ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 563/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 25 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg
ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND
ngày 22/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh thành phố năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 143/STC-QLNS ngày 18/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các VP: TU, HĐND TP, UBND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Phòng: TCNS, NC&KTGS;
- CV: TC2, TC1, NC, TTr, TH;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02
năm 2021 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện quyết liệt, đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp, nâng cao hiệu quả THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục
hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, đảm bảo
hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
2. Yêu cầu:
- THTK, CLP phải
gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải
được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
- THTK, CLP phải bảo đảm thực chất,
có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
- THTK, CLP phải
gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
- THTK, CLP phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm:
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần thực
hiện hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác
THTK, CLP trong năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để
khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu: thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Thực hiện điều hành chi ngân sách nhà
nước đảm bảo theo dự toán được giao tại Quyết định số 3889/QĐ-UBND ngày
25/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách năm 2021 cho các cấp, các ngành, các đơn vị. Chỉ trình cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo
đảm; Không trình ban hành chính sách làm giảm thu ngân sách nhà nước trừ trường
hợp có điều chỉnh chính sách thu. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng
trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các Văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà
soát chặt chẽ kế hoạch, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, thực hiện đảm bảo
nguyên tắc vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài chỉ được sử
dụng cho đầu tư phát triển, không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
- Quyết liệt, tập trung đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công; thực
hiện giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2021 được
giao. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây
dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức
cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh
nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
- Tiếp tục thực hiện cải cách chính
sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,
giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn
thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết
liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao.
- Thực hiện nghiêm túc chủ đề năm
2021: “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu”. Tập trung thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch bệnh, bảo
vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng
vững chắc để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố
lần thứ XVI. Trong đó, tiếp tục tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách, cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khơi thông các nguồn
lực cho phát triển; Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội và đời sống nhân dân; Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí;...
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2021 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
- Trong năm 2021, bảo đảm chi ngân
sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân
thành phổ thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
+ Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2021. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ
chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác
và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách
chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW
và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng Quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
+ Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc lập và
từng bước thực hiện phương thức nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán
kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và Kết
luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
+ Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ
sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập
và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho
giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả
chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và
các thành phần xã hội.
+ Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên
từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sang hỗ trợ
cho các đối tượng chính sách xã hội để tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình
tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo
hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các
dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
- Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị
sự nghiệp công lập theo tinh thần của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình hành động số 49-CTr/TU
ngày 09/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy. Đảm bảo mục tiêu đến
năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập toàn thành phố, giảm tối
thiểu 10% số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước so với năm
2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm so với
dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
(tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản);
dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho khu vực, địa phương khó khăn.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền
tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo
quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công:
- Trong năm 2021, các cấp, các ngành
cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 162/KH-UBND ngày 03/7/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về cơ cấu lại
đầu tư công thành phố Hải Phòng theo Quyết định số
63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại
đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ
thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Việc bố trí vốn đầu tư công năm
2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến
năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định
tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối
ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án
chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của
nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ
quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định. Ưu tiên bố trí vốn để thực
hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án quan trọng, các dự
án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án phát triển hạ tầng
trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Mức vốn bố
trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng
giải ngân trong năm 2021.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt
điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, có chế tài xử lý đối với các bộ, ngành và
địa phương chậm quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý Chương trình mục tiêu Quốc gia và các Chương trình mục tiêu:
- Tiếp tục bố trí nguồn lực thực hiện
các Chương trình mục tiêu Quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững
và các Chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát
triển các vùng miền núi, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
- Đối với các Chương trình mục tiêu
Quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, thực hiện lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện
Chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021. Việc bố trí kinh phí thực
hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng kinh phí Chương
trình mục tiêu Quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công:
- Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các Văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên
quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn,
định mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không để
lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu
giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
- Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi
100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết
thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc đầu
tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
- Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các Văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt
nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai,
minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm
quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo
tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của
Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp
được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm
bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
và Văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên
quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên:
- Tiếp tục tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất
sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ
lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu
quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển
bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án khai thác khoáng sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực
hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục
đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc
các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 91%. Xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản.
- Hình thành thói quen sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ năng
lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt
động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành
kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính ngoài ngân sách:
- Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà ngoài ngân
sách và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính ngoài ngân sách.
