QUY ĐỊNH
CHO VAY TỪ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng vay vốn
1. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã (gọi tắt là hợp tác xã) thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp
tác xã, thực hiện hạch toán, kế toán, thống kê và kiểm toán theo đúng quy định
của Luật Hợp tác xã.
2. Tổ hợp tác thành lập và đăng
ký kinh doanh theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ,
thực hiện hạch toán, kế toán theo Điều 20 của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ và phải nộp thuế, có báo cáo thuế được cơ quan thuế chấp
nhận.
Đối với các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác phải là thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh, phải có hoạt
động ít nhất 06 tháng và có phát sinh doanh thu (trừ trường hợp còn trong thời
gian đầu tư xây dựng cơ bản).
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Các hợp tác xã, tổ hợp tác có
phương án vay vốn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã để thực hiện các việc
như sau:
- Chế biến và tiêu thụ hàng
nông, lâm, thủy, hải sản.
- Phát triển ngành tiểu thủ công
nghiệp ở địa phương, các hợp tác xã làng nghề.
- Đầu tư cây, con giống phục vụ
ngành trồng trọt và chăn nuôi.
- Các dịch vụ phục vụ phát triển
nông nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại, vệ sinh môi trường, nước sạch
nông thôn và điện nông thôn...
Điều 3.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp
tác xã được hình thành từ ngân sách tỉnh hoặc huy động từ các nguồn khác theo sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC CHO VAY VỐN
Điều 4. Thẩm
định và tổ chức cho vay vốn
1. Giao công tác thẩm định cho
vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chủ
trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện.
a) Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
quyết định cho vay và chịu trách nhiệm đối với các phương án đầu tư có mức vay
đến dưới 500 triệu đồng/phương án;
b) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
các phương án vay vốn có mức vay từ 500 triệu đồng/phương án.
2. Đối với việc thực hiện cho
vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã:
a) Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
thực hiện cho vay đối với các phương án đầu tư có mức vay đến dưới 500 triệu đồng/phương
án;
b) Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm
cho Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện cho vay vốn đối với các
phương án đầu tư có mức vay từ 500 triệu đồng/phương án.
3. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh được
trưng dụng cán bộ của các đơn vị có liên quan để phục vụ cho yêu cầu công tác
thẩm định.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Quỹ Đầu tư phát triển
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thẩm định các phương
án vay vốn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã để cho vay theo phân cấp
thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4, trên cơ sở góp ý của các đơn vị
có liên quan;
b) Hàng quý, năm lập báo cáo và
kế hoạch sử dụng vốn phục vụ cho các phương án vay vốn từ nguồn hỗ trợ phát triển
hợp tác xã để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài chính và Liên minh hợp tác
xã tỉnh;
c) Ký hợp đồng tín dụng với đơn
vị vay vốn theo ủy nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại khoản 2, Điều
4;
d) Thực hiện kiểm tra hồ sơ và
giải ngân cho đơn vị vay vốn; chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh
thu hồi nợ và lãi tiền vay theo đúng quy định;
đ) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
đối với các đơn vị vay vốn không trả được nợ để Hội đồng quản lý Quỹ xem xét xử
lý;
e) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị vay vốn cung cấp
tài liệu chứng minh tính khả thi, phương án vay vốn và khả năng tài chính, tài
sản bảo đảm tiền vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba trước khi quyết định cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của đơn
vị vay vốn nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, phương án vay vốn không có hiệu
quả, không phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay của đơn vị vay vốn;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi
nợ trước hạn khi phát hiện đơn vị vay vốn cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm
hợp đồng tín dụng;
đ) Khởi kiện đơn vị vay vốn vi
phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
e) Khi đến hạn trả nợ, nếu đơn vị
vay vốn không trả nợ và các bên không có thỏa thuận khác thì Quỹ Đầu tư phát
triển có quyền xử lý tài sản làm bảo đảm tiền vay theo sự thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp đơn vị vay vốn được bảo
lãnh vốn vay;
g) Thực hiện gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn nợ theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
h) Được hưởng phí ủy thác trên số
vốn cho vay.
Điều 6. Kinh
phí phục vụ hoạt động cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Hàng năm, Quỹ Đầu tư phát triển
lập kế hoạch kinh phí phục vụ hoạt động cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển
hợp tác xã để trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Nguồn kinh phí hoạt động từ
nguồn lãi cho vay vốn đối với hợp tác xã, tổ hợp tác.
2. Mức chi bồi dưỡng các thành
viên họp thẩm định phương án vay vốn là 100.000 đồng/người/phương án.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHO
VAY VỐN
Điều 7. Mức
cho vay
Các phương án được vay vốn phải
có tổng mức đầu tư không thấp hơn 200 triệu đồng và mức cho vay một dự án tối
đa bằng 80% tổng mức đầu tư. Tổng mức dư nợ vay của một chủ đầu tư không quá 03
tỷ đồng.
