BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 754/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày
18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền
cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký Quyết
định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong
Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK ngày
23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc
ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng
cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập
dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra giá sản xuất dịch vụ tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Phương án điều tra giá sản xuất dịch vụ
thời kỳ 2015-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-TCTK ngày 02 tháng 3
năm 2016 và Phương án điều tra giá vận tải kho bãi thời kỳ 2015-2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 46/QĐ-TCTK ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê được thực hiện đến hết tháng 9 năm 2022.
Điều 2. Giao
Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng Công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp
với Vụ Thống kê Giá, các đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương
án quy định.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng Công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng
Vụ Thống kê Giá, Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ
Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục,
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
-
Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT,
TTDL
(10).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
(Ban
hành theo Quyết định số: 754/QĐ-TCTK ngày 24 tháng 6 năm 2021 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc
điều tra chọn mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện
nhằm phục vụ một số mục đích chủ yếu sau:
- Biên soạn chỉ tiêu chỉ số giá sản xuất
dịch vụ thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Biên soạn và đảm bảo thông tin về
giá và chỉ số giá sản xuất dịch vụ cung cấp cho Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ ngành và địa phương trong công tác quản lý điều hành, phân tích kinh tế, xây
dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cung cấp chỉ số giá sản xuất dịch vụ
hàng quý; 6 tháng; 9 tháng và năm so với năm gốc 2020; so với cùng kỳ năm trước;
so với kỳ trước và được tính theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn
là tỉnh, thành phố); vùng kinh tế và cả nước theo biểu mẫu quy định, để Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê tỉnh, thành phố (viết gọn là Cục Thống kê) sử dụng tính
toán một số chỉ tiêu thống kê tổng hợp theo giá so sánh.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin về biến động
giá sản xuất dịch vụ giúp các nhà cung ứng dịch vụ phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh tế, ký kết hợp đồng cung ứng dịch
vụ.
2. Yêu cầu điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Công tác tổ chức, thu thập thông
tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin điều tra phải thực
hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra giá sản xuất dịch vụ.
- Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác,
kịp thời, đúng đơn vị điều tra, các thông tin quy định trong Phương án điều
tra.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối
tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc
điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu
của người dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG,
ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ được tiến
hành trên phạm vi các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với tất cả các đơn
vị điều tra thuộc 8 ngành kinh tế theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC
2018), cụ thể:
- Ngành H: Vận tải kho bãi (trừ các
ngành: 4931- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành và ngoại thành; 5011 -
Vận tải hành khách ven biển và viễn dương);
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống
(trừ ngành 56 - Dịch vụ ăn uống);
- Ngành J: Thông tin và truyền thông;
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm (trừ ngành 64 - Hoạt động dịch vụ tài chính và ngành 6611 - Quản
lý thị trường tài chính);
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động
sản (trừ ngành 6810 - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu,
chủ sử dụng hoặc đi thuê (chỉ cho mục đích để ở);
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ (trừ các ngành: 7010 - Hoạt động của trụ sở văn phòng; 72 -
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ);
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch
vụ hỗ trợ (trừ ngành 772 - Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình);
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ
các ngành: 94 - Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác; 952 - Sửa chữa đồ
dùng cá nhân và gia đình; 96 - Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác).
2. Đối tượng điều tra
Các sản phẩm dịch vụ được đơn vị sản
xuất dịch vụ trực tiếp sản xuất và cung ứng ra thị trường thuộc Danh mục sản phẩm
tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là các doanh nghiệp, hợp
tác xã (sau đây viết gọn là doanh nghiệp) hạch toán kinh tế độc lập và các cơ sở
sản xuất kinh doanh cá thể (sau đây viết gọn là cơ sở SXKD cá thể) có hoạt động
trực tiếp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm dịch vụ, có địa điểm sản xuất
kinh doanh ổn định.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
1. Loại điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc
điều tra chọn mẫu. Quy mô mẫu được phân bổ đảm bảo mức độ đại diện của chỉ số
giá của các ngành cấp 2 cho cả nước.
