ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2007/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 22 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHO VAY TỪ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng
12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cho vay vốn từ
nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang, Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Quy chế cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ
phát triển hợp tác xã, Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 28/6/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày
15/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Tiền Giang;
thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
QUY ĐỊNH
CHO VAY TỪ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2007/QĐ-UBND ngày 22/10/2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng vay vốn.
Đối tượng vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã, là thành viên của Liên minh Hợp tác
xã tỉnh có tư cách pháp nhân.
Điều 2. Phạm vi áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư hoặc phương
án vay vốn (gọi tắt là dự án) được vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, bao gồm:
- Các dự án chế biến và tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy,
hải sản.
- Các dự án phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp ở
địa phương, các hợp tác xã làng nghề.
- Các dự án đầu tư cây, con giống phục vụ ngành trồng
trọt và chăn nuôi.
- Các dự án dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp,
giao thông, xây dựng, thương mại, vệ sinh môi trường, nước sạch nông thôn và điện
nông thôn...
Điều 3. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã được hình thành từ ngân sách tỉnh hoặc huy động từ các nguồn khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC CHO VAY VỐN
Điều 4. Thẩm định và tổ chức cho vay vốn
1. Giao công tác thẩm định cho vay từ nguồn vốn hỗ
trợ phát triển hợp tác xã cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chủ trì, phối hợp với
Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển quyết định cho vay
và chịu trách nhiệm đối với các dự án đầu tư có mức vay đến 200 triệu đồng/dự
án; cho vay trên 200 triệu đồng/dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy nhiệm Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện
cho vay vốn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc theo phân cấp.
3. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh được trưng dụng cán bộ
của các đơn vị có liên quan để phục vụ cho yêu cầu công tác thẩm định.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Đầu tư phát triển
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thẩm định các dự án vay vốn từ nguồn vốn
hỗ trợ phát triển hợp tác xã để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ
sở góp ý của các đơn vị có liên quan.
- Hàng quý, năm lập báo cáo và kế hoạch sử dụng vốn
phục vụ cho các dự án vay vốn của các hợp tác xã để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tài chính và Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
- Ký hợp đồng tín dụng với khách hàng vay theo ủy
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ và giải ngân cho khách
hàng vay; chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh thu hồi nợ và lãi tiền
vay theo đúng quy định.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với khách hàng
vay không trả nợ đúng hạn để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Quyền hạn:
- Yêu cầu khách hàng vay cung cấp tài liệu chứng
minh tính khả thi, phương án tài chính của dự án và khả năng tài chính, tài sản
bảo đảm tiền vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba trước khi quyết định cho vay.
- Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng vay nếu thấy
không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
vay của khách hàng vay.
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi
phát hiện khách hàng vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện khách hàng vay vi phạm hợp đồng tín dụng
hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng vay không trả
nợ và các bên không có thỏa thuận khác thì Quỹ Đầu tư phát triển có quyền xử lý
tài sản làm bảo đảm tiền vay theo sự thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng để thu
hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng vay được bảo lãnh vốn vay.
- Thực hiện gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ theo
quy định tại Điều 13 của Quy định này.
- Được hưởng phí ủy thác trên số vốn cho vay.
Điều 6. Kinh phí phục vụ hoạt động
cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Hàng năm, Quỹ Đầu tư phát triển lập kế hoạch kinh
phí phục vụ hoạt động cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Nguồn kinh phí hoạt động từ nguồn lãi cho
vay vốn đối với hợp tác xã, tổ hợp tác.
Mức chi bồi dưỡng các thành viên họp thẩm định dự
án vay vốn là 50.000 đồng/người/dự án.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHO
VAY VỐN
Điều 7. Mức cho vay.
Các dự án được vay vốn phải có tổng mức đầu tư trên
50 triệu đồng và tổng mức dư nợ vay của 01 chủ đầu tư không quá 01 tỷ đồng.
Điều 8. Mức lãi suất cho vay.
Mức lãi suất cho vay đối với:
- Đầu tư tài sản cố định là 7,8% năm.
- Vốn lưu động là 0,6%/tháng
Mức lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất
cho vay trong hạn.
Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
cho vay theo mức lãi suất tại Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 và Quyết
định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 28/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn tiếp tục
thực hiện theo mức lãi suất cho vay tại 02 Quyết định nêu trên cho đến khi kết
thúc Hợp đồng tín dụng.
Điều 9. Thời hạn cho vay vốn.