Điều 8. Mức
lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay vốn bằng 60%
lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bằng đồng Việt Nam
nhưng không được thấp hơn mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6
tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong từng thời kỳ. Khi Nhà nước
không còn quy định về mức trần lãi suất huy động thì Quỹ Đầu tư phát triển có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ cho ý kiến về lãi suất.
2. Lãi suất cho vay vốn của một
phương án vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Khi lãi suất
cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tăng hoặc giảm thì lãi suất
cho vay sẽ tăng hoặc giảm cho tương ứng theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Đối với các phương án vay vốn
đã được phê duyệt mức lãi suất cho vay (kể cả chưa ký hợp đồng vay vốn) của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ trước đây thì sẽ được điều chỉnh mức lãi suất
cho vay cho phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và được thực hiện
điều chỉnh lãi suất cho vay đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
4. Mức lãi suất nợ quá hạn được
tính bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Điều 9. Thời
hạn cho vay vốn
1. Vay vốn đầu tư: Thời hạn vay
vốn tối đa là 5 năm (kể cả thời gian ân hạn).
2. Vay vốn lưu động: Thời hạn
vay vốn tối đa là 12 tháng.
Điều 10. Thủ
tục vay vốn
1. Thành phần hồ sơ:
Các hợp tác xã, tổ
hợp tác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều
1 có nhu cầu vay vốn theo quy định tại Điều 2 hoặc Điều 23 của Quy định này thì
gửi hồ sơ vay vốn đến Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị vay vốn (bản
chính);
b) Nghị quyết hoặc Biên bản họp
Đại hội thành viên thông qua phương án vay vốn, sử dụng tài sản bảo đảm tiền
vay, đại diện pháp luật hoặc ủy quyền ký hợp đồng vay vốn với Quỹ (bản chính);
Riêng đối với
tổ hợp tác là biên bản họp tổ viên về việc đề nghị vay vốn; trong đó nêu rõ Tổ
trưởng tổ hợp tác là người đại diện đứng tên trên hồ sơ vay vốn, tài sản dùng
thế chấp để bảo đảm tiền vay.
c) Phương án vay vốn để đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định (theo mẫu số
01 kèm theo) hoặc phương án vay vốn lưu động (theo mẫu
số 02 kèm theo) khả thi và có hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật
(bản chính);
d) Báo cáo tài chính của 01 năm
gần nhất và báo cáo nhanh tình hình tài chính đến thời điểm vay vốn. Trường hợp
hợp tác xã, tổ hợp tác mới thành lập thì gửi báo cáo tài
chính từ lúc thành lập đến thời điểm vay vốn (bản sao có xác nhận của đơn vị
vay vốn). Trong đó, có thuyết minh kèm theo:
- Chi tiết các khoản: doanh thu,
nợ phải thu, nợ phải trả, hàng tồn kho.
- Biên bản đối
chiếu số dư với ngân hàng tại thời điểm vay vốn (nếu có).
- Xác nhận cơ quan thuế số thuế
phát sinh hàng năm theo báo cáo tài chính (bản sao có xác nhận của đơn vị vay vốn).
e) Một số hồ sơ khác liên quan đến
tình hình tài chính và thẩm định phương án vay vốn, như:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực).
+ Điều lệ Hợp
tác xã hoặc Hợp đồng hợp tác đối với Tổ hợp tác (bản sao có xác nhận đơn vị vay
vốn).
+ Giấy chứng
nhận thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh (bản sao).
+ Giấy phép hành nghề có điều kiện
(nếu thuộc đối tượng có liên quan đến giấy phép hành nghề) (bản sao có chứng thực).
+ Quyết định bổ nhiệm kế toán (bản
chính).
+ Giấy chứng minh nhân dân của
người đại diện theo pháp luật và kế toán của đơn vị vay vốn (bản sao).
- Hồ sơ kèm theo phương án vay vốn:
* Đối với vay vốn đầu tư, mua sắm
TSCĐ
+ Hợp đồng thuê đất hoặc giấy chủ
quyền đất để thực hiện phương án (bản sao).
+ Dự toán công trình, kèm bảng vẽ
thiết kế (bản chính).
+ Báo giá mua sắm máy móc thiết
bị (bản chính).
+ Giấy phép xây dựng đối với
công trình phải xin phép xây dựng (bản sao có chứng thực).
+ Giấy chứng nhận sở hữu tài sản
dự kiến thế chấp để vay vốn, bảng cam kết của chủ tài sản đồng ý thế chấp (bản
sao có chứng thực).
* Đối với vay vốn lưu động
Giấy chứng nhận sở hữu tài sản dự
kiến thế chấp để vay vốn, bảng cam kết của chủ tài sản đồng ý thế chấp (bản sao
có chứng thực).
