ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 15
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn,
bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021;
Căn cứ Thông tư số
109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021;
Căn cứ Chương trình hành động
số 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW
ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách
Nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số
49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021; Nghị quyết số
51/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 2127/STC-QLNS ngày 28/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
năm 2021.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ
chủ trì và phối hợp có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể,
hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng tiến độ yêu cầu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Thực hiện Nghị quyết số
49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021; Nghị quyết số
51/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày
10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 với những nội dung sau:
A. MỤC
TIÊU
1. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm
vụ thu ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2021; quyết tâm thu đạt và vượt mức dự
toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Tổ chức điều hành, quản lý
chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Phấn
đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển, vốn Trung ương hỗ trợ (bao gồm các
Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác) đạt
trên 90% dự toán, kinh phí chi thường xuyên đạt 100% dự toán.
3. Huy động tối đa và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường
quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ chính quyền địa phương.
4. Có giải pháp hữu hiệu để
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
Tăng cường quản lý giá, phí, lệ phí; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước
trên địa bàn.
5. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy, hiệu lực, hiệu quả và đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập, giá dịch vụ công.
6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch
trong thu, chi NSNN, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện nghiêm các kết luận
thanh tra, kiểm toán.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong Ngành Tài chính
trên địa bàn; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị, địa phương trên địa
bàn.
8. Chuẩn bị tốt các điều kiện
và tổ chức xây dựng các định mức cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
B. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
Để nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính - ngân sách năm 2021 và hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung
triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. VỀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Để thực hiện hoàn thành và hoàn
thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách 2021 theo dự toán của Hội đồng nhân dân tỉnh
giao, cần tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
1. Đối với Ngành Thuế
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế về chính sách pháp luật thuế, trong đó trọng
tâm tập trung hướng dẫn thực hiện các văn bản mới có hiệu lực. Đồng thời, tổ chức
tốt công tác tiếp nhận các thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho người nộp
thuế trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra hồ
sơ khai thuế của người nộp thuế, chấn chỉnh vi phạm trong việc đăng ký, kê
khai, nộp và quyết toán thuế của doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, thanh tra
tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn
thuế, gian lận thuế cao.
- Thường xuyên phân tích, dự
báo những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu NSNN trên địa bàn, xác định rõ
khoản thu, địa bàn còn tiềm năng, chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp
kịp thời về các giải pháp khai thác triệt để các nguồn thu, chống thất thu
NSNN.
- Quyết liệt hơn trong xử lý nợ
đọng thuế, cần có biện pháp hữu hiệu trong đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và xử lý
vi phạm về nợ thuế kịp thời, đúng quy trình quy định.
2. Đối với các địa phương và
các Sở, Ngành liên quan
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai quyết liệt các nhiệm vụ để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội năm 2021; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
hợp tác xã và tổ hợp tác; thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, cải thiện môi trường
kinh doanh, để tăng thu NSNN.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
Chi cục Quản lý thị trường, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn tiếp tục đẩy mạnh việc phối
hợp, kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan thuế, để công tác quản lý thuế đạt
hiệu quả cao hơn.
II. VỀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2021
1. Tham mưu quản lý, điều
hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định
1.1. Đối với Sở Tài chính và
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi
ngân sách năm 2021 đảm bảo theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế từng
địa phương.
Có trách nhiệm thẩm định kinh
phí đối với các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách phát sinh đảm
bảo chặt chẽ, tiết kiệm, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước.
Hạn chế tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu,
khảo sát ở nước ngoài; cắt giảm các Chương trình, đề án có nội dung trùng lặp,
kém hiệu quả. Đồng thời không tham mưu bố trí kinh phí cho những nhiệm vụ chưa
quan trọng, cấp bách phát sinh trong năm; không tham mưu ban hành các chế độ
chính sách mới làm tăng chi NSNN khi chưa có nguồn đảm bảo.
Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí
Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm kịp thời và điều chỉnh dự toán của các
đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Theo dõi sát nguồn thu ngân
sách địa phương, đến hết quý III năm 2021 dự kiến khả năng thu cân đối ngân
sách cả năm 2021 (chậm nhất sau 15 ngày của tháng đầu quý IV). Kịp thời tham
mưu xây dựng kịch bản điều hành ngân sách cuối năm đảm bảo cân đối ngân sách
các cấp.
