ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
79/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 21 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 49 TT/GD ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định
chế độ công tác của giáo viên trường phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT-BGD&ĐT ngày 26/9/2003 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn chế độ làm việc của giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 41/2004/TTLT-BGD&ĐT-BTC-BQP-BLĐTB&XH ngày
31/12/2004 của Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở
giáo dục phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ
Tài chính - Ủy ban Thể dục Thể thao về việc quy định chế độ chi tiêu tài chính
cho các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên tịch
Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ
dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 49/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 18/5/2007 của Liên tịch
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi,
công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức
các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic Quốc tế và khu vực;
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về ban hành quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Liên tịch
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong
các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 09/9/2008 của Liên
tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế
độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1764/TTr-SGDĐT
ngày 12/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ chi tiêu
đặc thù của ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn một số
chế độ chi đặc thù của ngành giáo dục tại các trường công lập và bán công trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm: Chi tăng giờ cho giáo viên công lập ngành học mầm
non, phổ thông và bổ túc văn hóa; chế độ chi cho công tác giảng dạy lớp 02 buổi
tiểu học/ngày; chế độ chi cho kỳ thi gồm kỳ thi học sinh giỏi (cấp huyện và cấp
tỉnh); chi ra đề thi học kỳ các lớp cuối cấp; chế độ chi cho các hội thi; chi
cho các hoạt động chuyên đề; chế độ cho giáo viên dạy phụ đạo học sinh yếu,
kém; chế độ chi làm bằng tốt nghiệp.
2. Đối với những đơn vị thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính theo hình thức tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động có thể
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ thấp hơn hoặc bằng hoặc cao hơn mức chi quy định
tại văn bản này.
3. Đối với những đơn vị thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính theo hình thức do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và
những đơn vị chưa thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thực hiện mức chi không
quá quy định tại văn bản này.
Điều 2.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí
1. Việc sử dụng kinh phí cho các
chế độ chi đặc thù của ngành giáo dục nêu trên phải thực hiện theo các chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành (như chế độ công tác phí, làm đêm, làm thêm giờ,
chi phí in ấn, văn phòng phẩm).
2. Các mức thanh toán được thực
hiện cho những ngày thực tế làm việc trong thời gian chính thức. Trong trường hợp
một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày thì chỉ được hưởng một mức
thù lao cao nhất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về
chế độ chi tăng giờ cho giáo viên
1. Ngành học mầm non
a) Đối với tất cả các trường mầm
non: Các chức danh kiêm nhiệm trong nhà trường như Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công
đoàn, Thanh tra nhân dân, tổ khối trưởng… thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm,
không được miễn giảm tiết dạy (do Trung ương không có văn bản nào hướng dẫn giảm
số giờ cho các chức danh này trong trường mầm non).
b) Đối với trường mầm non 01 buổi:
Nếu đã bố trí đủ 01 giáo viên/01 lớp thì không được tính phụ cấp tăng giờ (ngoại
trừ việc có giáo viên nghỉ ốm, thai sản… theo chế độ phải bố trí giáo viên khác
dạy thay).
c) Đối với trường mầm non bán
trú (lớp 02 buổi/ngày):
Phân công 02 giáo viên của mỗi lớp
trực 02 giờ buổi trưa để giữ và chăm sóc cháu; 02 giờ này là 02 giờ làm thêm và
được thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
Nguồn kinh phí thanh toán tiền
làm thêm giờ cho giáo viên do ngân sách Nhà nước chi trả 50%, nguồn học phí chi
trả 50%. Trong trường hợp nguồn học phí không đủ chi trả, trên cơ sở thỏa thuận
giữa nhà trường với phụ huynh học sinh sẽ đóng góp thêm.
d) Đối với nhân viên cấp dưỡng tại
các trường mầm non bán trú, do phải đi chợ từ sớm (05 giờ sáng), buổi trưa phải
chuẩn bị bữa ăn giữa buổi chiều cho các cháu, mỗi ngày được hưởng 01 giờ làm
thêm.
Nguồn kinh phí thanh toán tiền
làm thêm giờ cho cấp dưỡng do ngân sách Nhà nước chi trả 100%.