2. Số lượng hồ sơ:
Đơn vị vay vốn lập thành 02 bộ,
trong đó: 01 bộ giữ tại Quỹ Đầu tư phát triển và 01 bộ Quỹ Đầu tư phát triển tiếp
nhận chuyển cho Liên minh hợp tác xã tỉnh cùng thẩm định.
3. Nội dung chính về thẩm định
phương án vay vốn
a) Cơ sở
pháp lý của chủ đầu tư: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định công nhận
kế toán trưởng của Hội đồng quản trị Hợp tác xã hoặc Tổ trưởng Tổ hợp tác, giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề (đối với các ngành nghề có điều kiện), giấy
chứng nhận là thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
b) Mục đích sử dụng vốn vay;
c) Quy mô đầu tư: Tổng mức đầu
tư và nguồn vốn đầu tư;
d) Thời hạn vay vốn;
đ) Phân tích phương án tài chính
của dự án;
e) Kế hoạch trả vốn vay;
g) Tài sản để đảm bảo vốn vay;
h) Mức vốn đề nghị cho vay;
i) Kết luận và kiến nghị (nếu
có).
4. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị vay vốn có nhu cầu vay
vốn gửi hồ sơ tại Phòng Thẩm định Tín dụng Quỹ Đầu tư
phát triển; thời gian tiếp nhận hồ sơ: Sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30, chiều từ
13 giờ 30 đến 17 giờ, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần;
b) Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ
theo quy định thì viết giấy tiếp nhận cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì chuyên viên tiếp nhận hướng dẫn bằng phiếu nhận hồ sơ để người
nộp hồ sơ hoàn chỉnh lại thủ tục đúng theo quy định.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ
vay vốn:
Sau khi hồ sơ tiếp nhận đầy đủ, Phòng Thẩm định Tín dụng tiến hành lập báo cáo thẩm định
phương án vay vốn, thời gian thẩm định phương án vay vốn từ 07 đến 10 ngày làm
việc, được tính kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ hồ sơ, phương án vay vốn, cụ thể
như sau:
a) Trường hợp Giám đốc Quỹ Đầu
tư phát triển quyết định cho vay: Thời gian thẩm định phương án vay vốn là 07
ngày làm việc.
- Chuyên viên thẩm định tiếp nhận
đọc phương án và chuẩn bị các nội dung cần bổ sung cho công tác thẩm định: 01
ngày.
- Làm việc với chủ đầu tư: 0,5
ngày.
- Đơn vị vay vốn bổ sung tài liệu
cho công tác thẩm định: Không quy định thời gian, vì lệ thuộc vào thời gian
cung cấp, bổ sung tài liệu của đơn vị vay vốn.
- Chuyên viên thẩm định lập báo
cáo thẩm định phương án sau khi nhận tài liệu bổ sung của đơn vị vay vốn: 02
ngày.
- Gửi báo cáo thẩm định phương
án cho các thành viên trong tổ thẩm định dự án xem và chuẩn bị các ý kiến góp
ý: 02 ngày.
- Phối hợp Liên minh hợp tác xã
tỉnh và các đơn vị liên quan (nếu có) họp thẩm định phương án vay vốn: 0,5
ngày.
- Căn cứ biên bản cuộc họp thẩm
định phương án, chuyên viên thẩm định hoàn chỉnh lại báo cáo thẩm định: 0,5
ngày.
- Quỹ Đầu tư phát triển lập thông
báo gửi đơn vị vay vốn: 0,5 ngày.
Trường hợp không chấp thuận cho
vay thì vẫn thông báo cho đơn vị được biết.
b) Trường hợp Hội đồng quản lý
Quỹ Đầu tư phát triển quyết định cho vay: Thời gian thẩm định phương án vay vốn
là 10 ngày làm việc.
- Chuyên viên thẩm định tiếp nhận
đọc phương án và chuẩn bị các nội dung cần bổ sung cho công tác thẩm định: 01
ngày.
- Làm việc với chủ đầu tư: 0,5
ngày.
- Đơn vị vay vốn bổ sung tài liệu
cho công tác thẩm định: Không quy định thời gian, vì lệ thuộc vào thời gian cung
cấp, bổ sung tài liệu của đơn vị vay vốn.
- Chuyên viên thẩm định lập báo
cáo thẩm định phương án sau khi nhận tài liệu bổ sung của đơn vị vay vốn: 02
ngày.
- Gửi báo cáo thẩm định phương
án cho các thành viên trong tổ thẩm định dự án xem và chuẩn bị các ý kiến góp
ý: 02 ngày.
- Phối hợp Liên minh hợp tác xã
tỉnh và các đơn vị liên quan (nếu có) họp thẩm định phương án vay vốn: 0,5
ngày.