1.2. Đối với các địa phương và
đơn vị sử dụng ngân sách
Nâng cao chất lượng công tác lập
dự toán thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách phát
sinh trong năm 2021: Đảm bảo bám sát theo hướng dẫn của cấp trên; chỉ lập đề
nghị bổ sung kinh phí đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách
phát sinh trên tinh thần tiết kiệm nhất và phù hợp với khả năng, tiến độ thực
hiện nhiệm vụ trong năm 2021.
Kịp thời đề nghị điều chỉnh dự
toán trong năm đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu và thời gian trước ngày 15/11
theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Thực hiện giải ngân tốt
các nguồn vốn theo dự toán, kế hoạch giao
2.1. Về giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư công
- Đối với các chủ đầu tư
Thực hiện nghiêm việc tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện
và nhà thầu phải đảm bảo năng lực, kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm để triển
khai thực hiện dự án; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương có dự án đầu
tư trên địa bàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác giải phóng mặt
bằng, triển khai nhanh, đúng quy định và đảm bảo quyền lợi của người dân.
Thực hiện đăng ký cam kết tiến
độ giải ngân của từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giải ngân cho từng chủ đầu tư; thực hiện các thủ
tục thanh toán vốn đầu tư trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được
nghiệm thu theo quy định.
Chủ động nắm bắt tình hình thực
hiện, rà soát, báo cáo đề xuất điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án
không có khả năng thực hiện sang dự án có nhu cầu vốn cần đẩy nhanh tiến độ, sớm
hoàn thành đưa vào sử dụng.
Thường xuyên tổ chức tự kiểm
tra, giám sát; kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế cán bộ yếu kém về năng lực,
trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc
thao túng, chi phối trong quản lý đầu tư công, đấu thầu.
- Đối với các Sở, Ngành liên
quan
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương chú trọng rà soát, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian thực hiện
các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm
tra; nghiên cứu, áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn vốn đầu
tư nhằm nâng cao chất lượng báo cáo định kỳ, đột xuất và phát hiện kịp thời những
vướng mắc để tham mưu, giải quyết.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan sớm tham mưu phân bổ nguồn vốn
đầu tư thuộc kế hoạch vốn năm 2021 (nguồn vốn chưa phân bổ đầu năm) phù hợp với
nhu cầu, tiến độ thực hiện dự án; đề xuất điều chuyển vốn của các dự án không
có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí sang các dự án khác còn thiếu
vốn đảm bảo phù hợp với quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn: Thực hiện tổng hợp, báo
cáo kết quả giải ngân đúng thời gian quy định, giám sát chặt chẽ công tác giải
ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để xác định
nguyên nhân và có giải pháp tháo gỡ.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Định kỳ từng quý và từng tháng
đối với những tháng cuối năm tổ chức cuộc họp kiểm điểm tiến độ giải ngân các
nguồn vốn năm 2021 với các ngành, các chủ đầu tư; thường xuyên tổ chức các đoàn
công tác của tỉnh kiểm tra, làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong giải ngân các dự
án.
Phân công Lãnh đạo trong Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các dự án trọng điểm, chịu trách nhiệm lập kế hoạch
giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết
quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2021.
Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh) căn cứ danh sách các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư không
hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra để xem xét trong việc đánh
giá, bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm gắn với trách nhiệm người đứng đầu.
2.2. Về giải ngân dự toán chi
thường xuyên
- Đối với các địa phương, đơn vị
sử dụng ngân sách
Thực hiện đăng ký cam kết chi
theo quý/năm đối với nguồn kinh phí chi sự nghiệp các nhiệm vụ, các Chương
trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành Quyết định phê duyệt. Đảm bảo trước 31/01/2022 thanh
quyết toán 100% các khoản kinh phí theo dự toán được giao.
