ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 82/TTr-SCT ngày 24/11/2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị liên quan và Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Bình Định có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn
ngân sách địa phương hàng năm đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh
Bình Định (còn gọi là khuyến công địa phương) theo quy định tại Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Bình Định tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ
khuyến công theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn,
xã và các phường được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp làng
nghề, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp
thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn hoặc
số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động
khuyến công
1. Kinh phí khuyến công cấp tỉnh
a. Từ nguồn ngân sách tỉnh cân đối
phân bổ hàng năm bảo đảm hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh; mức cụ thể
hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
b. Hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công quốc gia cho hoạt động khuyến công của địa phương theo chương trình, kế hoạch
và đề án được phê duyệt.
c. Tài trợ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d. Nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
đ. Kinh phí lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện mục tiêu khuyến công.
2. Kinh phí khuyến công cấp huyện,
thị xã, thành phố
a. Từ nguồn ngân sách huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) cân đối nguồn hỗ trợ thực
hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn cấp huyện; mức cụ thể hàng năm do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
b. Tài trợ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
c. Kinh phí lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện mục tiêu khuyến
công.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến
công
1. Kinh phí khuyến công cấp tỉnh
a. Nguồn ngân sách tỉnh cấp cho
hoạt động khuyến công được bố trí trong dự toán sự nghiệp kinh tế của ngành
Công Thương hàng năm. Trong phạm vi dự toán được giao, Sở Công Thương thống nhất
với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí cho hoạt động khuyến công.
b. Kinh phí khuyến công tỉnh đảm
bảo chi cho hoạt động khuyến công do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện
đối với hoạt động sản xuất sản phẩm trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chương trình
khuyến công từng giai đoạn, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, quy hoạch phát triển làng nghề, chương trình xây dựng nông thôn mới đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c. Kinh phí khuyến công tỉnh được
Sở Công Thương giao cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình
Định thống nhất quản lý, thực hiện việc hỗ trợ đúng ngành nghề, đúng đối tượng,
đúng mục đích, được quản lý theo đúng Luật Ngân sách và các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Kinh phí khuyến công cấp huyện
a. Nguồn ngân sách cấp huyện cấp
cho hoạt động khuyến công trong dự toán sự nghiệp kinh tế của cấp huyện hàng
năm, được sự thống nhất đề xuất giữa phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp và phòng Tài chính để tổ chức thực hiện đối
với hoạt động, sản phẩm truyền thống làng nghề và sản phẩm đặc trưng của địa
phương, nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề trên địa bàn cấp huyện phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
b. Kinh phí khuyến công cấp huyện
được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho phòng Kinh tế/
Kinh tế và Hạ tầng hoặc Ban Quản lý các cụm công nghiệp thống
nhất quản lý, thực hiện việc hỗ trợ đúng ngành nghề, đúng đối tượng, đúng mục
đích, được quản lý theo đúng Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật
hiện hành. Được sử dụng hỗ trợ lồng ghép cùng với chương trình, đề
án khuyến công cấp tỉnh, khuyến công quốc gia hoặc sử dụng để hỗ trợ độc lập
cho các chương trình, đề án khuyến công do cấp mình quản lý.
3. Các nhiệm vụ chi khuyến công có giá trị từ 500 triệu đồng/mô
hình trở lên thì thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Ngành nghề được hưởng kinh phí
khuyến công
Các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 2
Quy chế này đầu tư vào các ngành, nghề dưới đây được hưởng các chính sách khuyến
công theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
1. Công nghiệp chế biến nông -
lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục
vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật
liệu xây dựng theo công nghệ mới (vật liệu không nung), không ô nhiễm
môi trường, sử dụng nguyên liệu tái tạo.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng;
lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học;
sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công
nghiệp, sản phẩm truyền thống làng nghề, sản phẩm đặc trưng của địa phương.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản
tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
được xác định theo quy định của pháp luật.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn
trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất làng
nghề; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn và cơ sở sản xuất làng nghề.
Điều 6. Nội dung chi hoạt động khuyến
công
1. Chi hỗ trợ đào tạo nghề, truyền
nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp
nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư
vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh
nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và
năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ
đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và sản xuất
sản phẩm làng nghề; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức và tham gia bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực;
chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề,
hàng thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn và làng nghề
tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; chi hỗ trợ đăng ký xác lập quyền
sở hữu công nghiệp (xây dựng, đăng ký thương hiệu); chi đầu tư
các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định và các cơ sở công nghiệp nông
thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư,
marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh
nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì
đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa
học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của
Nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu,
trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng
khác về phát triển ngành Công Thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên
kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề và di dời cơ sở
gây ô nhiễm môi trường:
a. Chi hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; chi hỗ trợ xây dựng
các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp, liên kết cụm vệ tinh sản xuất các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ với cơ sở sản xuất sản phẩm chính, mô hình liên kết cơ
sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, sản phẩm làng nghề, sản phẩm đặc
trưng của tỉnh với các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp đầu mối tiêu thụ sản
phẩm.
b. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết; chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị,
hội thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp và làng
nghề tiểu thủ công nghiệp.
c. Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn
và làng nghề.
d. Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn
vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và làng nghề gây ô nhiễm môi trường
trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.