- Căn cứ biên bản cuộc họp thẩm
định phương án, chuyên viên thẩm định hoàn chỉnh lại báo cáo thẩm định: 0,5
ngày.
- Xin ý kiến các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ về việc cho vay của phương án: 03 ngày.
- Sau khi có quyết định cho vay
của Hội đồng quản lý Quỹ, Quỹ Đầu tư phát triển lập thông báo gửi đơn vị vay vốn:
0,5 ngày.
Trường hợp không chấp thuận cho
vay thì vẫn thông báo cho đơn vị được biết.
Điều 11. Ký
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Thành phần hồ sơ:
a) Trường hợp vay vốn đầu tư tài
sản cố định.
- Trường hợp đơn vị vay vốn ký hợp
đồng thi công công trình, mua sắm tài sản cố định.
Sau khi có quyết định cho vay của
Giám đốc Quỹ hoặc Hội đồng quản lý Quỹ, Quỹ Đầu tư phát triển và đơn vị vay vốn
ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp. Ngoài các hồ sơ vay vốn đã gửi
theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, đơn vị vay vốn gửi bổ sung các hồ sơ có
liên quan khác để lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, gồm:
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư cấp có thẩm quyền (bản chính).
+ Quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, dự toán cấp có thẩm quyền (bản chính).
+ Giấy chứng minh nhân dân, hộ
khẩu gia đình của chủ tài sản bảo lãnh vay vốn (nếu có - bản sao có chứng thực).
+ Biên bản định giá tài sản bảo
đảm giữa đơn vị vay vốn với Quỹ Đầu tư phát triển (Phòng Thẩm
định - Tín dụng lập).
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp đối
với tài sản thế chấp là bất động sản (Phòng Thẩm định - Tín
dụng lập).
+ Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch
tài sản bảo đảm đối với tài sản thế chấp là động sản (Phòng
Thẩm định - Tín dụng lập).
- Trường đơn vị vay vốn tự thực
hiện dự án theo hình thức tự làm (vật tư tự mua và thuê công nhân bên ngoài hoặc
nhân công của chủ đầu tư):
Như quy định tại trường hợp đơn
vị vay vốn ký hợp đồng thi công công trình, mua sắm tài sản cố định thuộc điểm
a, khoản 1 của Điều này.
b) Trường hợp vay vốn lưu động:
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu
gia đình của chủ tài sản bảo lãnh vay vốn (nếu có - bản sao có chứng thực).
- Biên bản định giá tài sản bảo
đảm giữa đơn vị vay vốn với Quỹ Đầu tư phát triển (Phòng Thẩm định - Tín dụng lập).
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp đối
với tài sản thế chấp là bất động sản (Phòng Thẩm định - Tín dụng lập).
- Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch
tài sản bảo đảm đối với tài sản thế chấp là động sản (Phòng Thẩm định - Tín dụng
lập).
2. Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bộ
3. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị vay vốn gửi hồ sơ tại Phòng Thẩm định - Tín dụng Quỹ Đầu tư phát triển; thời gian
tiếp nhận hồ sơ: Sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ,
từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần;
b) Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ
theo quy định thì viết giấy tiếp nhận cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì chuyên viên tiếp nhận hướng dẫn bằng phiếu nhận hồ sơ để người
nộp hồ sơ hoàn chỉnh lại thủ tục đúng theo quy định.
4. Thời hạn giải quyết:
Thời gian thực hiện ký kết hợp đồng
là 02 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị vay vốn nộp đủ hồ sơ theo quy định, cụ
thể:
a) Phòng Thẩm
định - Tín dụng tiếp nhận, xem xét hồ sơ, hoàn chỉnh các thủ tục để ký hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay: 01 ngày;
Đơn vị vay vốn thực hiện công chứng
và đăng ký giao dịch bảo đảm: Thời gian thực hiện tùy thuộc cơ quan công chứng
và cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Sau khi nhận được giấy công
chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm, Phòng Thẩm định - Tín dụng
lập biên bản giao nhận tài sản bảo đảm và thủ tục mở tài khoản của đơn vị vay vốn:
01 ngày.
Điều 12. Giải
ngân vốn vay
1. Thành phần hồ sơ:
a) Giải ngân vốn vay đầu tư tài sản
cố định hoàn thành.
- Trường hợp đơn vị vay vốn ký hợp
đồng thi công công trình hoặc mua sắm tài sản cố định.
Khi đầu tư tài sản cố định hoàn
thành được nghiệm thu từng giai đoạn, đơn vị vay vốn đề nghị giải ngân vốn vay
phải gửi bổ sung các hồ sơ có liên quan khác cho Quỹ Đầu tư phát triển trước
khi giải ngân vốn vay, bao gồm:
+ Quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu hoặc chỉ định thầu (bản chính).
+ Hợp đồng giữa khách hàng vay với
nhà thầu hoặc đơn vị cung cấp thiết bị, hợp đồng tư vấn, giám sát (bản chính hoặc
bản sao có xác nhận của đơn vị vay vốn).