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ nếu có khó khăn, vướng mắc không xử lý được phải sớm có văn bản báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để được hướng dẫn, giải quyết. Chậm nhất đến
15/10/2021, đối với các nhiệm vụ dự kiến trong năm 2021 không triển khai
thực hiện được hoặc triển khai không hết nguồn kinh phí phải có báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh
sang nhiệm vụ cấp bách khác hoặc thu hồi về nguồn dự phòng ngân sách hoặc bổ
sung vốn đầu tư phát triển theo quy định. Riêng đối với Chương trình mục tiêu
quốc gia, trong quá trình triển khai nguồn vốn được giao, đơn vị, địa phương
xác định không triển khai thực hiện được hoặc triển khai không hết phải báo cáo
ngay về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để điều chỉnh sang đơn vị, địa
phương khác có khả năng thực hiện tránh tình trạng thừa kinh phí phải hoàn trả
lại ngân sách Trung ương.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, chất lượng
thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Đối với Sở Tài chính và Phòng
Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố: Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
chi ngân sách đúng thời gian quy định; thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện
nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến
kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, địa phương), báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy
ban nhân dân các cấp theo quý/năm; tham mưu xử lý kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
3. Huy động tối đa và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường
quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ chính quyền địa phương
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với chủ dự án và các đơn vị có liên quan lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án
mới thực sự cần thiết, có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử lý linh hoạt việc
trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ vay của tỉnh khi
tham gia các dự án mới theo quy định của Luật NSNN.
3.2. Sở Tài chính: Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch
vay, trả nợ ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, thực hiện đánh giá đầy đủ các rủi
ro tác động lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong
trung hạn của ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới. Phối
hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc,
lãi, phí đúng thời gian quy định.
3.3. Các chủ đầu tư: Ngay từ đầu
năm các chủ đầu tư cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết đối với
từng dự án, đăng ký cam kết giải ngân gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; chủ động
phối hợp với các địa phương và Sở, Ngành liên quan để tháo gỡ vướng mắc khó
khăn, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung vướng mắc vượt thẩm
quyền; lập hồ sơ thanh toán, giải ngân đối với các khối lượng đã hoàn thành,
nghiệm thu sau 04 ngày, không để dồn đến cuối năm. Thực hiện tốt quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh.
4. Có giải pháp hữu hiệu để
nâng cao quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Tăng
cường quản lý giá, phí, lệ phí; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước
trên địa bàn
4.1. Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan
- Tăng cường công tác sắp xếp lại,
xử lý tài sản đảm bảo đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả; chủ động cập nhật cơ sở dữ
liệu tài sản công; chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính: Đơn giản hóa quy trình, thực hiện giao nhận toàn bộ hồ sơ
bằng hình thức trực tuyến nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác tham mưu mua sắm, xử lý tài sản
công.
-
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu về giá; từng
bước nâng cao chất lượng, chủ động rút ngắn thời gian thẩm định giá.
- Chủ
động lập kế hoạch kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp để kịp thời báo cáo tồn tại và tham mưu xử lý nhằm bảo
toàn và gia tăng giá trị vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp.
4.2.
Sở Tài nguyên và Môi trường (về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản)
-
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên đặc biệt
là đất đai, tài nguyên khoáng sản.
- Tiếp
tục tham mưu đôn đốc các tổ chức sử dụng đất đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai sử dụng sai mục đích, sai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, để đất hoang
hóa.
- Thực
hiện việc cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy hoạch, các đơn
vị được cấp phép đảm bảo năng lực khai thác, chế biến. Các đơn vị được cấp phép
khai thác khoáng sản, tài nguyên nước phải thực hiện nộp đầy đủ tiền cấp quyền
và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định.
4.3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên
quan tham mưu xây dựng Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn giai
đoạn 2021 - 2025, nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp.
5.
Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công
5.1.
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát,
chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đang được giao tự chủ tài chính tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên sang tự chủ tài chính tự đảm bảo chi thường xuyên
trong trường hợp đủ các điều kiện theo quy định.
5.2.
Các Sở chủ quản thực hiện rà soát các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã hết giai
đoạn giao quyền tự chủ kịp thời lập phương án, thẩm định gửi Sở Tài chính cho ý
kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc giai đoạn mới; khẩn trương
trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục sự nghiệp công, xây dựng, sửa đổi định
mức kinh tế kỹ thuật theo ngành, lĩnh vực.