Chỉ số giá của cấp tỉnh được tính đến
ngành cấp 2 bằng cách lấy chỉ số giá của cả nước nhân với quyền số của tỉnh
theo ngành.
Tiêu chí chọn mẫu: Dựa trên doanh thu
thuần theo ngành cấp 5 của các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế được chọn.
Chi tiết phương pháp chọn mẫu được quy
định tại Phụ lục I.
2. Xây dựng danh mục sản phẩm điều tra
- Dự thảo Danh mục sản phẩm dịch vụ điều
tra đại diện cả nước tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 được xây dựng
dựa trên cơ sở Danh mục sản phẩm dịch vụ thời kỳ 2015-2020, Hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam năm 2018, kết quả điều tra ngành dịch vụ năm 2020 của từng tỉnh,
thành phố và cập nhật kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021.
- Dựa trên dự thảo Danh mục sản phẩm dịch
vụ điều tra đại diện cả nước, thực hiện rà soát, cập nhật Danh mục sản phẩm dịch
vụ điều tra dựa trên tình hình sản xuất các sản phẩm cụ thể của các doanh nghiệp
tại địa phương; thực hiện hoàn thiện Danh mục sản phẩm điều tra của cả nước và
của các tỉnh, thành phố sử dụng cho điều tra chính thức. Các Danh mục này bao gồm
thông tin chi tiết về quy cách, phẩm cấp, đơn vị tính cụ thể của từng sản phẩm
dịch vụ; được sắp xếp theo Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam 2018.
Các sản phẩm dịch vụ được chọn đưa vào
Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra đại diện cho tỉnh, thành phố đảm bảo các yêu
cầu sau:
(i) Sản phẩm dịch vụ trong Danh mục phải
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu tiêu thụ của ngành dịch vụ.
(ii) Sản phẩm dịch vụ đang được sản xuất và
tiêu thụ (có bán trên thị trường), có khả năng tồn tại lâu dài và bảo đảm đại
diện cho các sản phẩm dịch vụ.
(iii) Trường hợp địa phương không có sản phẩm
theo Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện cả nước có thể thay thế bằng sản phẩm
khác tương tự thuộc ngành cấp 5 tương ứng được đơn vị tại địa phương trực tiếp
sản xuất và cung ứng ra thị trường.
(iv) Một đơn vị điều tra có thể được
điều tra giá của một hoặc nhiều loại sản phẩm dịch vụ.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm điều tra giá sản xuất dịch vụ
vào ngày 05 hàng tháng.
Đối với những đơn vị điều tra không
bán sản phẩm dịch vụ đúng ngày điều tra, lấy giá của ngày gần nhất trước hoặc
sau ngày 05 của tháng điều tra nhưng không muộn hơn ngày 12 hàng tháng.
2. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra: trong 08 ngày, từ
ngày 05-12 hàng tháng.
Thời gian thực hiện điều tra: bắt đầu
từ quý III năm 2022.
3. Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thu thập
thông tin theo phương pháp gián tiếp kết hợp thu thập thông tin theo phương
pháp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng
đối với các doanh nghiệp. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông
tin điện tử điều tra của Tổng cục Thống kê (Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng
công nghệ thông tin thống kê - Cục TTDL). Điều tra viên (viết gọn là ĐTV) có
trách nhiệm cung cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) tới đơn vị điều tra
để đơn vị điều tra thực hiện cung cấp thông tin trên phiếu điều tra điện tử
(Phiếu webform); hướng dẫn cung cấp thông tin trên phiếu điều tra và kiểm tra,
nghiệm thu phiếu điều tra của các đơn vị được phân công thực hiện.
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng
đối với cơ sở SXKD cá thể. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ
cơ sở) để phỏng vấn và ghi đầy đủ các thông tin thu thập được vào phiếu điện tử
được thiết kế trên thiết bị điện tử di động (Phiếu CAPI).
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thu thập
các thông tin sau:
- Thông tin chung của đơn vị điều tra:
Tên đơn vị điều tra, mã số thuế (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email...
- Thông tin về giá sản phẩm dịch vụ của
cuộc điều tra gồm: Tên sản phẩm dịch vụ, quy cách, phẩm cấp, nhãn mác cụ thể của
từng sản phẩm dịch vụ; đơn vị tính giá; đơn giá sản phẩm.