2. Ngành học phổ thông và bổ túc
văn hóa
a) Giờ tiêu chuẩn của giáo viên
phổ thông
Thực hiện theo Thông tư Liên tịch
số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ
hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Cấp
học
|
Số
ngày làm việc trong tháng
(1)
|
Số
ngày làm việc trong tuần
(2)
|
Số
tuần làm việc tiêu chuẩn trong tháng
(3)
= (1)/(2)
|
Định
mức giờ lên lớp (tiết/tuần theo TTLT số 35
(4)
|
Số
giờ lên lớp quy đổi trong 1 tháng
(5)
= (3)x(4)
|
Tiểu học
|
22
|
5
|
4,4
|
23
|
101,2
|
Trung học cơ sở
|
22
|
5
|
4,4
|
19
|
83,6
|
Trung học phổ thông
|
22
|
5
|
4,4
|
17
|
74,8
|
b) Các chức danh kiêm nhiệm được
giảm giờ
- Giáo viên chủ nhiệm (theo quy
định tại tại Thông tư Liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập).
- Các chức danh kiêm nhiệm khác theo
quy định tại Thông tư số 49TT/GD ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ
thể gồm có: Bí thư Đảng bộ, Chủ tịch Công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn (khối trưởng
chuyên môn), Thư ký hội đồng giáo dục nhà trường, giáo viên phụ trách văn nghệ,
thể dục toàn trường, giáo viên phụ trách phòng thí nghiệm (nếu chưa có chuyên
trách).
- Ngoài ra, các chức danh khác
mà Thông tư số 49TT/GD ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo dục và Đào tạo không quy định
được giảm số tiết dạy thì không được thực hiện giảm tiết dạy.
c) Số giờ tiêu chuẩn và các chức
danh kiêm nhiệm nêu trên là căn cứ để xác định số giờ làm thêm mỗi tháng (đối với
bậc tiểu học), mỗi học kỳ (đối với bậc trung học) để thanh toán tiền làm thêm
giờ cho giáo viên.
3. Chế độ đối với các trường tiểu
học có tổ chức lớp 02 buổi/ngày
- Chỉ tổ chức lớp học 02 buổi
khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, có đủ giáo viên các bộ môn nhạc họa, thể
dục, ngoại ngữ.
- Nếu tổng số giờ dạy vượt quá
23 tiết/tuần hay 101,2 tiết/tháng thì số giờ vượt được thanh toán tiền làm thêm
giờ.
- Nguồn kinh phí thanh toán tiền
làm thêm giờ cho các lớp học 02 buổi do ngân sách nhà nước chi trả, không thu
tiền từ gia đình học sinh.
Điều 4. Chế
độ chi tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh
- Các nội dung chi của kỳ thi học
sinh giỏi, mức chi được xác định như sau:
+ Cấp huyện: Bằng 80% mức chi
theo Thông tư Liên tịch số 49/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 18/5/2007 của Liên tịch
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi,
công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức
các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic Quốc tế và khu vực;
+ Cấp tỉnh: Bằng 90% mức chi
theo Thông tư Liên tịch số 49/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 18/5/2007 của Liên tịch
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi,
công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức
các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic Quốc tế và khu vực.
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
TT
|
Nội
dung chi
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi
|
1
|
Ra đề thi học sinh giỏi
|
|
|
a
|
Ra đề thi đề xuất
|
|
|
|
- Cấp huyện (TX, TP)
|
Đề+đáp
án
|
280
|
|
- Cấp tỉnh
|
Đề+đáp
án
|
315
|
b
|
Ra đề thi chính thức và dự bị
|
|
|
|
- Cấp huyện (TX, TP)
|
Người/ngày
|
200
|
|
- Cấp tỉnh
|
Người/ngày
|
225
|
c
|
Chi phụ cấp trách nhiệm Hội đồng
in sao đề thi
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
Người/ngày
|
120
|
|
- Phó Chủ tịch Hội đồng
|
Người/ngày
|
100
|
|
- Ủy viên, Thư ký, bảo vệ vòng