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng
xây lắp hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị khối lượng công việc hoàn thành
được nghiệm thu trong từng giai đoạn; hoặc biên bản nghiệm thu tài sản cố định
mua sắm (bản chính).
+ Bảng xác nhận khối lượng điều
chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, đơn vị
vay vốn, và tư vấn giám sát (nếu có) (bản chính)
+ Hóa đơn thanh toán theo hợp đồng
(đối với tài sản đầu tư xây dựng, mua sắm trong nước) (bản sao có xác nhận của đơn
vị vay vốn).
+ Bộ chứng từ nhập khẩu đối với
thiết bị nhập khẩu (bản sao có xác nhận của đơn vị vay vốn).
+ Quyết định phê duyệt quyết
toán công trình hoàn thành, kèm hồ sơ hoàn công (bản chính).
+ Giấy đề nghị giải ngân (theo mẫu số 03).
+ Bảng kê rút vốn (theo mẫu số 04).
+ Khế ước nhận nợ vay (theo mẫu số 05).
Đối với gói thầu xây lắp tổ chức
đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá thì được thanh
toán từng đợt theo hợp đồng ký kết.
- Trường đơn vị vay vốn tự thực
hiện dự án theo hình thức tự làm (vật tư tự mua và thuê công nhân bên ngoài hoặc
nhân công của chủ đầu tư):
Khi đầu tư tài sản cố định hoàn
thành được nghiệm thu, đơn vị vay vốn phải gửi bổ sung các hồ sơ có liên quan
khác cho Quỹ Đầu tư phát triển trước khi giải ngân vốn vay, bao gồm:
+ Quyết định giao việc hoặc hợp
đồng nội bộ (trường hợp có bộ phận chuyên trách thực hiện) (bản chính).
+ Hóa đơn mua vật tư, mua sắm
tài sản cố định; bảng thanh toán chi phí thuê nhân công, kèm bảng chấm công (bản
sao có xác nhận của đơn vị vay vốn). Trường hợp dự toán, thiết kế kỹ thuật và
quyết toán công trình đã được cơ quan chức năng thẩm định, thẩm tra thì không
phải cung cấp hồ sơ trên.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng
xây lắp hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị khối lượng công việc hoàn thành
trong từng giai đoạn; hoặc biên bản nghiệm thu tài sản cố định mua sắm (bản
chính).
+ Quyết định phê duyệt quyết
toán công trình hoàn thành, kèm hồ sơ hoàn công (bản chính).
+ Giấy đề nghị giải ngân (theo mẫu số 03).
+ Bảng kê rút vốn (theo mẫu số 04).
+ Khế ước nhận nợ vay (theo mẫu số 05).
b) Giải ngân vay vốn lưu động.
Khi có nhu cầu giải ngân vốn lưu
động, đơn vị vay vốn đề nghị giải ngân vốn vay phải gửi bổ sung các hồ sơ có
liên quan khác cho Quỹ Đầu tư phát triển trước khi giải ngân vốn vay, bao gồm
các giấy tờ có liên quan như:
- Hợp đồng mua bán (bản sao có
xác nhận của đơn vị vay vốn),
- Hóa đơn của bên cung cấp (bản
sao có xác nhận của đơn vị vay vốn),
- Bảng thanh toán lương (bản chính
hoặc bản sao có xác nhận của đơn vị vay vốn),
- Giấy đề nghị giải ngân (theo mẫu số 03).
- Bảng kê rút vốn (theo mẫu số 04).
- Khế ước nhận nợ vay (theo mẫu số 05).
Đối với hóa đơn bán hàng khách
hàng vay có thể cung cấp sau cho Quỹ Đầu tư phát triển căn cứ theo hợp đồng
kinh tế thực hiện dự án đã ký kết.
2. Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bộ
3. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị vay vốn gửi hồ sơ giải
ngân tại Phòng Thẩm định Tín dụng Quỹ Đầu tư phát triển;
thời gian tiếp nhận hồ sơ: Sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến
17 giờ, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần;
b) Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ
theo quy định thì viết giấy tiếp nhận cho người nộp;
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì chuyên viên tiếp nhận hướng dẫn bằng phiếu nhận hồ sơ để người
nộp hồ sơ hoàn chỉnh lại thủ tục đúng theo quy định.
4. Thời hạn giải quyết:
Thời gian thực hiện giải ngân là
02 ngày làm việc, kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ hồ sơ quy định, cụ thể:
a) Phòng Thẩm
định - Tín dụng tiếp nhận, xem xét hồ sơ: 0,5 ngày;
b) Kiểm tra thực tế đề nghị giải
ngân, hoàn chỉnh các thủ tục giải ngân, tham mưu Giám đốc Quỹ: 01 ngày;
c) Đơn vị vay vốn ký xác nhận số
vốn giải ngân trên bản kê rút vốn, khế ước nhận nợ và lập thủ tục giải ngân:
0,5 ngày.