2. Phiếu điều tra
Phiếu điều tra giá sản xuất dịch vụ được
thiết kế trên một loại phiếu điều tra theo mẫu Phiếu số 01/ĐTG-DV.
Mẫu phiếu thu thập thông tin giá sản xuất
dịch vụ quy định tại Phụ lục II.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Danh mục đơn vị hành chính ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ cập
nhật đến 31/12/2021.
4. Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện
để tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 theo cấu trúc chỉ số giá sản
xuất dịch vụ.
5. Cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ
phân tổ theo Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam năm 2018.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Điều tra thu thập thông tin về giá của
Điều tra giá sản xuất dịch vụ được thực hiện từ quý III năm 2022. Trong đó,
thông tin về giá của quý III năm 2022 phục vụ tính ngoại
suy bảng giá gốc năm 2020 và hệ số chuyển đổi K.
Thông tin về giá các sản phẩm
dịch vụ thuộc Danh mục sản phẩm dịch vụ cả nước và các tỉnh, thành phố phục vụ
tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 được thu thập và gửi về máy chủ tại
Tổng cục Thống kê ngay khi đơn vị hoàn thành việc kê khai thông tin. Dữ liệu được
ĐTV, Giám sát viên (GSV) cấp tỉnh và cấp Trung ương kiểm tra, nghiệm thu trước
khi sử dụng để tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
a) Xây dựng bảng giá kỳ gốc năm
2020
Toàn bộ các sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm dịch vụ phục vụ tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 được thu thập
thông tin về giá gốc quý III năm 2020. Cụ thể như sau:
- Đối với các sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm dịch vụ đã được thu thập thông tin về giá thời kỳ 2015 - 2020: Sử dụng
trực tiếp giá đã điều tra quý III năm 2020 để tính giá bình quân năm gốc 2020.
- Đối với các sản phẩm dịch vụ mới xuất
hiện/bổ sung trong Danh mục sản phẩm dịch vụ phát sinh tại các đơn vị điều tra,
bao gồm đơn vị điều tra của thời kỳ 2015-2020, đơn vị điều tra thời kỳ mới của
các tỉnh, thành phố tham gia điều tra giá cước vận tải kho bãi, giá sản xuất dịch
vụ thời kỳ 2015-2020 và đơn vị điều tra của các tỉnh, thành phố mới được chọn mẫu
trong Điều tra giá sản xuất dịch vụ năm 2022, giá gốc năm 2020 được ngoại suy từ
giá điều tra trong quý III/2022 thông qua các bước như sau:
+ Bước 1: Cục Thống kê thực hiện thu
thập thông tin về giá của sản phẩm trong quý III năm 2022.
+ Bước 2: Tính giá sản xuất dịch vụ
quý III năm 2021 bằng cách lấy giá điều tra quý III năm 2022 chia cho chỉ số
giá sản xuất dịch vụ của vùng quý III năm 2022 của nhóm mặt hàng tương ứng so với
cùng kỳ năm 2021.
+ Bước 3: Tính giá năm gốc 2020 (giá sản
xuất dịch vụ quý III năm 2020) bằng cách lấy giá sản xuất dịch vụ quý III năm
2021 chia cho chỉ số giá sản xuất dịch vụ của vùng quý III năm 2021 của nhóm mặt
hàng tương ứng so với cùng kỳ năm 2020.
Nội dung công việc tại Bước 2 và Bước
3 do Tổng cục Thống kê thực hiện.
b) Tính hệ số chuyển
đổi K
K là hệ số chuyển đổi năm gốc 2015 so
với năm gốc 2020, K được tính như sau:
K=K1/K2
K1: Chỉ số giá dịch vụ quý gối đầu (quý
III/2022) so với năm gốc 2015.
K2: Chỉ số giá dịch vụ quý gối
đầu (quý III/2022) so với năm gốc 2020.
Công thức tính chỉ số giá năm gốc 2020
về năm gốc 2015 sẽ được nối chuỗi theo công thức sau:
Trong đó:
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với năm gốc
2015;
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với năm gốc
2020.