trong (24/24h)
|
Người/ngày
|
80
|
|
- Bảo vệ vòng ngoài
|
Người/ngày
|
40
|
2
|
Tổ chức coi thi
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
Người/ngày
|
120
|
|
- Phó Chủ tịch Hội đồng
|
Người/ngày
|
100
|
|
- Ủy viên, Thư ký, giám thị
|
Người/ngày
|
60
|
|
- Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên
phục vụ, cán bộ y tế
|
Người/ngày
|
40
|
3
|
Tổ chức chấm thi
|
|
|
a
|
Chấm bài thi tự luận:
|
|
|
|
- Thi chọn học sinh giỏi cấp
huyện
|
Bài
|
20
|
|
- Thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh
|
Bài
|
23
|
|
- Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng,
tổ phó các tổ chấm thi
|
Người/đợt
|
90
|
b
|
Chấm bài thi trắc nghiệm
|
|
|
|
- Chi cho cán bộ thuộc tổ xử
lý bài thi trắc nghiệm
|
Người/ngày
|
135
|
c
|
Phụ cấp trách nhiệm
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
Người/ngày
|
120
|
|
- Phó Chủ tịch Hội đồng
|
Người/ngày
|
100
|
|
- Ủy viên, Thư ký, giám thị
|
Người/ngày
|
60
|
|
- Bảo vệ vòng ngoài, nhân viên
phục vụ, cán bộ y tế
|
Người/ngày
|
40
|
4
|
Chi phụ cấp trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra trước, trong và sau khi thi
|
|
|
|
+ Trưởng Đoàn Thanh tra
|
Người/ngày
|
120
|
|
+ Đoàn viên thanh tra
|
Người/ngày
|
80
|
|
+ Thanh tra viên độc lập
|
Người/ngày
|
100
|
5
|
Chi phúc khảo bài thi
|
|
|
|
- Phúc khảo bài thi học sinh
giỏi cấp huyện
|
Người/ngày
|
80
|
|
- Phúc khảo bài thi học sinh
giỏi cấp tỉnh
|
Người/ngày
|
90
|
6
|
Bồi dưỡng trong thời gian tập
trung các đội tuyển học sinh giỏi
|
|
|
a
|
Bồi dưỡng cho học sinh giỏi cấp
huyện (tập trung tối đa là 30 ngày)
|
Học
sinh/ngày
|
50
|
b
|
Bồi dưỡng cho học sinh giỏi cấp
tỉnh (tập trung tối đa là 45 ngày)
|
Học
sinh/ngày
|
70
|
c
|
Bồi dưỡng cho học sinh trong những
ngày thi (thi cấp huyện, cấp tỉnh và thi Quốc gia)
|
|
|
|
- Thi tại tỉnh
|
Học
sinh/ngày
|
50
|
|
- Thi ngoài tỉnh
|
Học
sinh/ngày
|
70
|
d
|
Giáo viên dạy bồi dưỡng
|
Tiết
|
|
|
- Đội tuyển của huyện
|
Tiết
|
60
|
|
- Đội tuyển của tỉnh
|
Tiết
|
80
|
e
|
Các khoản phải thuê mướn
|
Thanh
toán thực tế theo hợp đồng thuê mướn đảm bảo đúng theo quy định về chế độ
công tác phí hiện hành
|
- Giáo viên được điều động dạy bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp không được giảm trừ số tiết dạy của mình
tại đơn vị.
Điều 5. Chế
độ chi ra đề thi học kỳ
- Đối với khối lớp 5, lớp 9: Mức
chi: 90.000 đồng/đề (kể cả đáp án chấm); tương đương 03 giờ làm việc.
- Đối với khối lớp 12: Mức chi:
120.000 đồng/đề (kể cả đáp án chấm); tương đương 04 giờ làm việc.
Mức chi này chỉ áp dụng
cho đối tượng là giáo viên của các trường có tham gia biên soạn đề thi, không
áp dụng cho các tổ chuyên môn của phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên
môn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6. Chế
độ chi cho các hội thi
1. Chi hội giảng các cấp
a) Hội giảng cấp trường
Giáo viên dạy 01 tiết hội giảng
cấp trường được quy đổi bằng 03 tiết dạy bình thường, cuối tháng hoặc cuối học
kỳ số tiết quy đổi này được tính để xác định số giờ làm thêm thanh toán trong
tháng, trong học kỳ.
b) Hội giảng cấp cụm trường
Giáo viên dạy 01 tiết hội giảng
cấp cụm trường được quy đổi bằng 05 tiết dạy bình thường, cuối tháng hoặc cuối
học kỳ số tiết quy đổi này được tính để xác định số giờ làm thêm thanh toán
trong tháng, trong học kỳ.
c) Hội giảng cấp huyện
- Chi cho giáo viên dạy hội giảng:
+ Giáo viên mầm non, tiểu học:
80.000 đồng/tiết.
+ Giáo viên trung học cơ sở:
120.000 đồng/tiết.