Điều 13.
Gia hạn nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Điều kiện, nguyên tắc gia hạn
nợ vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
a) Khi đến hạn thanh toán, nếu đơn
vị vay vốn không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan và có văn bản đề
nghị gia hạn nợ gửi Quỹ Đầu tư phát triển trước thời gian trả nợ ít nhất 02 tuần
thì cấp nào quyết định cho vay sẽ xem xét quyết định cho gia hạn nợ. Thời hạn
gia hạn nợ, tính từ ngày hết hạn hợp đồng tối đa 1/3 thời hạn cho vay đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng;
b) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị
vay vốn không trả nợ vay đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và
có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi Quỹ Đầu tư phát triển trước thời
gian trả nợ ít nhất 01 tuần thì Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định. Nếu không được
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì chuyển số nợ gốc và lãi vay đến hạn trả sang nợ
quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất vay tính từ ngày hết
hạn hợp đồng tín dụng đã ký;
c) Việc đề nghị gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ của đơn vị vay vốn và việc giải quyết cho gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn nợ của Quỹ Đầu tư phát triển phải được thực hiện trước khi đến hạn trả nợ;
đồng thời các bên có thể thỏa thuận bổ sung hợp đồng tín dụng theo kỳ hạn trả nợ
mới.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ. Trong đó nêu rõ lý do đề nghị, thời gian đề nghị gia hạn
nợ; điều chỉnh kỳ hạn nợ (bản chính);
b) Biên bản xác định thiệt hại
được lập sau khi xảy ra thiệt hại, có xác nhận của chính quyền địa phương;
trong đó phải ghi rõ mức độ (số lượng) và giá trị thiệt hại của từng loại giá
trị tài sản, hàng hoá (nếu có - bản chính hoặc bản sao có xác nhận của đơn vị
vay vốn);
c) Báo cáo tình hình tài chính
và sản xuất kinh doanh của khách hàng từ thời điểm vay vốn đến thời điểm đề nghị
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ (bản sao có xác nhận của đơn vị vay vốn).
2. Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bộ
3. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị vay vốn gửi hồ sơ tại Phòng Thẩm định Tín dụng, Quỹ Đầu tư phát triển; thời gian
tiếp nhận hồ sơ: Sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ,
từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần;
b) Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo
quy định thì viết giấy tiếp nhận cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì chuyên viên tiếp nhận hướng dẫn bằng phiếu nhận hồ sơ để người
nộp hồ sơ hoàn chỉnh lại thủ tục đúng theo quy định.
4. Thời hạn giải quyết:
Thời gian thực hiện xem xét gia
hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày chủ đầu tư
nộp đủ hồ sơ quy định, cụ thể:
a) Phòng Thẩm
định - Tín dụng tiếp nhận, xem xét hồ sơ: 0,5 ngày;
b) Kiểm tra thực tế đề nghị,
tham mưu Giám đốc Quỹ: 01 ngày;
c) Xin ý kiến của cấp quyết định
cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: 03 ngày;
d) Sau khi có quyết định gia hạn
nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Quỹ Đầu tư phát triển lập thông báo gửi đơn vị và dự
thảo phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng: 0,5 ngày.
Trường hợp không chấp thuận gia
hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thì vẫn thông báo cho đơn vị được biết.
Chương IV
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO
TIỀN VAY
Điều 14.
Nguyên tắc bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
1. Đơn vị vay vốn phải cầm cố,
thế chấp tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, trừ trường hợp đơn vị vay vốn được cho vay có bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo
Quy định này.
2. Quỹ Đầu tư phát triển và đơn
vị vay vốn thỏa thuận lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản cầm cố,
thế chấp của đơn vị vay vốn hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
3. Quỹ Đầu tư phát triển có quyền
lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay, lựa chọn bên thứ ba bảo
lãnh bằng tài sản cho đơn vị vay vốn.
4. Bên bảo lãnh chỉ được bảo
lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản là giá trị quyền sử dụng đất;
tài sản thuộc quyền quản lý sử dụng đối với bên bảo lãnh. Quỹ Đầu tư phát triển
và bên bảo lãnh thỏa thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp cầm cố,
thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
5. Khi thế chấp tài sản gắn liền
với đất, đơn vị vay vốn phải thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài
sản đó hay tách rời là do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật về đất
đai và pháp luật liên quan có quy định khác.
6. Trường hợp giao dịch bảo đảm
tiền vay bị coi là vô hiệu từng phần hay toàn bộ, thì không ảnh hưởng đến hiệu
lực hợp đồng tín dụng mà giao dịch đảm bảo đó là một điều kiện.