5.3.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Học viện Tài chính, Sở Nội vụ hoàn thành đề tài
khoa học cấp tỉnh: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ trong
các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” đảm bảo hiệu
quả, có tính ứng dụng vào thực tế cao.
6.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi NSNN, đầu tư xây dựng cơ bản;
thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán
6.1.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
- Các
cơ quan thanh, kiểm tra của tỉnh cần tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối
với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng
NSNN; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra tài chính; xử lý nghiêm
minh những trường hợp tham ô, tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm công tác xử
lý sau thanh tra.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng trong công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khắc phục tình trạng chậm ban hành kết luận thanh tra, biên
bản kiểm tra.
6.2.
Thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Sở
Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2021 của tỉnh; đồng thời tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
- Các
Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng NSNN xây dựng
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 để thực hiện và báo
cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
6.3.
Chấp hành nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà
nước; tập trung xử lý dứt điểm các khoản vay, tạm ứng quá hạn NSNN và các khoản
thanh toán vượt sau phê duyệt quyết toán.
- Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được thanh
tra, kiểm toán chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong các kết luận, kiến nghị
của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, trong năm 2021 phải nghiêm túc, khẩn trương
thực hiện, xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán nhà
nước từ năm 2020 trở về trước. Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán nhà nước được đưa vào tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị, địa phương. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của đơn vị,
địa phương mình.
- Sở
Tài chính nghiên cứu tham mưu giải pháp xử lý các khoản vay ngân sách quá hạn của
các cơ quan, doanh nghiệp.
- Kho
bạc Nhà nước Bắc Kạn có trách nhiệm đôn đốc, tham mưu giải pháp thu hồi các khoản
tạm ứng qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn đã quá hạn.
-
Công an tỉnh khẩn trương hoàn thành công tác điều tra, tham mưu xử lý các đối
tượng có khoản thu hồi tồn đọng sau phê duyệt quyết toán theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Các
Chủ đầu tư: Chủ động phối hợp với các đơn vị thực hiện dứt điểm việc thu hồi nộp
NSNN khoản tạm ứng quá hạn, khoản thanh toán vượt của các công trình, dự án
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, kết luận của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước;
gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả thực hiện của đơn vị; lập và gửi báo
cáo đúng thời gian quy định.
7.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan trong Ngành Tài chính trên địa bàn
Để đảm
bảo nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới, ngày càng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi,
minh bạch, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Các cơ quan Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước
Bắc Kạn cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà
soát và đề xuất các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tất
cả các lĩnh vực quản lý. Trong đó, tập trung nghiên cứu giảm thời gian, giảm hồ
sơ, giấy tờ và chi phí thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người
dân, doanh nghiệp.
- Tổ
chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết các TTHC cho các cá nhân, tổ chức nhanh
chóng, kịp thời; trả lời có trách nhiệm đối với những phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc giải quyết các
TTHC để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức
trực tiếp giải quyết các TTHC.
- Tiếp
tục rà soát, sắp xếp lại, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan; đẩy mạnh tổ
chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyển
đổi vị trí việc làm của công chức; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương
hành chính và đạo đức công vụ của công chức.
8.
Chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức xây dựng các định mức cho thời kỳ ổn định
ngân sách mới
Sở Tài
chính tham mưu xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho thời kỳ ổn
định ngân sách mới; quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương; quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho thời kỳ ổn định
ngân sách mới đảm bảo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
- Thực
hiện đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực
hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách
giai đoạn 2016 - 2020; bám sát văn bản hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực
tế của địa phương trong quá trình xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách mới; quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; quy định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho
thời kỳ ổn định ngân sách mới.
- Xây
dựng quy trình lập, phân bổ, giao dự toán năm 2022 đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định
và phù hợp với điều kiện ngân sách của tỉnh; ngay sau khi có văn bản hướng dẫn
về xây dựng dự toán NSNN năm 2022 của Bộ Tài chính, Sở Tài chính tham mưu ban
hành văn bản hướng dẫn chi tiết về xây dựng dự toán ngân sách theo đúng nguyên
tắc, định mức phân bổ hiện hành và trên tinh thần tiết kiệm và đảm bảo cân đối
nguồn kinh phí cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ
thể thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó yêu cầu
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu có chất lượng,
đúng tiến độ thời gian quy định. Báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài chính) trước ngày 30/01/2021.
