ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 871/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
01 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Công văn số
752/BTC-PC ngày 21/01/2022 của Bộ Tài chính về việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP;
Căn cứ Nghị quyết số
63/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
530/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 755/STC-QLNS ngày 17/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Người đứng đầu Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh quyết định
thành lập và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, TH. Hùng
|
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM
2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi là THTK, CLP) của tỉnh năm 2022 là thực hiện quyết
liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng chống và khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế,
ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra tại
Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022.
b) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
c) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình hành động THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP trong năm 2022 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn
xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
07/12/2021 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 08/12/2021, Nghị quyết
số 63/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định
số 63/QĐ-UBND ngày 05/01/2022 và Quyết định số 3479/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của
UBND tỉnh góp phần đưa tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) là 7%.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước của tỉnh. Quán triệt quan điểm triệt để
tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi thường
xuyên); Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, giảm chi thường xuyên, tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh
bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động
rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách được
phân bổ và nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh các chế độ, chính sách ngoài quy định của
Trung ương khi thật sự cần thiết, bức xúc, khi có nguồn đảm bảo, có chủ trương
của cấp có thẩm quyền và bảo đảm tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối
đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau;
dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới
đã được cấp thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa
ban hành.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức
lại, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý,
có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu
tư công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng
vốn đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu
tư xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý, sử dụng nguồn vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định
hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế
hoạch sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên
quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn
vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm
soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm
bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp
với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng
vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa,
thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn tại doanh nghiệp
g) Tích cực thực hiện chuyển đổi
số quốc gia, gắn với các mục tiêu chuyển đổi quốc gia với các mục tiêu THTK,
CLP năm 2022
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTL, CLP. Tăng cường công tác phổ biến
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; trong đó các cơ quan, đơn vị,
địa phương cần tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2022, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại
Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 08/12/2021, trong đó chú trọng các nội dung sau:
Thực hiện triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên khoảng 28 - 29% tổng
chi ngân sách nhà nước. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021; trong điều hành, yêu cầu
các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự
cấp bách (Như: Đoàn khách ra - vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị,...).
Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, đề cao tinh thần tự lực tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên
cứu, ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng chống dịch COVID-19, truyền cảm
ứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội
dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập
trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh
cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút
các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực
chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến
cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp
cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn
cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Triển khai giao quyền tự chủ toàn diện chi khu vực sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 31/6/2021 của Chính phủ về cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 đảm bảo
đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản của nhà nước.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công và danh mục các dự án trọng điểm của
tỉnh năm 2022 theo Nghị quyết số 54/NQ-HDND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Bình
Thuận và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 3573/QĐ-UBND
ngày 21/12/2021 về việc giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách tỉnh và
danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2022.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công
năm 2022 bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu theo
Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn nguồn vốn ngân sách và danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh giai đoạn
2021-2025 và Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh về việc
giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách và danh mục các dự án
trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo
tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện
bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng
xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho
các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng năm 2022, vốn đối ứng các dự
án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự
án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải
hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án kết nối, có tác động
liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự
án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia khẩn trương hoàn thiện
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định làm cơ sở bố trí kinh phí
thực hiện Chương trình. Dự toán chi ngân sách năm 2022 của từng chương trình bố
trí căn cứ theo phê duyệt tại nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh,
khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2022 và tuân thủ các quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
b) Các đơn vị, địa phương quản
lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối
tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công:
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số
67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức
theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các
tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức
xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất
thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán,
chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Tiếp tục rà soát để sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai
thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan,
làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài
sản này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo
đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số
thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản công
theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn, Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ
về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để
phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường
hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi
trường. Từng bước xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công
nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng ở mức
không thấp hơn 43%.
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Phát triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường
nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường
khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; phát triển các dự án sử dụng
công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió,
năng lượng mặt trời.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng
xuống thấp hơn 6,5% và đạt tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng
lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường 5,0% đến 7,0% từ năm
2021 đến năm 2025.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ
và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQ- UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ
thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo phù hợp quy
định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn lực tài chính quốc gia.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định về
tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao
tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu,
nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó:
Tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục
tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp
luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông
tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị
truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu; những địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có
hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nhà nước có giải pháp sử dụng
hợp lý, hợp pháp nguồn lực để hỗ trợ việc giải thể, phá sản doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước, của Nhà nước đảm bảo các yêu cầu về an sinh xã hội, an ninh quốc phòng,
môi trường, các cam kết quốc tế và ổn định xã hội. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước.