(Mức chi này bao gồm việc nghiên
cứu soạn giáo án, gặp gỡ học sinh, làm đồ dùng dạy học, nghe giám khảo đóng góp
ý kiến và các hoạt động khác hỗ trợ cho việc thực hiện dạy hội giảng).
- Giám khảo chấm báo cáo chuyên
đề: 30.000 đồng/người/chuyên đề (mỗi chuyên đề bố trí không quá 03 giám khảo);
- Giám khảo chấm hội giảng:
30.000 đồng/tiết (mỗi tiết dạy bố trí không quá 03 giám khảo); bao gồm việc dự
giờ dạy của giáo viên, xem giáo án, góp ý kiến cho giáo viên, nhận xét và đánh
giá giờ dạy.
- Chi cho Ban Chỉ đạo và Ban Tổ
chức: 20.000 đồng/người/ngày.
d) Hội giảng cấp tỉnh
- Chi cho giáo viên dạy hội giảng:
200.000 đồng/tiết;
- Giám khảo chấm báo cáo chuyên
đề: 40.000 đồng/người/chuyên đề (mỗi chuyên đề bố trí không quá 03 giám khảo);
- Giám khảo chấm tiết dạy hội giảng:
40.000 đồng/người/tiết (mỗi tiết dạy bố trí không quá 03 giám khảo);
- Chi cho Ban Chỉ đạo và Ban Tổ
chức: 20.000 đồng/người/ngày.
Cán bộ quản lý, giáo viên được cử
đi làm giám khảo (chấm báo cáo chuyên đề và chấm hội giảng) tại các điểm c, d của
mục 1 tại điều này nếu đã nhận chế độ bồi dưỡng theo quy định trên thì không được
tính giảm tiết dạy của mình tại trường.
2. Hội khỏe Phù Đổng
a) Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện
và cấp tỉnh
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi
|
Cấp
huyện
|
Cấp
tỉnh
|
1
|
Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp chữ, xếp hình
|
|
(Thời
gian tập luyện không quá 10 ngày)
|
(Thời
gian tập luyện không quá 15 ngày)
|
|
- Người tập
|
Đồng/người/ngày
|
10.000
|
10.000
|
|
- Giáo viên hướng dẫn
|
Đồng/người/ngày
|
20.000
|
20.000
|
2
|
Bồi dưỡng làm nhiệm vụ
|
|
|
|
|
- Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo, Ban
Tổ chức, Trưởng, Phó các tiểu ban chuyên môn
|
Đồng/người/ngày
|
15.000
|
25.000
|
|
- Thành viên các tiểu ban
chuyên môn
|
Đồng/người/ngày
|
10.000
|
20.000
|
|
- Giám sát, Trọng tài chính
|
Đồng/người/ngày
|
20.000
|
25.000
|
|
- Thư ký, Trọng tài các môn
thi đấu
|
Đồng/người/ngày
|
10.000
|
20.000
|
|
Riêng đối với các môn thi đấu tập
thể cấp tỉnh (Bóng chuyền, bóng đá, đá cầu), chế độ chi cho cá nhân làm nhiệm
vụ thư ký, giám sát, TT như sau:
|
Đồng/người/ngày
|
|
|
|
+ Giám sát, Trọng tài chính
|
Đồng/người/ngày
|
|
40.000
|
|
+ Thư ký, Trọng tài khác
|
Đồng/người/ngày
|
|
30.000
|
|
- Bộ phận y tế
|
Đồng/người/ngày
|
10.000
|
15.000
|
|
- Lực lượng bảo vệ, trật tự,
nhân viên phục vụ
|
Đồng/người/ngày
|
10.000
|
10.000
|
3
|
Chi khác
|
|
|
|
|
- Khen thưởng
|
|
|
|
|
Giải cá nhân
|
|
|
|
|
+ Giải nhất
|
Đồng/giải
|
100.000
|
200.000
|
|
+ Giải nhì
|
Đồng/giải
|
70.000
|
150.000
|
|
+ Giải ba
|
Đồng/giải
|
50.000
|
100.000
|
|
Giải đôi
|
|
|
|
|
+ Giải nhất
|
Đồng/giải
|
150.000
|
300.000
|
|
+ Giải nhì
|
Đồng/giải
|
100.000
|
200.000
|
|
+ Giải ba
|
Đồng/giải
|
80.000
|
100.000
|
|
Giải tập thể (các môn thi đấu
có nhiều hơn 2 người)
|
|
|
|
|
+ Giải nhất
|
Đồng/giải
|
250.000
|
500.000
|
|
+ Giải nhì
|
Đồng/giải
|
150.000
|
300.000
|
|
+ Giải ba
|
Đồng/giải
|
100.000
|
200.000
|
|
Giải toàn đoàn (đoàn VĐV các
huyện, trường THPT)
|
|
|
|
|
+ Giải nhất
|
Đồng/giải
|
|
1.500.000
|
|
+ Giải nhì
|
Đồng/giải
|
|
1.000.000
|
|
+ Giải ba
|
Đồng/giải
|
|
500.000
|
|
+ Giải khuyến khích
|
Đồng/giải
|
|
300.000
|
Trong các trường hợp trên, trường
hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành
tổ chức giải chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
- Các khoản chi cho in ấn, huy chương,
cờ, cúp, trang phục, khai mạc, bế mạc: Thực hiện chi theo thực tế và tuân thủ
quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ; đồng thời phải
căn cứ vào nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt để chi tiêu, thực hiện
việc tiết kiệm chống lãng phí, tránh phô trương hình thức.