2.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo sát sao, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Chương trình hành động, đặc biệt là những nhiệm vụ quy định rõ thời gian
thực hiện và thời gian hoàn thành; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, trách
nhiệm công vụ trong giải quyết công việc. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo
quy định.
3. Chế
độ báo cáo
Sau
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm ngân sách 2021 (thời gian kết thúc năm ngân
sách tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán 31/01/2022), các cơ quan,
đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo toàn bộ nội dung thực hiện theo
Chương trình hành động năm 2021 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng
hợp) để xem xét, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động về nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách năm 2021 của các đơn vị, địa phương.
Trong
quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của
Chương trình hành động các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động phối hợp với Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
BIỂU GIAO NHIỆM VỤ CHO CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Nhiệm vụ chủ yếu
|
Thời gian hoàn thành
|
Thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
A
|
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2021
|
I
|
THAM MƯU
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
1
|
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2021
|
Trong năm 2021
|
Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố
|
Các đơn vị sử dụng ngân sách
|
2
|
Nâng cao chất lượng và đảm bảo về thời gian trong công tác thẩm định, trình
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế
độ, chính sách phát sinh
|
Trước ngày 15/12/2021 (không kể nguồn
Trung ương bổ sung có mục tiêu)
|
Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố
|
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
3
|
Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm kịp
thời
|
|
|
|
-
|
Lập phương án phân bổ đảm bảo bám sát theo hướng dẫn của cấp trên; chỉ lập
đề nghị bổ sung kinh phí đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách
phát sinh trên tinh thần tiết kiệm nhất và phù hợp với khả năng, tiến độ thực
hiện nhiệm vụ trong năm 2021
|
Đúng về thời gian tại văn bản yêu cầu của cơ quan tài chính
|
Các đơn vị chủ quản chương trình, đề án
|
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
-
|
Thẩm định
phương án phân bổ của các cơ quan chủ quản chương trình, đề án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
|
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận phương án phân bổ của các đơn vị
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị chủ quản chương trình, đề án
|
4
|
Điều chỉnh, bổ
sung dự toán đảm bảo đúng quy định hiện hành
|
|
|
|
-
|
Đề nghị điều chỉnh,
bổ sung dự toán thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính
sách
|
Trước ngày 05/12/2021
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có phát
sinh nhu cầu điều chỉnh, bổ sung
|
|
-
|
Tham mưu thẩm định, trình điều chỉnh, bổ sung dự toán
|
Sau 10 ngày tính từ ngày nhận văn bản điều chỉnh của các
đơn vị
|
Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố
|
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện
|
5
|
Tham mưu thu hồi kinh phí chưa triển khai hết hoặc không triển khai thực hiện
được trong năm 2021 của các đơn vị cấp tỉnh và thu hồi kinh phí sau quyết
toán năm 2020 của các huyện, thành phố
|
Trước ngày 31/12/2021
|
Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố
|
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện
|
6
|
Tham mưu ban hành đối với các chế độ, chính sách mới đảm bảo cân đối, bố
trí được nguồn kinh phí để thực hiện
|
Trước ngày 31/10/2021
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
7
|
Xây dựng nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
xin chủ trương hoặc phê duyệt của tỉnh
|
Trước 31/8/2021
|
Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh
|
|
8
|
Tham mưu xây dựng
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách mới;
quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương; quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới
|
Quý II, III/2021
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
II
|
QUẢN LÝ CHẶT
CHẼ, HIỆU QUẢ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
|
1
|
Tăng cường quản
lý chặt chẽ nợ công
|
|
|
|
1.1
|
Lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án mới thực sự cần thiết,
có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử
lý linh hoạt việc trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức
dư nợ vay của tỉnh khi tham gia các dự án mới theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước
|
Năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Công Thương và các
đơn vị chủ dự án
|
1.2
|
Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch vay, trả nợ
ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, thực hiện đánh giá đầy đủ các rủi ro tác động
lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong trung hạn của
ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới. Phối
hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực
hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi,
phí đúng thời gian quy định
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước
Bắc Kạn; các chủ đầu tư
|
1.3
|
Chủ động lập
phương án vay, trả nợ khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng nguồn
vốn vay đúng mục đích, đảm bảo hoàn thành giải ngân theo kế hoạch được duyệt;
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay vào
khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả nguồn vốn
|
Năm 2021
|
Các chủ đầu tư
|
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Thực hiện hạch
toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định
|
|
|
|
2.1
|
Thực hiện thủ tục
trả nợ gốc, lãi theo đúng thời gian quy định. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp
thời nguồn vốn vay
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các chủ đầu
tư
|
2.2
|
Thực hiện hạch toán
khoản vay theo đúng nguyên tắc; phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thủ tục
trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định
|
Năm 2021
|
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
|
Sở Tài chính
|
2.3
|
Thực hiện báo
cáo, gửi chứng từ ngay sau khi tiền chuyển về tài khoản dự án để thực hiện
nghiệp vụ quản lý nợ chính quyền địa phương
|
Năm 2021
|
Chủ đầu tư
|
Sở Tài chính
|
III
|
ĐẨY NHANH TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN DỰ TOÁN NĂM 2021
|
|
|
|
1
|
Đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn đầu tư
|
|
|
|
-
|
Xây dựng cam kết
giải ngân chi tiết cho từng dự án đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án, tránh tình trạng giải ngân dồn vào cuối năm
|
Quý I/2021
|
Chủ đầu tư
|
Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
-
|
Thực hiện tổng hợp,
báo cáo kết quả giải ngân đúng thời gian quy định, giám sát chặt chẽ công tác
giải ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để
xác định nguyên nhân và có giải pháp tháo gỡ
|
Năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Sở Tài
chính; các chủ đầu tư
|
-
|
Điều chuyển vốn
của các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí sang các
dự án khác còn thiếu vốn đảm bảo phù hợp với quy định
|
Quý III, IV/2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn;
các chủ đầu tư
|
2
|
Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự toán chi thường xuyên
|
|
|
|
-
|
Xây dựng kế hoạch
thực hiện đối với từng nhiệm vụ chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao
theo từng quý trong năm cho phù hợp
|
Quý I/2021
|
Các đơn vị sử dụng ngân sách
|
|
-
|
Bắt đầu triển
khai thực hiện ngay tất cả các nhiệm vụ được giao trong quý I/2021: Giao dự
toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc (nếu có), phân bổ dự toán trên hệ thống
Tabmis, triển khai công tác chuẩn bị cho các nhiệm vụ như
xây dựng mô hình, dự án, dự toán để trình phê duyệt, xây dựng kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo quy định (nếu có)
|
Quý I/2021
|
Các đơn vị sử dụng ngân sách
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
-
|
Thực hiện đăng
ký cam kết chi theo quý/năm đối với nguồn kinh phí chi sự nghiệp các nhiệm vụ,
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
Quý I/2021
|
Các đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Cơ quan tài chính các cấp
|
-
|
Rà soát các nhiệm
vụ không có khả năng thực hiện, hoặc thực hiện không hết để báo cáo Ủy ban
nhân dân các cấp (qua cơ quan tài chính) để làm cơ sở
thu hồi điều chuyển sang nhiệm vụ khác hoặc thu về nguồn dự phòng ngân
sách các cấp
|
Chậm nhất đến ngày 15/10/2021 gửi cơ
quan tài chính các cấp
|
Các đơn vị sử dụng ngân sách
|
Cơ quan tài chính các cấp
|
-
|
Tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện chi ngân sách; kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi
ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến kiểm tra trực
tiếp tại đơn vị, địa phương), báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân
các cấp theo quý/năm; tham mưu xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện
|
Hằng quý năm 2021
|
Cơ quan tài chính các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
IV
|
TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
|
|
|
|
1
|
Đơn giản hóa
quy trình nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, thẩm tra của các cơ quan chuyên môn
|
Năm 2021
|
Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Các chủ đầu tư
|
2
|
Tổ chức tập huấn
các văn bản mới liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư
|
Quý I+II/
Năm 2021
|