- Vay vốn đầu tư: Thời hạn vay vốn tối đa là 5 năm
(kể cả thời gian ân hạn).
- Vay vốn lưu động: Thời hạn vay vốn tối đa là 12
tháng.
Điều 10. Hồ sơ vay vốn.
1. Văn bản đề nghị vay vốn.
2. Nghị quyết hoặc biên bản họp của Ban quản trị và
Ban kiểm soát hợp tác xã về việc đề nghị vay vốn; trong đó nêu rõ Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Chủ nhiệm hợp tác xã là người đại diện đứng tên trên hồ sơ
vay vốn sau khi được Đại hội (hoặc Đại hội đại biểu) xã viên thông qua, tài sản
dùng thế chấp để đảm bảo tiền vay.
Đối với tổ hợp tác là biên bản họp tổ viên về việc
đề nghị vay vốn; trong đó nêu rõ Tổ trưởng tổ hợp tác là người đại diện đứng
tên trên hồ sơ vay vốn, tài sản dùng thế chấp để đảm bảo tiền vay.
3. Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh
khả thi và có hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 11. Một số nội dung chính về thẩm định dự án vay vốn.
1. Cơ sở pháp lý của chủ đầu tư: Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, quyết định công nhận kế toán trưởng của Ban quản trị Hợp tác xã
hoặc Tổ trưởng Tổ hợp tác, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề (đối với các
ngành nghề có điều kiện), giấy chứng nhận là thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
2. Mục đích sử dụng vốn vay.
3. Qui mô đầu tư.
4. Thời hạn vay vốn.
5. Phân tích phương án tài chính của dự án.
6. Kế hoạch trả vốn vay.
7.Tài sản để đảm bảo vốn vay.
8. Mức vốn đề nghị cho vay.
9. Kết luận và kiến nghị (nếu có).
Điều 12. Hồ sơ giải ngân.
Khách hàng vay gửi các hồ sơ có liên quan để lập Hợp
đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp (hoặc Hợp đồng bảo lãnh) và đăng ký giao dịch
bảo đảm theo quy định.
1. Giải ngân vốn cho vay đầu tư tài sản cố định
hoàn thành.
Khi đầu tư tài sản cố định hoàn thành được nghiệm thu,
khách hàng vay lập hồ sơ đề nghị giải ngân gửi Quỹ Đầu tư phát triển, bao gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán.
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định
thầu.
- Hợp đồng giữa khách hàng vay với nhà thầu.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành
kèm theo bảng tính giá trị tài sản được nghiệm thu; hoặc biên bản nghiệm thu
tài sản cố định mua sắm.
- Hóa đơn của nhà thầu (đối với tài sản đầu tư xây
dựng, mua sắm trong nước).
- Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu).
- Giấy đề nghị giải ngân.
- Bảng kê rút vốn.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Riêng vốn xây lắp được giải ngân theo tiến độ khối
lượng nghiệm thu công trình hoàn thành.
Đối với gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp
đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá thì được tạm ứng bằng 20% giá trị hợp
đồng (tương ứng phần vốn cho vay). Đối với gói thầu mua sắm thiết bị, mức vốn tạm
ứng là số tiền mà chủ đầu tư phải thanh toán theo hợp đồng. Vốn tạm ứng được
thu hồi dần theo quy định thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
Khi công trình hoàn thành, vốn giải ngân được giữ lại
5% giá trị công trình hoàn thành (tương ứng phần vốn cho vay) để chờ phê duyệt
quyết toán. Quỹ Đầu tư phát triển sẽ giải ngân tiếp nếu số quyết toán được duyệt
lớn hơn số vốn đã thanh toán cho dự án.
2. Giải ngân vốn lưu động
Khi có nhu cầu giải ngân vốn lưu động, khách hàng
vay lập hồ sơ đề nghị giải ngân gửi Quỹ Đầu tư phát triển, bao gồm các giấy tờ
có liên quan như: Hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, hóa đơn...
3. Đối với từng hạng mục công trình đầu tư xây dựng
có tổng mức vốn dưới 100 triệu đồng, tùy theo tính chất đơn giản có thể giảm bớt
một số thủ tục, giấy tờ do Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển xem xét quyết định.
Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể giải ngân
trước (gồm tiền công, vật tư do đơn vị tổ chức thực hiện xây dựng) không quá 20
triệu đồng/lần theo bảng chiết tính kinh phí của đơn vị.