Điều 15.
Quyền, nghĩa vụ của các bên bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm tiền vay
Thực hiện theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước và thể hiện trong hợp đồng thế chấp đảm bảo tiền vay.
Điều 16.
Tài sản bảo đảm tiền vay
Ngoài những quy định chung về
tài sản bảo đảm tiền vay, hợp tác xã còn đảm bảo các quy định sau:
1. Tài sản bảo đảm tiền vay phải
thuộc quyền sở hữu tài sản (đối với đất là quyền sử dụng đất) hợp pháp của hợp
tác xã.
2. Tài sản
của hợp tác xã dùng để bảo đảm tiền vay phải được Đại hội (hoặc Đại hội đại biểu)
thành viên hoặc Hội đồng quản trị hợp tác xã thông qua và chấp thuận theo Điều
lệ hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác quy định.
Trường hợp tài sản riêng của
thành viên, tổ viên (không nằm trong danh mục tài sản góp vốn của hợp tác xã, tổ
hợp tác) nếu được sự chấp thuận của thành viên và hợp tác xã (đối với tổ hợp
tác là tổ viên và tổ hợp tác) thì được dùng để thế chấp tiền vay.
Điều 17.
Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
1. Tài sản bảo đảm tiền vay phải
được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá
trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của Quỹ Đầu
tư phát triển và không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Việc
xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm
theo hợp đồng bảo đảm hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền
vay không phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác định giá trị tài sản bảo đảm
tiền vay do các bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn
xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các
loại giá như giá quy định của nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá.
3. Giá trị quyền sử dụng đất thế
chấp, bảo lãnh được xác định như sau:
a) Đất do Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; đất ở; đất mà hộ gia
đình cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất do Nhà nước
giao có thu tiền đối với tổ chức kinh tế, đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo
lãnh do Quỹ Đầu tư phát triển và đơn vị vay vốn, bên bảo lãnh thỏa thuận theo
giá đất thực tế chuyển nhượng ở địa phương đó tại thời điểm thế chấp. Quỹ Đầu
tư phát triển xem xét, quyết định mức cho vay và tự chịu trách nhiệm về rủi ro
vốn cho vay;
b) Đất do Nhà nước cho hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh tế thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê hoặc đã trả tiền thuê đất ít nhất là 05 năm, thì giá trị quyền sử dụng đất
được thế chấp, bảo lãnh gồm tiền đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi được
Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất trả cho Nhà nước sau khi trừ đi
tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng;
c) Trường hợp thế chấp, bảo lãnh
giá trị quyền sử dụng đất mà người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được
tính theo giá trị thuê đất trước khi được miễn, giảm.
4. Giá trị tài sản cầm cố, thế
chấp được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản
đó, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp tài sản thế chấp
là toàn bộ bất động sản có vật phụ, thì giá trị của vật phụ cũng thuộc giá trị
tài sản thế chấp; nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì giá trị
vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thỏa thuận.
Điều 18. Phạm
vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm
1. Phạm vi bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ
a) Giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp Quỹ Đầu tư
phát triển và đơn vị vay vốn thỏa thuận bảo đảm bằng tài sản như là một biện
pháp bổ sung đối với khoản vay mà đơn vị vay vốn đã có đủ các điều kiện vay
không có bảo đảm bằng tài sản;
b) Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp
đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng một hoặc nhiều tài sản, bằng một hoặc
nhiều biện pháp bảo đảm bằng tài sản, với điều kiện phải thực hiện theo quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này;
c) Trong thời hạn bảo đảm, các
bên có thể thoả thuận rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm với điều kiện
phải thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này. Trường hợp đơn vị
vay vốn đã thực hiện được một phần nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản, nếu
có yêu cầu thì Quỹ Đầu tư phát triển có thể cho rút bớt tài sản bảo đảm
tương ứng với phần nghĩa vụ đã thực hiện, với điều kiện là việc rút bớt tài sản
bảo đảm không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản còn lại
và việc xử lý tài sản bảo đảm sau này.
2. Mức cho
vay so với giá trị tài sản bảo đảm
a) Mức cho vay của một phương án
vay vốn tối đa là 70% trên tổng giá trị tài sản bảo đảm tiền vay đối với tài sản
bảo đảm là quyền sử dụng đất;
b) Mức cho vay của một phương án
vay vốn tối đa là 50% trên tổng giá trị tài sản bảo đảm tiền vay đối với các
tài sản bảo đảm khác (ngoài điểm a, khoản 2 Điều này).
Điều 19. Điều
kiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
1. Đối với đơn vị vay vốn:
a) Có khả năng tài chính để thực
hiện nghĩa vụ trả nợ;
b) Có phương án vay vốn khả thi
và có hiệu quả; hoặc có phương án vay vốn phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật;
c) Có mức vốn tự có tham gia vào
phương án vay vốn để đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện
pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 20% tổng mức vốn đầu tư của phương án đó.