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các chủ đầu tư; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố; Ban Tài chính các xã; đơn vị dự toán cấp I
|
3
|
Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và
phân bổ kịp thời các nguồn vốn đầu tư chưa phân bổ năm 2021
|
Quý II/năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
chủ đầu tư
|
4
|
Tham mưu xử lý dứt điểm các dự án chậm quyết toán năm 2020
|
Quý II/2021
|
Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các chủ đầu tư
|
5
|
Kiểm tra đôn đốc,
tình hình thực hiện cam kết giải ngân
|
Năm 2021
|
Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chủ đầu tư
|
B
|
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG, QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ, GIÁ VÀ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
|
I
|
CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI SẢN CÔNG
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công
tác sắp xếp lại, xử lý tài sản đảm bảo đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả
|
|
|
|
1.1
|
Lập kế hoạch tổ
chức thực hiện tăng cường rà soát, sắp xếp lại, xử lý tài sản trên địa bàn
toàn tỉnh
|
Tháng 01/2021
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
1.2
|
Tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện phương án sắp
xếp lại, xử lý tài sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
|
Quý I/2021
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
1.3
|
Tổng hợp, xem
xét đề xuất thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh theo quy định
|
Quý I/2021
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây
dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
1.4
|
Lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung theo quy định
|
Quý II/2021
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2
|
Chủ động cập nhật cơ sở dữ liệu tài sản công
|
|
|
|
2.1
|
Đôn đốc các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo tình hình quản lý và sử dụng tài sản
công năm 2020 theo quy định
|
Quý I/2021
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2.2
|
Chủ động cập nhật
số liệu phát sinh tăng giảm tài sản công năm 2020 vào cơ
sở dữ liệu tài sản công
|
Quý I/2021
|
Sở Tài chính
|
Sở Giao thông Vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
3
|
Chú trọng
công tác cải cách thủ tục hành chính
|
|
|
|
3.1
|
Đơn giản hóa
quy trình, thực hiện giao nhận toàn bộ hồ sơ bằng hình
thức trực tuyến
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công và các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh
|
3.2
|
Nghiên cứu, rút
ngắn thời gian, nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục
hành chính
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Trung tâm Phục vụ Hành chính công
|
II
|
CÔNG TÁC QUẢN
LÝ GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ
|
|
|
|
1
|
Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu về giá
|
|
|
|
1.1
|
Hoàn thiện và
đưa vào sử dụng, khai thác thử nghiệm phần mềm Quản lý cơ
sở dữ liệu về giá
|
Quý I+II/2021
|
Sở Tài chính
|
|
1.2
|
Hướng dẫn triển khai đưa vào sử dụng, khai thác phần mềm Quản lý
cơ sở dữ liệu về giá tại các huyện, thành phố và các Sở, Ngành
liên quan
|
Quý II/2021
|
Sở Tài chính
|
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố
|
2
|
Từng bước
nâng cao chất lượng, chủ động rút ngắn thời gian thẩm định giá
|
|
|
|
2.1
|
Nghiên cứu lập
quy trình nội bộ tự thẩm định giá tài sản dựa trên cơ sở
dữ liệu về giá
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
|
2.2
|
Nghiên cứu chỉnh
sửa quy trình nội bộ về thẩm định giá tài sản đảm bảo rút ngắn thời gian thực
hiện
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
|
2.3
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi
bổ sung quy định về thu phí, lệ phí phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
|
III
|
CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
|
1
|
Chủ động lập
kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp
|
|
|
|
1.1
|
Trên cơ sở báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước, lập kế
hoạch kiểm tra, giám sát chuyên đề trong công tác quản lý, sử dụng vốn
và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (trường hợp cần thiết tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiểm tra liên ngành)
|
Quý II/2021
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
1.2
|
Thực hiện kiểm tra
việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh
nghiệp theo kế hoạch
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
2
|
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, giám sát, kịp thời báo cáo và tham mưu xử lý
tồn tại nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị vốn Nhà nước tại
các doanh nghiệp
|
Năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
3
|
Tham mưu xây dựng Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn giai
đoạn 2021 - 2025
|
Năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
liên quan
|