- Nghiên cứu, rà soát các Văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính ngoài ngân
sách để đánh giá, đề xuất ý kiến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và
phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật, hình thành cơ sở pháp lý thống nhất
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,
công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng.
- Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần
hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm
các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện
đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho
ngân sách Nhà nước.
- Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy
động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước.
- Nâng cao trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối
và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn
nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động:
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch
số 91-KH/TU, Chương trình hành động số
49-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII. Thực hiện Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 22/5/2018 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và hàng năm đến năm
2021 của thành phố Hải Phòng, đảm bảo đến năm 2021 giảm ít nhất 10% biên chế được
giao so với năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được
giao
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ
máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ
chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các
Ban quản lý dự án; kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp:
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng phòng, ban; đưa kết quả THTK, CLP
là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng
cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công
tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
- Các Sở, ngành, cơ quan đơn vị thành
phố, Ủy ban nhân dân các cấp tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả.
- Các cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi
dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các Văn
bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các đơn vị sử dụng vốn vay;
có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng
cao trách nhiệm giải trình của các Sở, ngành, đơn vị đối với hiệu quả sử dụng
nguồn vốn vay công.
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; đảm bảo công khai, minh bạch
trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Căn cứ Văn bản hướng dẫn của Trung
ương, tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13/6/2019. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực và thực
hiện dự án. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao
và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2021.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất
là các dự án quan trọng, trọng điểm.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án
theo đúng tiến độ quy định
Công khai, minh bạch thông tin và tăng
cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công; chống
tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu kiểm đối
với kế hoạch đầu tư công năm 2021, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu
quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng
dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của
Chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của
người đứng đầu Cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án
đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất
thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Việc phân bổ vốn
đầu tư công phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các
Văn bản hướng dẫn. Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng,
tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các Văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển
đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn
bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng
lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp
theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp
công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bố nguồn lực, quản
lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho
các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở
các địa bàn vùng sâu, vùng xa,..
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ
tài chính ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng
lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo
công khai, minh bạch.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản
lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham gia rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp,
cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí
cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ
quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát
sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Thực hiện công khai 100% các kết
luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
- Tiếp tục tham gia hoàn thiện chính
sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số
19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
- Các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai
minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của
Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
- Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
+ Quản lý, sử dụng đất đai;
+ Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
+ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngạn sách nhà nước cấp kinh
phí.
+ Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc.
+ Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
+ Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông
qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet.
Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy
trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn,
liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và triển
khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020 -
2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và
tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh năm 2021.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc
thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận
văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều
hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, doanh nghiệp. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục
vụ nhân dân; Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp
nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử thành phố
và Cổng Thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương.
- Các Sở, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
- Nâng cao công tác phối hợp giữa các
Sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK,
CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình hành động này và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ
đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực
hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương. Kế hoạch
xây dựng đảm bảo cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm chỉ
đạo, quán triệt các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định
mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
3. Các cơ
quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp
thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của
mình tổ chức học tập, quán triệt các quy định của Nhà nước, Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm
nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc
làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong THTK, CLP.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà
soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của thành phố về
phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách
chế độ, định mức phân bổ, sử dụng ngân sách.
5. Các Sở
quản lý chuyên ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ
sung, hoàn thiện định mức kinh tế, kỹ thuật, cơ chế chính sách định mức chi thuộc
lĩnh vực chuyên ngành.
6. Thanh
tra thành phố có trách nhiệm triển khai lồng ghép nội dung thanh tra việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí với các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra
trong năm 2021 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; đồng thời
hướng dẫn các đơn vị thanh tra khối Sở, ngành, quận, huyện gắn việc thanh tra về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào nội dung các cuộc thanh tra theo kế hoạch
thanh tra năm 2021 và các cuộc thanh tra đột xuất có liên quan.
7. Giao Sở
Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP của Ủy
ban nhân dân thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ
Tài chính theo quy định.
8. Các Sở,
ngành, địa phương định kỳ lập báo cáo về tình hình kết quả THTK, CLP của đơn vị
mình gửi về Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ
Tài chính theo đúng quy định của Luật THTK, CLP (Báo cáo 6 tháng và cả năm).
Các báo cáo định kỳ về THTK, CLP gửi
về Sở Tài chính tổng hợp, đồng thời, đăng tải công khai
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày báo cáo được người có thẩm
quyền ký ban hành (trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của
pháp luật).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.