2. Đối với tài sản hình thành từ
vốn vay:
a) Tài sản hình thành từ vốn vay
dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử
dụng; xác định được giá trị, số lượng và được phép giao dịch;
b) Đối với tài sản mà pháp luật
có quy định phải mua bảo hiểm, thì đơn vị vay vốn phải cam kết mua bảo hiểm
trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng.
Điều 20.
Hình thức, nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế
chấp, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay
1. Hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế
chấp, hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải được lập thành văn bản;
có thể ghi vào hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận. Khi tài sản hình thành
đưa vào sử dụng, các bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản
hình thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm, xác định giá trị tài sản đã được
hình thành.
2. Nội dung, thủ tục ký kết và
thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay,
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Hợp đồng cầm cố,
thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay có chứng nhận của Phòng công chứng Nhà
nước hoặc Văn phòng công chứng tư nhân hoạt động theo quy định của pháp luật nếu
các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21.
Các trường hợp chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay
1. Đơn vị vay vốn hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ hoặc bên bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh đối với Quỹ Đầu
tư phát triển.
2. Tài sản bảo đảm tiền vay, tài
sản đảm bảo hình thành từ vốn vay đã được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của
pháp luật.
3. Các bên thoả thuận thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác.
4. Các trường hợp khác mà pháp
luật quy định hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền
vay thì hợp đồng bảo đảm được thanh lý, xoá đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy
định của pháp luật.
Chương V
CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM
BẰNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI DỰ ÁN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Điều 22. Điều
kiện đối với đơn vị vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản
Hợp tác xã, tổ
hợp tác vay vốn không có bảo đảm tài sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử dụng vốn vay có hiệu quả
và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan hệ vay vốn với các tổ chức tín dụng.
2. Có phương án vay vốn khả thi
và có hiệu quả; hoặc phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Có khả năng tài chính để thực
hiện nghĩa vụ trả nợ.
4. Cam kết thực hiện biện pháp bảo
đảm bằng tài sản theo yêu cầu của Quỹ Đầu tư phát triển nếu sử dụng vốn vay
không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không
thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này.
Điều 23.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
1. Phạm vi áp dụng cho vay từ
nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã không có bảo đảm bằng tài sản đối với
các phương án vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, bao gồm:
- Các phương án vay vốn phát triển
ngành nghề tại nông thôn theo quy hoạch cấp thẩm quyền;
- Các phương án vay vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn;
- Các phương án vay vốn chế biến,
tiêu thụ hoặc kinh doanh các sản phẩm nông, lâm, thuỷ, hải sản và muối;
- Các phương án vay vốn phục vụ
sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa
bàn nông thôn.
2. Tổ hợp tác có phương án vay vốn
khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được xem xét cho vay tối đa đến
200 triệu đồng/dự án.
3. Hợp tác xã có phương án vay vốn
khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được xem xét cho vay tối đa đến
500 triệu đồng/dự án.
4. Hợp tác xã, tổ hợp tác được
vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải thực hiện
các việc như sau:
- Trường hợp: Hợp tác xã, tổ hợp
tác có đất làm trụ sở hoạt động hoặc thực hiện dự án được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng thì nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Quỹ Đầu tư phát triển.
Nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thì phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có
tranh chấp cung cấp cho Quỹ Đầu tư phát triển Tiền Giang.
Đối với việc sử dụng giấy xác nhận
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để
vay tại từ nguồn vốn phát triển hợp tác xã, các hợp tác xã, tổ hợp tác phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có
tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều này.
- Trường hợp: Hợp tác xã, tổ hợp
tác thuê đất làm trụ sở hoạt động hoặc thực hiện dự án thì phải cung cấp hợp đồng
thuê đất cho Quỹ Đầu tư phát triển Tiền Giang.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm của các đơn vị
1. Sở Tài chính
- Kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện các Điều khoản nêu trên về quy định cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát
triển hợp tác xã.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có ý kiến đề nghị của Quỹ Đầu tư phát triển và Liên minh Hợp tác xã về sửa đổi,
bổ sung Quy định này thì tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các Sở, ngành có liên quan
Cử cán bộ tham gia với Quỹ Đầu
tư phát triển trong quá trình thẩm định phương án vay vốn mang tính đặc thù
chuyên ngành khi có đề nghị của Quỹ Đầu tư phát triển.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Quỹ
Đầu tư phát triển Tiền Giang
- Phối hợp triển khai, hướng dẫn
cho các đơn vị vay vốn thực hiện Quyết định này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Quỹ Đầu tư phát triển Tiền Giang và Liên minh Hợp tác
xã tỉnh tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung Quy định
này gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
(Mẫu số 01)