Hệ số chuyển đổi K cho phép chuyển đổi
chuỗi số liệu chỉ số giá dịch vụ theo năm gốc 2020 về năm gốc 2015 và ngược lại
theo năm gốc 2015 về năm gốc 2020, từ đó tính toán chỉ số giá dịch vụ theo các
gốc so sánh.
c) Kiểm tra, xử lý dữ
liệu điều tra
Thông tin về giá các sản phẩm dịch vụ
sau khi được các đơn vị hoàn thành sẽ được gửi về hệ thống máy chủ phục vụ kiểm
tra, xử lý số liệu. Công việc kiểm tra số liệu về giá sản xuất dịch vụ gồm những
nội dung chính sau:
- Kiểm tra, rà soát Danh mục sản phẩm
đại diện cả nước và Danh mục sản phẩm đại diện cho tỉnh, thành phố để thống nhất
Danh mục sản phẩm dịch vụ phục vụ thu thập thông tin về giá sản xuất dịch vụ.
- Giá thu thập được là giá bán của người
sản xuất dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT và các loại thuế sản
phẩm khác; cộng (+) Trợ cấp sản phẩm (nếu có).
- Đơn vị tính giá của các sản phẩm dịch
vụ phải đúng với quy định của Danh mục sản phẩm dịch vụ.
- Kiểm tra số liệu về mức giá của
tháng báo cáo so với kỳ trước theo từng sản phẩm, theo từng đơn vị điều tra,
các ghi chú do các điều tra viên gửi về, kiểm tra số lượng mẫu
giá giữa các tháng điều tra trước khi tính chỉ số giá.
- Kiểm tra số lượng sản phẩm dịch vụ gán giá,
sản phẩm thay thế trong kỳ.
- Nghiệm thu các thông tin về giá đã
được điều tra bằng cách duyệt các phiếu điều tra đã hoàn thành.
- Kiểm tra chỉ số giá sản xuất dịch vụ
của các nhóm hàng trong từng tỉnh, thành phố; vùng và cả nước để hoàn thiện
thông tin về giá; duyệt chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
d) Xây dựng quyền số
giá sản xuất dịch vụ
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch
vụ là tỷ trọng doanh thu dịch vụ của từng nhóm sản phẩm dịch
vụ so với tổng doanh thu của toàn ngành dịch vụ.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch
vụ cả nước là tỷ trọng doanh thu của từng vùng so với tổng doanh thu của cả nước
theo từng nhóm sản phẩm. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ cấp vùng là
tỷ trọng doanh thu của từng tỉnh, thành phố so với tổng doanh thu sản xuất dịch
vụ của vùng theo từng nhóm hàng. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ từng
tỉnh, thành phố là tỷ trọng doanh thu của từng nhóm sản phẩm so với tổng doanh
thu của tỉnh, thành phố.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch
vụ có hai loại:
- Quyền số dọc là tỷ trọng doanh thu của
từng nhóm sản phẩm dịch vụ so với tổng doanh thu của toàn ngành dịch vụ. Quyền
số dọc được
tính cho các tỉnh, thành phố; vùng và cả nước.
- Quyền số ngang là tỷ trọng doanh thu
của từng nhóm sản phẩm dịch vụ của từng tỉnh, thành phố so với cả vùng hoặc của
từng vùng so với cả nước.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch
vụ năm 2022 theo năm gốc 2020 được tính từ doanh thu dịch vụ của năm 2019; quyền
số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ được điều chỉnh hàng năm theo cơ cấu doanh
thu dịch vụ.
đ) Xây dựng cấu trúc
chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Để đảm bảo tính
liên tục của chuỗi chỉ số giá sản xuất
dịch vụ qua thời gian và phù hợp với cơ cấu sản xuất của ngành dịch vụ trong thời
kỳ mới, cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ theo năm gốc 2020 được xây dựng
chi tiết đến nhóm cấp 5 áp dụng thống nhất trong cả nước.
Cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ
được quy định tại Phụ lục III.
e) Công thức áp dụng
tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Áp dụng công thức Laspeyres được sử dụng
trong tính toán chỉ số giá sản xuất dịch vụ, cụ thể công thức tính như sau:
|
(1)
|
Trong đó:
:
|
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm báo
cáo (t) so với năm gốc (0);
|
:
|
Giá sản phẩm i năm báo cáo (t);
|
:
|
Giá sản phẩm i năm gốc (0);
|
n:
|
Số lượng sản phẩm;
|
|
Quyền số năm gốc (0).
|
Phương pháp tính chỉ số giá sản xuất dịch
vụ cấp tỉnh, vùng và cả nước được quy định tại Phụ lục IV.
2. Tổng hợp kết quả đầu ra
a) Chỉ số giá sản xuất
dịch vụ cả nước
Dựa trên kết quả điều tra, quyền số và
phương pháp tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ để thực hiện tổng hợp chỉ số giá sản
xuất dịch vụ cả nước.
Các phần mềm có liên quan sẽ được xây
dựng để biên soạn
các biểu tổng hợp kết quả đầu ra theo quy định, số liệu của các biểu tổng hợp kết
quả đầu ra được cập nhật theo thời gian thực của quá trình điều tra thu thập
thông tin và duyệt số liệu.
b) Chỉ số giá sản xuất
dịch vụ cấp vùng và cấp tỉnh
Dựa trên thông tin về chỉ số giá cả nước,
quyền số và phương pháp tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ để thực hiện tính chỉ
số giá sản xuất dịch vụ cấp vùng và cấp tỉnh. Các phần mềm có liên quan sẽ được
xây dựng để biên soạn các biểu tổng hợp kết quả đầu ra theo quy định. Số liệu của
các biểu tổng
hợp
kết quả đầu ra được cập nhật theo thời gian thực của quá trình điều tra thu thập
thông tin.
Chi tiết biểu đầu ra cấp trung ương, cấp
vùng và cấp tỉnh, thành phố quy định tai Phụ lục V.
c) Công bố chỉ số giá
sản xuất dịch vụ
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ cả nước; cấp
vùng; các tỉnh, thành phố theo năm gốc 2020 được công bố từ quý IV năm 2022, cụ
thể:
- Theo ngành sản phẩm: Chỉ số giá
chung, chỉ số giá các nhóm ngành cấp 1 và nhóm ngành cấp 2.
- Theo thời gian: Chỉ số giá quý công
bố theo các gốc so sánh (cùng kỳ năm trước và quý trước), chỉ số giá 6 tháng, 9
tháng và năm công bố theo cùng kỳ năm trước.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA1
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thực hiện
theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội dung
công việc
|
Thời gian
thực hiện
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
1
|
Xây dựng phương án điều tra
|
Tháng
6-8/2021
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG,
TMDV, PPCĐ
|
2
|
Xây dựng phiếu điều tra
|
Tháng
6-8/2021
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG
|
3
|
Xây dựng quy trình tính chỉ số giá
|
Tháng
6-8/2021
|
Vụ TKG
|
Cục TTDL
|
4
|
Xây dựng cấu trúc chỉ số giá sản xuất
dịch vụ
|
Tháng
6-8/2021
|
Vụ TKG
|
Cục TTDL
|
5
|
Xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ điều tra
|
Tháng 6-10/2021
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG,
TMDV
|
6
|
Lập dàn chọn mẫu
|
Tháng
7-10/2021
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG,
TMDV
|
7
|
Chọn mẫu
|
Tháng
8-10/2021
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG,
TMDV
|
8
|
Lập danh mục sản phẩm phục vụ rà
soát
|
Tháng
8-10/2021
|
Vụ TKG
|
Cục TTDL Vụ
TMDV, PPCĐ
|
9
|
Xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu
ra
|
Tháng
8-10/2021
|
Vụ TKG
|
Cục TTDL
|
10
|
Xây dựng các phần mềm phục vụ rà
soát danh mục sản phẩm; điều
tra thu thập thông tin giá; tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ; tổng hợp kết quả
đầu ra
|
Tháng 8-12/2021
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG
|
11
|
Cập nhật sản phẩm, đơn vị điều tra
phục vụ xây dựng Danh mục sản phẩm, đơn vị điều tra sử dụng từ năm 2022
|
Tháng
01/2022
|
CTK
|
Cục TTDL, Vụ
TKG, TMDV
|
12
|
Rà soát, hoàn thiện Danh mục sản phẩm,
đơn vị điều tra
|
Tháng
02/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG, CTK