8.Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Tiếp tục triển khai rà soát,
sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ
theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp
liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc
gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -
2025.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2022 theo định hướng, chủ trương
của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp
cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước:
- Điều hành, quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả, sử dụng
ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương và các đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển đơn vị
sự nghiệp thành công ty cổ phần; xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định
số 60/2021/NĐ- CP để thuận lợi trong việc áp dụng, thực hiện cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Rà soát, ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ
thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
Rà soát, hoàn thiện các quy định
về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo;
lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du
lịch; thông tin và truyền thông.
b) Về quản lý vốn đầu tư công:
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi
công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng
quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh
của địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm
lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật
Quy hoạch và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ công:
Tiếp tục hoàn thiện các quy định
pháp luật về quản lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các bộ,
ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của sở,
ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
d) Về quản lý tài sản công:
Rà soát, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí
sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai:
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Rà
soát, nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự...
về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản,
đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp:
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung các quy định của địa phương theo các quy định của Trung ương và hệ thống
pháp luật hiện hành phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước. Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh
nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách:
Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Thực hiện cơ cấu
lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu
quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế -
xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán
bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo các quỹ hoạt
động công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý lao động, thời
gian lao động:
Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII), Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ.
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công
tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm
tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng
cao hiệu quả công tác THTK, CLP. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc giải trình, tiếp thu các ý kiến phản biện xã hội và thực hiện các kiến
nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại,
trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục
vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
- Thực hiện chính sách pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
- Công khai quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn
vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng
thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng
góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị
quyết số 76/NQ-CP .
Tiếp tục đổi mới lề lối phương
thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực
hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
b) Các cơ quan đơn vị, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP của tỉnh năm 2022, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo
việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình đúng thời hạn theo quy định, trong đó lưu ý báo
cáo thực hiện năm 2022 gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) trước ngày
31/01/2023 để báo cáo Bộ Tài chính. Đồng thời thẩm định và tổng hợp báo cáo kết
quả đánh giá THTK, CLP trong chi thường xuyên cùng với báo cáo THTK, CLP gửi Sở
Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn tại Công văn số
904/UBND- TH ngày 08/3/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Thông tư
số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
3. Người đứng đầu Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh
quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
của tỉnh năm 2022 (trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước); xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2022.
4. Giao Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình
hình THTK, CLP trong các lĩnh vực quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, trong đó cụ thể một số chỉ tiêu THK, CLP trong các lĩnh vực như sau:
a) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi,
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại khoản 1 mục II của Chương trình THTK, CLP của tỉnh năm
2022 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Riêng Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính báo cáo cụ thể các nội dung liên quan đã
nêu tại điểm a khoản 1 mục II của Chương trình; Sở Nội vụ, Sở Tài chính báo cáo
cụ thể các nội dung liên quan đã nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Chương
trình.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công đã nêu tại
khoản 2 mục II của Chương trình. Riêng nội dung tại điểm d, đ khoản 2 mục II của
Chương trình, các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo.
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý Chương trình
mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, theo dõi tổng hợp báo cáo tình
hình THTK, CLP trong quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình
mục tiêu đã nêu tại khoản 3 mục II của Chương trình.
d) Sở Tài chính phối hợp các sở,
ngành, địa phương thực hiện các điểm a, b, c, đ và e khoản 4 mục II của Chương
trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng
chủ trì thực hiện điểm c khoản 4 mục II của Chương trình theo lĩnh vực được
phân công quản lý. Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Sở Giao thông Vận tải theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP
trong quản lý, sử dụng tài sản công đã nêu tại khoản 4 mục II của Chương trình.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện các điểm a, b, và d khoản 5 mục II của Chương trình; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện điểm c khoản 5 mục II của
Chương trình, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì chủ trì thực hiện
điểm đ, e khoản 5 mục II của Chương trình. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác,
sử dụng tài nguyên đã nêu tại khoản 5 mục II của Chương trình.
e) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK,
CLP trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đã nêu tại khoản 6
mục II của Chương trình.
g) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp tại khoản 7 mục II của
Chương trình.
h) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện, theo dõi tổng hợp báo cáo tình
hình THTK, CLP quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động đã nêu tại khoản
8 mục II của Chương trình.
5. Giao Sở Tài chính theo dõi,
tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (ước thực hiện năm 2022) và báo
cáo Bộ Tài chính (kết quả thực hiện năm 2022) trước ngày 28/02/2023 theo đúng
quy định./.