Đối với hóa đơn bán hàng của nhà thầu, khách hàng
vay có thể cung cấp sau cho Quỹ Đầu tư phát triển.
Điều 13. Gia hạn nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
- Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng vay không có
khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan và có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì Quỹ
Đầu tư phát triển xem xét quyết định. Thời hạn gia hạn nợ vay tối đa bằng 1/3
thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Trường hợp khách hàng vay không trả nợ vay đúng kỳ
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng do nguyên nhân khách quan và có văn bản
đề nghị thì Quỹ Đầu tư phát triển xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu
không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì chuyển số nợ đến hạn trả của kỳ hạn đó
sang nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất vay tại thời
điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Nợ quá hạn chỉ được giải quyết trong 03 tháng (trường
hợp đặc biệt không quá 6 tháng), kể từ khi có văn bản không đồng ý của Quỹ Đầu
tư phát triển. Quỹ Đầu tư phát triển sẽ thực hiện xử lý tài sản thế chấp theo hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản và quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ của
khách hàng vay và việc giải quyết cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ của Quỹ
Đầu tư phát triển phải được thực hiện trước khi đến hạn trả nợ; đồng thời các
bên có thể thỏa thuận bổ sung hợp đồng tín dụng theo kỳ hạn trả nợ mới.
Chương IV
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY
Điều 14. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
1. Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc
phải được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ,
trừ trường hợp khách hàng vay được cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo Quy định này.
2. Quỹ Đầu tư phát triển và khách hàng vay thỏa thuận
lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng
vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
3. Quỹ Đầu tư phát triển có quyền lựa chọn tài sản
đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay, lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản
cho khách hàng vay.
4. Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc
sở hữu của mình, tài sản là giá trị quyền sử dụng đất; tài sản thuộc quyền quản
lý sử dụng đối với bên bảo lãnh. Quỹ Đầu tư phát triển và bên bảo lãnh thỏa thuận
về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo
lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
5. Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách
hàng vay phải thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản đó hay
tách rời là do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật về đất đai và pháp
luật liên quan có quy định khác.
6. Trường hợp giao dịch bảo đảm tiền vay bị coi là
vô hiệu từng phần hay toàn bộ, thì không ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng tín dụng
mà giao dịch đảm bảo đó là một điều kiện.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của
các bên bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm tiền vay.
Thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
và thể hiện trong hợp đồng thế chấp đảm bảo tiền vay.
Điều 16. Tài sản bảo đảm tiền
vay.
Ngoài những quy định chung về tài sản đảm bảo tiền
vay, hợp tác xã còn phải đảm bảo các quy định sau:
- Tài sản đảm bảo tiền vay phải thuộc quyền sở hữu
tài sản (đối với đất là quyền sử dụng đất) hợp pháp của hợp tác xã.
- Tài sản của hợp tác xã dùng để bảo đảm tiền vay
phải được Đại hội (hoặc Đại hội đại biểu) xã viên thông qua và chấp thuận.
Trường hợp tài sản riêng của xã viên, tổ viên
(không nằm trong danh mục tài sản góp vốn của hợp tác xã, tổ hợp tác) nếu được
sự chấp thuận của xã viên và hợp tác xã (đối với tổ hợp tác là tổ viên và tổ hợp
tác) thì được dùng để thế chấp đảm bảo tiền vay. Đối với vốn công trợ phải được
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Điều 17. Xác định giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay.
1. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá
trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời
điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển và
không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị
tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo
đảm hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay không phải là
quyền sử dụng đất, thì việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các
bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở
giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như giá
quy định của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán
và các yếu tố khác về giá.
3. Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được
xác định như sau:
a) Đất do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; đất ở; đất mà hộ gia đình cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất do Nhà nước giao có thu tiền đối
với tổ chức kinh tế, đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp pháp; thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh do Quỹ Đầu tư phát
triển và khách hàng vay, bên bảo lãnh thỏa thuận theo giá đất thực tế chuyển
nhượng ở địa phương đó tại thời điểm thế chấp. Quỹ Đầu tư phát triển xem xét,
quyết định mức cho vay và tự chịu trách nhiệm về rủi ro vốn cho vay.
b) Đất do Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức
kinh tế thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền
thuê đất cho nhiều năm, thì giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp, bảo lãnh gồm
tiền đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu
có), tiền thuê đất trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian
đã sử dụng.
c) Trường hợp thế chấp, bảo lãnh giá trị quyền sử dụng
đất mà người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật,
thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được tính theo giá trị thuê đất
trước khi được miễn, giảm.
4. Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp được xác định
bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đó, nếu các bên
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động
sản có vật phụ, thì giá trị của vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp; nếu
chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì giá trị vật phụ chỉ thuộc
giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thỏa thuận.
Điều 18. Phạm vi bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ và mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
1. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
a) Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn
giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp Quỹ Đầu tư phát triển và khách
hàng vay thỏa thuận bảo đảm bằng tài sản như là một biện pháp bổ sung đối với
khoản vay mà khách hàng vay đã có đủ các điều kiện vay không có bảo đảm bằng
tài sản.
b) Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng có
thể được bảo đảm bằng một hoặc nhiều tài sản, bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo
đảm bằng tài sản, với điều kiện phải thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 1
Điều này.
c) Trong thời hạn bảo đảm, các bên có thể thỏa thuận
rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm với điều kiện phải thực hiện theo
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này. Trường hợp khách hàng vay đã thực hiện được
một phần nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản, nếu có yêu cầu thì Quỹ Đầu tư
phát triển có thể cho rút bớt tài sản bảo đảm tương ứng với phần nghĩa vụ đã thực
hiện, với điều kiện là việc rút bớt tài sản bảo đảm không làm ảnh hưởng đến
nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản còn lại và việc xử lý tài sản bảo đảm
sau này.
2. Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
Quỹ Đầu tư phát triển đề xuất mức cho vay trong giới
hạn giá trị tài sản bảo đảm tiền vay và phạm vi đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đã
được xác định.
Điều 19. Điều kiện bảo đảm tiền
vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
1. Đối với khách hàng vay:
a) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ;
b) Có dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả; hoặc có
dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư và
giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu
bằng 15% tổng mức vốn đầu tư của dự án hoặc phương án đó.
2. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay:
a) Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm
tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định
được giá trị, số lượng và được phép giao dịch.
b) Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải
mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn
vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng.
Điều 20. Hình thức, nội dung,
thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, thế chấp tài sản
hình thành từ vốn vay.
1. Hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng thế
chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải được lập thành văn bản; có thể ghi vào
hợp đồng tín dụng hoặc lập thành văn bản riêng do các bên thỏa thuận. Khi tài sản
hình thành đưa vào sử dụng, các bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố, thế chấp
tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm, xác định giá trị tài sản
đã được hình thành.
2. Nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm
cố, thế chấp, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đăng ký giao dịch bảo đảm
đối với việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thực hiện theo quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình
thành từ vốn vay có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 21. Các trường hợp chấm dứt
biện pháp bảo đảm tiền vay.
1. Khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc
bên bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh đối với Quỹ Đầu tư phát triển.
2. Tài sản bảo đảm tiền vay, tài sản đảm bảo hình
thành từ vốn vay đã được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
3. Các bên thỏa thuận thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác.
4. Các trường hợp khác mà pháp luật quy định hoặc
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay thì hợp đồng
bảo đảm được thanh lý, xóa đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Chương V
CHO
VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
Điều 22. Điều kiện đối với
khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản
Khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản phải
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn
vay đúng hạn trong quan hệ vay vốn với các tổ chức tín dụng.
2. Có dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả; hoặc dự
án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ.
4. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản
theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong
hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện
pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này.
Điều 23. Các trường hợp cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản.
1. Hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư, cây, con
giống để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, có dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả,
có hợp đồng tiêu thụ thì được xem xét cho vay đến 200 triệu đồng không áp dụng
biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
2. Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất hàng xuất khẩu,
hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất các sản phẩm của làng nghề truyền thống đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận có dự án đầu tư khả thi, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương, đã ký được hợp đồng xuất khẩu hoặc có đơn đặt hàng khả thi thì được xem
xét cho vay đến 500 triệu đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
3. Trường hợp các hợp tác xã, tổ hợp tác đã ký được
hợp đồng xuất khẩu ủy thác được vay tối đa là 300 triệu đồng; hợp tác xã, tổ hợp
tác bán hàng cho đơn vị chuyên kinh doanh hàng xuất khẩu được vay tối đa là 100
triệu đồng, không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang và Liên minh Hợp tác xã tỉnh chịu trách
nhiệm tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung Quy định này
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.