|
13
|
Tính quyền số
|
Tháng 1-3/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG
|
14
|
In tài liệu
|
Tháng
3/2022
|
Cục TTDL
|
Đơn vị liên
quan
|
15
|
Tập huấn cấp trung ương và cấp tỉnh
|
Tháng
3/2022
|
Cục TTDL, CTK
|
VPTC, Vụ
TKG
|
16
|
Điều tra giá gốc
|
Tháng
7-9/2022
|
CTK
|
Cục TTDL, Vụ
TKG, TMDV
|
17
|
Tổng hợp giá gốc
|
Tháng
7-9/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG
|
18
|
Thu thập thông tin
|
Bắt đầu từ
tháng 7/2022
|
CTK
|
Cục TTDL, Vụ TKG
|
19
|
Kiểm tra, duyệt dữ liệu
|
Hàng tháng
|
CTK, Cục
TTDL
|
Vụ TKG
|
20
|
Tổng hợp kết quả đầu ra
|
Hàng quý
|
Vụ TKG
|
Cục TTDL
|
21
|
Chuẩn bị nội dung phục vụ công bố chỉ
số giá
|
Hàng quý, từ
quý IV năm 2022
|
Vụ TKG
|
Đơn vị liên
quan
|
22
|
Rà soát, điều chính quyền số giá
hàng năm
|
Từ năm 2023
|
Cục TTDL
|
Vụ TKG
|
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn mẫu, cập nhật
danh sách đơn vị điều tra và lập Danh mục sản phẩm điều tra
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ Thống
kê Giá chọn mẫu các đơn vị điều tra; chủ trì phối hợp với Cục Thống kê rà soát,
cập nhật đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập thông tin.
Vụ Thống kê Giá chủ trì lập dự thảo
Danh mục sản phẩm điều tra phục vụ rà soát, lập và thống nhất Danh mục sản phẩm
điều tra.
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện
việc rà soát, cập nhật đơn vị điều tra và lập danh mục sản phẩm trên phạm vi tỉnh,
thành phố.
b) Tuyển chọn lực lượng
tham gia điều tra
- Cục Thống kê chủ trì tuyển chọn ĐTV
phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra, đảm bảo tiến độ và chất
lượng thông tin thu thập.
- GSV là lực lượng thực hiện công việc
giám sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới
(nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 02 cấp: cấp trung
ương, cấp tỉnh.
c) Tập huấn nghiệp vụ
và hướng dẫn sử dụng phần mềm
- Cấp trung ương: Cục TTDL phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng
phần mềm cho GSV, công chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê; lãnh đạo Cục
Thống kê và giảng viên cấp tỉnh trong năm thay đổi Phương án điều tra và những
năm có nội dung nghiệp vụ mới cần quán triệt. Thời gian tổ chức hội nghị là 01
ngày.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê tổ chức tập
huấn trực tiếp cho GSV và ĐTV. Thời gian tập huấn là 01 ngày.
Hằng năm, khi có sự thay đổi về GSV,
ĐTV, Cục Thống kê chủ động tổ chức tập huấn cho đội ngũ GSV, ĐTV mới.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ và sử dụng phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống
kê chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị.
đ) Chương trình phần
mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều
tra bao gồm: Chương trình phần mềm sử dụng cho công tác rà soát đơn vị và Danh
mục sản phẩm điều tra; chương trình phần mềm thu thập thông tin Web-form;
chương trình phần mềm thu thập thông tin trên thiết bị di động (CAPI); chương
trình chọn mẫu đơn vị điều tra; các chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và
duyệt phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết quả điều
tra.
2. Công tác thu thập thông tin
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện
công tác thu thập thông tin đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều
tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều
tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị
điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra,
giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin tại địa bàn; kiểm
tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập,
công tác kiểm tra giám sát chất lượng phiếu điều tra được thực hiện ngay trong
quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương
trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều
tra.