- Các khoản chi mua sắm dụng cụ
để tổ chức thi đấu: Trên cơ sở dụng cụ sẵn có của các ngành, chỉ trang bị thêm
khi số lượng không đáp ứng được yêu cầu tổ chức thi đấu; khi mua sắm bổ sung phải
thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tiền thuê dàn dựng các tiết mục
đồng diễn, xếp hình, xếp chữ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chế độ nhuận bút và
Thông tư Liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Liên tịch Bộ Văn
hóa Thông tin - Bộ Tài chính hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử
dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
- Các khoản thuê mướn khác như
thuê hội trường, thuê âm thanh, thuê các thiết bị… thanh toán theo các hợp đồng
thuê mướn với đầy đủ các hóa đơn chứng từ hợp pháp.
- Tiền xe, tiền ăn, tiền thuê chỗ
ở của các đoàn khi tham dự do các đơn vị tự chi trả theo chế độ hiện hành.
b) Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ) toàn
quốc
· Chi tập huấn đội tuyển của tỉnh
chuẩn bị thi đấu HKPĐ toàn quốc
- Thời gian tập huấn: Không quá
45 ngày/môn;
- Chế độ dinh dưỡng (tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng): 35.000 đồng/người/ngày;
- Tiền nước uống: 5.000 đồng/người/ngày;
- Trang phục và dụng cụ tập luyện:
Mua sắm và thanh toán theo thực tế yêu cầu từng bộ môn trên cơ sở dụng cụ sẵn
có của ngành Giáo dục và Đào tạo, Thể dục - Thể Thao; số lượng dụng cụ mua sắm
bổ sung phải hợp lý, tiết kiệm và thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước khi
mua sắm;
- Chi tiền thuê chỗ ở cho vận động
viên trong thời gian tập trung: Thanh toán theo chứng từ chi thực tế nhưng tối
đa không vượt quá chi tiền thuê chỗ ở theo quy định về chế độ công tác phí hiện
hành;
- Chi bồi dưỡng Ban Chỉ đạo, Ban
Tổ chức: 10.000 đồng/người/ngày.
· Chế độ chi khi dự HKPĐ khu vực
và toàn quốc
- Chế độ dinh dưỡng (tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng): 70.000 đồng/người/ngày;
- Tiền nước uống: 5.000 đồng/người/ngày;
- Trang phục: Mua trang phục thanh
toán theo hóa đơn thực tế và đảm bảo quy trình mua sắm theo quy định hiện hành,
định mức trang phục như sau:
+ Quần áo thi đấu: 01 bộ/VĐV;
riêng các môn bóng chuyền, bóng đá, bóng rổ: Mỗi vận động viên 02 bộ;
+ Giày, vớ thi đấu và các dụng cụ
khác theo điều lệ: 01 bộ/VĐV;
+ Quần áo diễu hành: Mỗi thành
viên trong đoàn đi diễu hành được trang bị 01 bộ quần áo.