8. Chi nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a. Chi xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác khuyến công.
b. Chi tổ chức tham quan khảo
sát, học tập kinh nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá
tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ
liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c. Chi đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp Bình Định; chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác
viên khuyến công.
d. Chi xây dựng chương trình
khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
e. Chi kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn triển khai thực hiện các chương trình, đề án và nghiệm thu hoạt động khuyến
công tại địa phương.
9. Chi hợp tác quốc tế về khuyến
công:
a. Chi xây dựng các chương
trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch
hơn.
b. Chi trao đổi, học tập kinh
nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm
công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn.
c. Chi nâng cao năng lực, trình
độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và
các chương trình, đề án học tập khảo sát nước ngoài.
10. Các khoản chi khác phục vụ
hoạt động khuyến công (nếu có).
Điều 7. Mức chi hoạt động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công địa
phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định
mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy chế này hướng dẫn cụ
thể một số mức chi sau:
1. Mức chi chung cho hoạt động
khuyến công
a. Chi biên soạn chương trình,
giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật,
phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo
Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ
sơ cấp.
b. Chi tổ chức đào tạo nghề,
truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của
liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài
chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010.
Định mức chi đào tạo nghề: áp dụng định mức chi đào tạo nghề
sơ cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng các đối tượng học viên dưới
đây được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề theo quy định tại
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (điều kiện
hỗ trợ: người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên):
- Học viên thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học
nghề ngắn hạn;
- Học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học
nâng cao để trở thành giáo viên.
c. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định.
d. Chi tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm, khảo sát trong nước và ngoài nước: Áp dụng
theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
và chế độ công tác phí hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ. Chi hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội
chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước và
nước ngoài, áp dụng theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 điều chỉnh,
bổ sung Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 của UBND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
sản xuất thuộc làng nghề trên địa bàn tỉnh tham dự hội chợ, triển lãm trong nước
và nước ngoài.
e. Chi tổ chức các cuộc thi sản phẩm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm, hội thi tay nghề, trình
diễn nghề, áp dụng Thông tư số 79/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21/5/2012 của liên
Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành quy định nội dung
và mức chi hoạt động Hội giảng giáo viên dạy nghề và Hội thi thiết bị dạy nghề
tự làm. Riêng tổ chức các cuộc thi khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp nhằm thực
hiện cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số
101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ
trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”.
g. Chi ứng dụng công nghệ thông
tin, áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của
liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
h. Chi tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa
đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
i. Chi hỗ trợ xây dựng các mô
hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
thực hiện theo Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm
2020.
(Khi quy định tại các Thông tư, Quyết định trích dẫn
nêu trên thay đổi thì áp dụng theo quy định mới).
2. Một số mức chi cụ thể cho hoạt
động khuyến công
a. Chi hỗ trợ thành lập doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật,
bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; hồ sơ thành lập doanh nghiệp
và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
b. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm
các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ
tối đa 30% nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình, cụ thể tùy theo quy mô đầu
tư:
- Từ 500 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ tối
đa không quá 100 triệu đồng.
- Từ 1.000 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ
tối đa không quá 200 triệu đồng.
- Từ 2.000 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ
tối đa không quá 280 triệu đồng.
- Từ 3.000 triệu đồng đến dưới 4.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ
tối đa không quá 360 triệu đồng.
- Từ 4.000 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ
tối đa không quá 440 triệu đồng.
- Từ 5.000 triệu đồng trở lên: Mức hỗ trợ tối đa không quá
500 triệu đồng.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt
động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân
khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ;
hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ
không quá 100 triệu đồng/mô hình.
c. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc
thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống của làng nghề. Mức hỗ trợ tối
đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
d. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:
Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban Tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi hỗ trợ 100% chi phí do Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp Bình Định trực tiếp tham gia hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước để quảng
bá, giới thiệu về hoạt động khuyến công của tỉnh, bao gồm: Chi phí thuê gian
hàng (nếu có), thiết kế dàn dựng, trang trí, trưng bày sản phẩm; chi phí
vận chuyển hàng hóa, ăn ở đi lại trên cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh, bao gồm: Chi cho hội đồng bình chọn và ban
giám khảo (tiền nghỉ, tiền đi lại, phụ cấp lưu trú; thuê chuyên
gia); thuê địa điểm thực hiện công tác bình chọn; chi phí cho Lễ
công bố tôn vinh sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị âm thanh, ánh
sáng, trang trí khánh tiết, tài liệu, nước uống, giấy mời, thông tin
tuyên truyền, giấy chứng nhận, lưu niệm của ban tổ chức). Mức chi hỗ
trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 80 triệu đồng/lần đối
với cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được thưởng không
quá 02 triệu đồng/sản phẩm; đạt cấp tỉnh được thưởng không quá 04 triệu
đồng/sản phẩm.