4. Nghiệm thu và xử lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu
điều tra
- Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu
điều tra hàng tháng trên phạm vi cả nước.
- Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm thu
dữ liệu điều tra hàng tháng trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ Thống
kê Giá và Cục Thống kê thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
điều tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số
và tổng hợp kết quả đầu ra theo yêu cầu.
5. Chỉ đạo thực hiện
a) Cục TTDL: chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: Thiết kế và chọn mẫu
đơn vị điều tra, thống nhất danh mục sản phẩm điều tra; xây dựng các loại tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; xây dựng các phần mềm; tổ chức in ấn tài liệu;
tổ chức tập huấn cấp Trung ương; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra,
làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra theo mẫu biểu; rà soát, điều chỉnh
danh mục sản phẩm hàng năm bắt đầu từ năm 2023; rà soát, điều chỉnh quyền số
hàng năm bắt đầu từ năm 2023.
b) Vụ Thống kê Giá: Chủ trì dự
thảo Danh mục sản phẩm điều tra phục vụ rà soát, lập Danh mục sản phẩm điều
tra; xây dựng cấu trúc chỉ số giá, xây dựng quy trình tính chỉ số giá; xây dựng
mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra gửi Cục TTDL phục vụ xây dựng chương trình phần
mềm; chủ trì tổng hợp và biên soạn biểu số liệu đầu ra, phân tích, chuẩn bị
nội dung công bố kết quả điều tra theo quy định. Phối hợp với Cục TTDL chọn mẫu
đơn vị điều tra, rà soát lập danh mục sản phẩm điều tra, kiểm thử phần mềm, tập
huấn nghiệp vụ điều tra, giám sát công tác thu thập thông tin, kiểm tra, xử lý số liệu, tính
và cập nhật quyền số điều tra,...
c) Vụ Thống kê Thương
mại và Dịch vụ: Phối hợp với Cục TTDL và Vụ Thống kê Giá rà soát, lập và
cập nhật Danh mục sản phẩm điều tra; tính quyền số phục vụ biên soạn chỉ số giá sản xuất
công nghiệp,...
d) Vụ Kế hoạch tài
chính:
Chủ trì và phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan dự toán kinh phí hàng
năm cho cuộc điều tra; hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo
quy định.
đ) Văn phòng Tổng cục
Thống kê:
Chủ trì thanh toán đối với nội dung công việc do các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê thực hiện. Phối hợp với Cục TTDL tổ chức tập huấn nghiệp vụ cấp trung ương,
tổ chức công tác kiểm tra, giám sát và các công việc khác liên quan đến cuộc điều
tra.
e) Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê: Chủ trì thực
hiện công tác tuyên truyền và thanh tra đối với cuộc điều tra trên phạm vi cả
nước theo đúng quy định, đồng thời hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra để các Cục
Thống kê tổ chức kiểm tra, thanh tra thực hiện Phương án điều tra.
g) Cục Thống kê: Cục trưởng Cục
Thống kê chịu trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện các công việc liên quan đến cuộc
điều tra trên phạm vi tỉnh, thành phố bao gồm: Rà soát, lập danh sách đơn vị điều
tra; cập nhật danh mục sản phẩm điều tra phục vụ công tác điều tra; hoàn thiện
danh mục sản phẩm điều tra; tuyển chọn lực lượng tham gia điều tra; tập huấn và
hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; thu thập thông tin bao gồm điều tra giá gốc và điều
tra thu thập thông tin định kỳ; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; kiểm
tra, nghiệm thu, làm sạch dữ liệu điều tra. Cập nhật hoàn thiện Danh sách đơn vị
điều tra, Danh mục sản phẩm điều tra từ năm 2023.
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị
thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện: Kiểm thử các loại phần mềm; hỗ trợ các đoàn
kiểm tra, giám sát, thanh tra cấp Trung ương.
X. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra giá sản xuất dịch vụ
do Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của
văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc
Điều tra giá sản xuất dịch vụ theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản
hướng dẫn của Tổng cục Thống kê và các chế độ tài chính hiện hành./.