BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Quyết định số
2404/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Căn
cứ Chương trình hành động này, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ tiến hành xây dựng, ban hành và triển khai kế hoạch
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của đơn vị phù hợp với phạm vi,
lĩnh vực phụ trách.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Chủ tịch và Tổng
giám đốc Công ty TNHH MTV: Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, Tài nguyên và Môi
trường miền Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu VT, KHTC.MH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2023 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 01 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Quyết định số 2404/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Kế
hoạch công tác năm 2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình hành
động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm
2023 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác
THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
2. Yêu cầu
- Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình hành động về THTK, CLP năm 2023 của Chính
phủ và giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; gắn với hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023.
- Chương trình THTK, CLP phải đảm
bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2023 là “Triển khai đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp Quốc hội đã đề ra tại
Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP”.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và quy định tài chính hiện hành: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản
lý sử dụng ngân sách, tài sản và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; đồng
thời chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên theo lĩnh vực
được giao quản lý.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Bộ Tài nguyên và
Môi trường giai đoạn 2021-2025; gắn với hoàn thành chỉ tiêu và các nhiệm vụ trọng
tâm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (đã được ban hành tại Quyết
định số 52/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 01 năm 2023).
b) Tập trung rà soát, ban hành
đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
Luật; rà soát và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức kinh tế
- kỹ thuật dịch vụ công, tài sản công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công; lao động, biên chế; quản lý sử dụng tài nguyên, đất, khoáng sản.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể
cả chi đầu tư và chi thường xuyên) tạo nguồn lực để thực hiện cải cách chính
sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết
số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực
hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng, có khả năng triển khai thực
hiện và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
không bố trí dự toán cho các chính sách chưa ban hành; đảm bảo việc thực hiện
các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử
dụng NSNN.
d) Tăng cường quản lý vốn đầu
tư công; quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2023 được giao,
coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2023; tập trung tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế, chính sách, trên nguyên tắc cấp nào ban
hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực
tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, bảo đảm hiệu quả, thực chất
trong xử lý công việc.
đ) Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn viện trợ ODA, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn hợp
pháp khác. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết,
kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
g) Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Chống lãng phí trong mua sắm
tài sản nhà nước thông qua việc triển khai đồng bộ có hiệu quả phương thức mua
sắm tập trung (triển khai việc mua sắm tập trung cấp Bộ theo hướng dẫn tại các
văn bản quy định của nhà nước và của Bộ) và tổ chức mua sắm qua mạng đấu thầu
quốc gia, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được cấp có thẩm quyền ban
hành. Sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất
thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát
triển kinh tế - xã hội.
g) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung
hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với
thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực
đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả
cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn
định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu; tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.
h) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng
vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
i) Nâng cao nhận thức của các
cơ quan, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ
chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,…Thực hiện
tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác lập,
phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước:
+ Không bố trí chi thường xuyên
đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng.
+ Rà soát các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định nhưng có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả. Không đề
xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi,
không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện…
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, viên chức. Giảm tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán
bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với với khả năng
thực hiện và giải ngân của từng dự án; đảm bảo hoàn thiện đầy đủ các thủ tục đầu
tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện theo nhóm dự án; ưu
tiên thanh toán đủ số nợ đọng (nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại
phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí
đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn
đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm
vụ quy hoạch; các dự án quan trọng quốc gia…; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu
tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc
gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ, điều
chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa
vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác,
sử dụng.
c) Đảm bảo việc sử dụng vốn tạm
ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng và quy định pháp
luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng
theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự
án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng
theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý
việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị
cung ứng.
3. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về sắp xếp
lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải
pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, tranh chấp phát sinh, sử dụng
sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện
phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi,
đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, đơn vị
sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định,
không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để
hoang hóa.
Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý,
sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao đúng mục đích, có hiệu
quả và đảm bảo thực hành tiết kiệm trong phạm vi quản lý của mình.
b) Rà soát, điều chỉnh tiêu chuẩn,
định mức về quản lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị trực thuộc Bộ cho phù
hợp với nhu cầu thực tế và các thay đổi về mặt công nghệ hiện nay để làm cơ sở
lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng
quy định. Riêng đối với việc sửa đổi, hoàn thiện định mức xe ô tô công để phù hợp
với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản
công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô tô công sẽ tiếp tục triển khai khi
có văn bản quy định của Nhà nước.
c) Tổ chức triển khai sắp xếp lại
phương án sử dụng xe tô tô cho các đơn vị được kiện toàn, sắp xếp, tổ chức lại
theo Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo đúng tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo Quyết định số 2092/QĐ-BTNMT
ngày 22 tháng 9 năm 2020 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số 749/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 4 năm
2021 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai
đoạn 2021-2025, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng,
phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các
chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Hoàn thành sửa đổi Luật Đất
đai năm 2013 và một số luật liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất theo
các định hướng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động
lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao nhằm hạn chế tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
b) Nghiên cứu giải pháp tăng cường
cải tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị
thoái hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính
sách hỗ trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của
quá trình sản xuất.
c) Điều tra, khai thác hợp lý
diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng,
phát triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
d) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 -
2025.
đ) Đề xuất các giải pháp xử lý
dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo
đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi
ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án
vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà
soát công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để
đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Hoàn thành việc rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nhiệm kỳ
2021 - 2026 theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế,
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai
đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ,
công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo Kết luận số 40-KL/TW, ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10
năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa
phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ
trương của Bộ về THTK, CLP được ban hành tại Chương trình THTK, CLP năm và giai
đoạn 2021-2025. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể,
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin
đại chúng của Bộ, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí như: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP , các Chương trình tổng thể và hàng năm về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Bộ...nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu,
yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các tổ chức, cá nhân.
b) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác tổ chức thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các
lĩnh vực, trong đó tập trung vào:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
- Thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập để giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định tại các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công,
giải ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
- Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời
gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
- Đẩy mạnh thanh toán qua dịch
vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại
của các chủ đầu tư, công khai minh bạch quá trình xử lý hồ sơ tại cơ quan kiểm
soát thanh toán.
- Công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu
tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn.
Có chế tài xử lý nghiêm khắc theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản
lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao
vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực,
kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và cập nhật Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất
đai và pháp luật khác có liên quan theo định hướng tại Nghị quyết 18/NQ/TW.
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, định mức, quy định về suất đầu tư trên một
đơn vị diện tích để bảo đảm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất
đai.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai,
đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy
nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức cán bộ, quản lý
lao động, thời gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để
thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ.
4. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các
lĩnh vực theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và pháp luật
chuyên ngành. Các đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan
đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
kiểm tra, thanh tra, tập trung vào một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng
tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại chính đơn vị mình và chỉ đạo công
tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025, năm 2023 và Chương
trình công tác năm 2023, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng
Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của đơn vị mình; đồng thời
chỉ đạo việc xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Kế hoạch thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của các đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo năm:
- Số liệu báo cáo: Từ 01/01 đến
31/12 năm báo cáo.
- Thời hạn báo cáo: Các cơ
quan, đơn vị lập báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm trước
gửi về Bộ trước ngày 31 tháng 01 năm sau để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
b) Báo cáo đột xuất: Nội dung,
số liệu và thời gian thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền và của Bộ.
3. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ và các Vụ chức năng đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện và định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo
quy định./.