- Chi cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp Bình Định tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
khu vực và quốc gia, bao gồm: Chi phí thuê gian hàng (nếu có), thiết kế
dàn dựng, trang trí, trưng bày sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm, ăn ở đi lại
trên cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Chi hỗ trợ mô hình cơ sở công nghiệp nông
thôn, làng nghề đầu tư phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm gắn
với các khu du lịch và các khu thương mại. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí
nhưng không quá 80 triệu đồng/cơ sở, gồm: Thuê tư vấn thiết kế, kệ trưng
bày, tủ trưng bày, thiết bị chuyên dùng trưng bày sản phẩm.
g. Chi hỗ trợ các cơ sở sản xuất sản phẩm công
nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề, sản phẩm đặc trưng của tỉnh đăng ký xác lập
quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa), kiểm tra và công bố chất lượng sản phẩm, nhằm
tạo thương hiệu sản phẩm. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/sản phẩm.
h. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn và làng nghề trong các lĩnh vực: Lập dự án
đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu
mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50%
chi phí thuê tư vấn nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
i. Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với
cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu,
trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
k. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề.
Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 55 triệu đồng/hội, hiệp
hội ngành nghề cấp tỉnh và không quá 40 triệu đồng/hội, hiệp hội ngành nghề cấp
huyện.
l. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp
công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
m. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ
trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị
trong 02 năm đầu nhưng không vượt quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất
áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ
trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ
theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất
áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng
kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
n. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp nông thôn và tại các cụm
công nghiệp: Mức chi, áp dụng theo chính sách hỗ trợ đầu
tư xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Định hiện hành (Quyết định số 130/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002 và Quyết định số
06/2010/QĐ-UBND ngày 05/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
o. Chi hỗ trợ doanh nghiệp hoặc Trung tâm phát
triển công nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp:
- Lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, mức hỗ trợ tối đa
50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm:
San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp,
thoát nước. Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
p. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công:
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để
hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế
độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi
công tác phí, xăng đầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm
định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu
có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa
2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
q. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình,
đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ, do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành
nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây.
Điều 8. Điều kiện để được hỗ trợ kinh
phí khuyến công
Điều kiện để các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến
công địa phương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phù hợp với quy định
tại Điều 4 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ và ngành
nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, đề án khuyến công
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh,
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách cấp huyện do Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn
hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
(sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân
thực hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của
Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
5. Hồ sơ đề án đề nghị hỗ trợ
kinh phí khuyến công theo mẫu quy định và được Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có địa điểm thực hiện đề án thống nhất có văn bản đề nghị hỗ
trợ.
Điều 9. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến
công
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước của
Bộ Tài chính, của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định tại Quy chế này như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a. Đối với kinh phí hỗ trợ từ
nguồn ngân sách tỉnh:
- Chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm trước, các đối tượng có
nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương, lập hồ sơ đề án đề nghị hỗ trợ
kinh phí thực hiện đề án khuyến công cho năm sau gửi về Sở Công Thương (thông
qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định) để tổng
hợp.
- Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về
dự toán chi ngân sách được cấp thẩm quyền thông báo; căn cứ vào
chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định, Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp Bình Định lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến
công và dự toán chi thường xuyên của Trung tâm cho năm sau gửi Sở Công Thương tổng
hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính. Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung
vào phương án phân bổ ngân sách địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được giao, Sở Công
Thương giao Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định thực
hiện việc rà soát các đề án có tính khả thi cao, phân bổ kinh phí thực hiện
Chương trình khuyến công địa phương chi tiết theo đơn vị về nội dung quy định tại
Điều 6 và mức chi hỗ trợ theo Điều 7 của Quy chế này, gửi Sở Công Thương để tổ
chức thẩm định cơ sở và gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở triển khai thực hiện.
b. Đối với kinh phí hỗ trợ từ
nguồn ngân sách cấp huyện:
- Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách của cơ
quan tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng
khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành và mức hỗ trợ kinh phí quy định tại Quy chế
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Kinh tế/ Kinh
tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp lập dự toán
kinh phí thực hiện công tác khuyến công cho năm sau gửi phòng Tài chính. Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách của cấp huyện, phòng Tài chính xem xét tổng hợp
chung vào phương án phân bổ ngân sách cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
- Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp tổ chức triển thực hiện đảm bảo nội dung và
mức chi theo Quy chế này.