- Chi tiền thuê chỗ ở cho vận động
viên trong thời gian thi đấu: Thanh toán theo chứng từ chi thực tế nhưng tối đa
không vượt quá mức chi tiền thuê chỗ ở theo thông tư hướng dẫn về chế độ công
tác phí hiện hành:
+ Nếu thuê khách sạn: Phải có
hóa đơn tài chính;
+ Nếu thuê các cơ sở khác của
Nhà nước (ký túc xá, trường học, doanh trại…): Phải có hợp đồng, thanh lý hợp đồng
và phiếu thu tiền của đơn vị;
+ Nếu thuê nhà của tư nhân: Phải
có hợp đồng và biên nhận tiền của chủ nhà.
- Chi dự phòng: Mức chi tối đa
là 30.000 đồng/VĐV, được thanh toán khi có tổ chức cho vận động viên kết hợp
tham quan các danh lam thắng cảnh, giao lưu với các đoàn bạn và thanh toán theo
chứng từ thực tế chi tiêu.
3. Chi hoạt động giáo dục quốc
phòng trong nhà trường
a) Chế độ bồi dưỡng giờ giảng
- Giáo viên giáo dục quốc phòng
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong các trường trung học phổ thông được hưởng 1%
mức lương tối thiểu/tiết giảng.
Tiết giảng theo quy định này là
tiết giảng dạy thực tế quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng, khi
tính bồi dưỡng không phải quy đổi.
- Giáo viên giáo dục quốc phòng
nếu phải chấm bài kiểm tra lý thuyết theo phân phối chương trình thì số bài chấm
cũng được quy đổi thành số tiết như các bộ môn khác.
- Đối với những trường chưa có
hoặc không có giáo viên giáo dục quốc phòng, phải thuê giáo viên là sĩ quan
quân đội giảng dạy và các hoạt động giáo dục quốc phòng yêu cầu phải có quân
nhân tham gia thì mức chi trả tiền thù lao khi ký hợp đồng giảng dạy được tính
như sau:
Tiền thù lao 01 tiết dạy đối với
sĩ quan có quân hàm từ thiếu úy đến trung tá (tại thời điểm mức lương tối thiểu
chung là 450.000 đồng): Tính bình quân là 20.000 đồng/tiết + 1% mức lương tối
thiểu. Khi Nhà nước thực hiện cải cách tiền lương thì mức chi này được tăng
tương ứng với tỷ lệ tăng mức lương tối thiểu chung.
b) Chế độ trang phục
Giáo viên giáo dục quốc phòng được
bảo đảm trang phục đồng bộ theo kiểu dáng quân phục.
Một bộ trang phục theo kiểu dáng
quân phục bao gồm: Quần dài, áo dài, dây lưng, mũ mềm (hoặc cứng), giày da. Có
thể vận dụng chuyển đổi thành trang phục xuân hè, trang phục thu đông hay trang
phục dã ngoại theo giá trị các mức được hưởng. Định mức trang bị trang phục:
+ Giáo viên giáo dục quốc phòng
chuyên trách mỗi năm được cấp 02 bộ trang phục;
+ Giáo viên giáo dục quốc phòng
kiêm nhiệm và cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo mỗi
năm được cấp 01 bộ trang phục.
c) Giáo viên thỉnh giảng, báo
cáo viên không thuộc đối tượng được hưởng các chế độ nêu trên.
d) Tổ chức kiểm tra bắn đạn thật
cho học sinh, sinh viên
- Tỷ lệ tham gia bắn đạn thật =
3% tổng số học sinh, sinh viên tham gia học tập giáo dục quốc phòng.
- Kế hoạch bắn kiểm tra và dự
trù đạn: Các trường học phối hợp với Ban CHQS huyện, thành phố, thị xã hoặc đơn
vị quân đội (đơn vị hợp đồng huấn luyện) làm kế hoạch trình Giám đốc Sở chủ quản
phê duyệt; dự trù đạn bắn kiểm tra do Bộ CHQS tỉnh phê duyệt.
- Thời gian tập luyện thêm:
Không quá 12 tiết (nếu có điều kiện).
- Chi bồi dưỡng tập luyện thêm:
Theo mức hợp đồng giờ giảng quy định.
- Quân số đảm bảo cho một cuộc
kiểm tra bắn đạn thật: Từ 14 đến 18 người.
(Trong đó Chỉ huy và tổ chức cuộc
kiểm tra là đơn vị quân đội thực hiện).
Chi cho cán bộ và nhân viên phục
vụ kiểm tra là lực lượng quân đội: Theo (mức giờ giảng x 2) x số giờ kiểm tra
thực tế ngoài thao trường.
Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ chi
bằng ½ mức chi cho cán bộ, sĩ quan.
