 2021; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
3. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo theo đề cương và phụ lục số 01, số 02, số
03 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
THTK, CLP; các biểu mẫu tại Thông tư số 129/2017/TT- BTC ngày 04 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên; Hướng dẫn số 2247/HD-STC ngày
20 tháng 8 năm 2018 của Sở Tài chính và được tổng hợp chung vào báo cáo năm của
đơn vị.
b) Thời điểm lấy số liệu báo cáo: Thực
hiện Công văn số 56/HĐND-CTHĐ ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Công văn số 2156/UBND-NC ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thống nhất thời điểm lấy số liệu báo cáo trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Thời gian gửi báo cáo: Đối với báo
cáo 6 tháng đầu năm, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 04 năm 2021. Đối
với báo năm, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 10 năm 2021. Sở Tài chính
có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh về kết quả THTK, CLP 6
tháng đầu năm, cả năm để trình HĐND tỉnh tại các kỳ họp định kỳ và báo cáo Bộ
Tài chính theo qui định.
4. Chủ tịch, Giám đốc các Công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương
trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021.
5. Sở Tài chính thực hiện công tác
giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Sở, ngành, địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(1)
Nghị quyết số 64/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 11 về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2021.
(2) Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng và
Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc bổ sung định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(3)
Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon
Tum; Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng quy
định tại Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số
09/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế
của tỉnh Kon Tum; Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum Bổ sung tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng quy định tại Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019
và Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
(4)
Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
(5)
Nghị quyết số 64/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 11 về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2021.