2. Chấp hành dự toán:
a. Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước theo cấp của mình (cấp huyện, cấp tỉnh)
giao dịch.
b) Kho bạc nhà nước cấp tỉnh,
huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước của Bộ Tài chính; chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Quy chế
này. Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng
kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết
toán:
a. Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khuyến công theo từng cấp tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
b. Đối với các nhiệm vụ khuyến
công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì,
chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng
triển khai thực hiện nhiệm vụ đề án; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm
thu khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu
có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên
quan khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các chứng từ chi tiêu của đơn
vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.
c. Đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến công địa phương phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở
Công Thương đối với ngân sách tỉnh, với Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với ngân
sách cấp huyện. Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán năm kinh phí khuyến công của tỉnh. Phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản
lý các cụm công nghiệp gửi phòng Tài chính đồng cấp thẩm định quyết toán năm kinh phí khuyến công của cấp huyện. Trình tự lập, mẫu
biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy
định hiện hành.
Điều 10. Kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại,
thông tin báo cáo
1. Các đơn vị thực hiện đề án có
trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo định kỳ hàng tháng cho Sở
Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
Bình Định) đối với đề án khuyến công cấp tỉnh và cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng,
Ban Quản lý các cụm công nghiệp) đối với đề án khuyến công cấp huyện trước ngày 20 hàng tháng. Khi kết
thúc thực hiện đề án, đơn vị lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án (kèm
theo hồ sơ thanh lý, quyết toán hợp đồng) báo cáo Sở Công Thương và UBND cấp
huyện đối với đề án tương ứng.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
cùng các sở, ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột
xuất việc thực hiện đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công cấp tỉnh, đồng thời giải quyết
khiếu nại, tố cáo các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các đề án, nhiệm vụ
khuyến công trên địa bàn (nếu có); theo dõi,
đánh giá, tổng hợp báo cáo (6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu) về tình
hình thực hiện kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp cùng các địa phương liên quan kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất
việc thực hiện đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công trên địa bàn cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và
các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
1. Sở Tài chính:
- Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp vào
phương án phân bổ ngân sách địa phương hàng năm báo cáo UBND tỉnh xem xét,
trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ, chương trình,
đề án khuyến công; theo dõi, giám sát kiểm tra thực hiện và quyết toán kinh phí
khuyến công hàng năm theo quy định.
2. Sở Công Thương:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh và trực tiếp quản lý
kinh phí khuyến công cấp tỉnh.
- Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả việc thực
hiện quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 5, Điều
6 và Điều 7 của Quy chế này.
3. Các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a. Các Sở, ngành liên quan:
- Hướng dẫn xây dựng, thẩm định hồ sơ, đề án khuyến công;
- Phối hợp với Sở Công Thương theo dõi, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện và quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia, khuyến công tỉnh của
đơn vị thụ hưởng tại địa phương hàng năm theo quy định.
b. UBND cấp huyện:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện và quyết toán
kinh phí khuyến công tại địa phương hàng năm theo quy định;
- Đảm bảo nguồn kinh phí khuyến công từ ngân sách cấp mình để
triển khai thực hiện chương trình khuyến công trên địa bàn.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp Bình Định:
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
theo Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh và chế độ tài
chính hiện hành, đảm bảo đúng đối tượng, nội dung, mục đích, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
- Trực tiếp tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của
các đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm, từng
giai đoạn báo cáo Sở Công Thương để thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách
hàng năm.
- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của các đơn vị
được hỗ trợ. Nếu phát hiện thấy sử dụng không đúng mục đích thì ngừng cấp kinh
phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
- Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị được hỗ trợ lập hồ sơ,
thủ tục và thực hiện công tác thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
- Thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành; tổng hợp kết
quả báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
- Lập đề án và dự toán chi tiết đề án khuyến công theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội
dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng đã ký kết; sử dụng kinh phí
có hiệu quả, tiết kiệm, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước, của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện đề án trước và sau khi được hỗ trợ kinh phí.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, đơn vị quản lý nhà nước
tại địa phương thực hiện đề án, tổ chức nghiệm thu và thanh, quyết toán kinh
phí theo quy định hiện hành.
- Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ, các thông
tin cung cấp cho cơ quan quản lý các cấp trong việc xây dựng đề án, báo cáo kết
quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công.
- Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến
công theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị
các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.