Mức chi cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhà trường tham gia: Được tính bằng 08 tiết thực dạy (01 ngày), số tiết
này được cộng vào số tiết thực dạy để làm căn cứ chi trả tiền thừa giờ theo quy
định hiện hành nếu vượt số tiết tiêu chuẩn.
Chi phí khác: Thanh toán theo hợp
đồng thực tế các công việc phát sinh trong quá trình giảng dạy và học tập như vận
chuyển, bảo quản vũ khí, các phương tiện sơ cứu...
đ) Hội thao giáo dục quốc phòng
cấp trường: Mỗi năm tổ chức 01 lần, thời gian cho hội thao là 02 ngày. Giáo
viên được phân công trong hội thao được tính theo số ngày, giờ được phân công để
tính tiền tăng giờ vào cuối học kỳ theo quy định chung.
4. Đối với các hội thi khác
Tùy mức độ có thể vận dụng các mức
chi nêu trên để thực hiện trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 7. Chi
cho các hoạt động chuyên đề
1. Chi cho các hoạt động của hội
đồng bộ môn
- Viết hoàn chỉnh một chuyên đề:
600.000 đồng/chuyên đề.
- Thẩm định chuyên đề: 60.000
người/chuyên đề (tối đa 10 người).
- Dạy minh họa chuyên đề:
180.000 đồng/tiết.
- Soạn đề thi đề xuất: 60.000 đồng/đề
thi.
- Thẩm định đề thi: 15.000 đồng/đề
thi.
2) Chi cho hoạt động của Hội đồng
Khoa học cấp ngành
- Chủ tịch Hội đồng: 300.000 đồng.
- Ban Thư ký Hội đồng: 18.000 đồng/sáng
kiến kinh nghiệm.
- Thành viên Hội đồng: 80.000 đồng/sáng
kiến kinh nghiệm.
Điều 8. Chế
độ cho giáo viên dạy phụ đạo học sinh yếu, kém
Giáo viên được phân công dạy phụ
đạo cho học sinh yếu, kém sẽ được ngân sách Nhà nước thanh toán tiền dạy thêm
giờ nếu tổng số tiết thực dạy và số tiết kiêm nhiệm vượt quá số tiết tiêu chuẩn
theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các
cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 49TT/GD ngày 29/11/1979 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Chế
độ chi làm bằng tốt nghiệp
a) Nguồn kinh phí
- Đối với các phòng Giáo dục và
Đào tạo: Sử dụng 10% nguồn thu học phí bậc THCS để thanh toán chi phí làm bằng
tốt nghiệp cho học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở và bổ túc
THCS.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Sử dụng nguồn ngân sách để thanh toán chi phí làm bằng tốt nghiệp cho học sinh
trúng tuyển kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ
thông.
b) Mức chi hoàn thiện, quản lý
và cấp phát văn bằng tốt nghiệp
- Tiền mua phôi bằng và phôi bản
sao bằng tốt nghiệp:
+ Thanh toán theo phiếu thu tiền
của Sở Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở hóa đơn mua hoặc phiếu thu tiền, hoặc lệnh
xuất kho của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Mỗi học sinh được công nhận tốt
nghiệp được cấp 01 bằng tốt nghiệp (không phải nộp tiền), bản sao được cấp theo
yêu cầu của người trúng tuyển và phải nộp tiền để được cấp bản sao.
- Chi phí hoàn thiện văn bằng: Mức
chi là 3.000 đồng/bằng tốt nghiệp.
- Chi phí quản lý và cấp phát
văn bằng (quản lý phôi, vào sổ cấp phát, đóng số hiệu,…), mức chi như sau:
· Đối với bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở và bổ túc trung học cơ sở:
+ Mức chi tại Sở Giáo dục và Đào
tạo: 1.000 đồng/1 bằng tốt nghiệp;
+ Mức chi tại phòng Giáo dục và
Đào tạo: 1.000 đồng/1 bằng tốt nghiệp;
· Đối với bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông:
+ Tại Sở Giáo dục và Đào tạo:
1.000 đồng/1 bằng tốt nghiệp;
+ Tại trường trung học phổ thông
và các trung tâm giáo dục thường xuyên (nhận bằng tốt nghiệp từ Sở Giáo dục và
Đào tạo về, vào sổ cấp phát và cấp phát cho học sinh thuộc trường, trung tâm):
1.000 đồng/1 bằng tốt nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.