ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 351/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 22 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 402/TTr-STC ngày 15 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH tỉnh;
- Phòng TCĐT, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 351/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển
kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Ủy ban
nhân dân tỉnh giai đoạn 2021- 2025.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu
quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển
kinh tế tỉnh nhà, đảm bảo hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra
tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu tăng 8-8,5%, GRDP bình quân đầu người
49,5 triệu đồng/người trở lên.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả
chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi
thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện
trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp
pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới
khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực
hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư
xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định
của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản
lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt
động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô
và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật
chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tập trung triển khai thực hiện Đề
án và các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Bến Tre, gắn
với các mục tiêu chuyển đổi số với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi
thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, cụ thể:
+ Giảm chi thường xuyên theo mục tiêu
Nghị quyết số 18-NQ/TW; kiện toàn tổ chức, giảm đầu mối, giảm cấp trung gian,
giảm cấp phó, thực hiện kiêm nhiệm chức danh, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
xã theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
+ Các đơn vị, địa phương thực hiện
chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, gắn với chủ trương
THTK, CLP trong chi thường xuyên; trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị
tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn
ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị... Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý chi ngân sách nhà nước, chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu
tiên các nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã
hội và phòng chống dịch bệnh, điều chỉnh tiền lương; không ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án có sử dụng ngân sách nhà nước
nhưng chưa hoặc không cân đối được nguồn kinh phí.
+ Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi
thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
- Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề
cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu;
ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng,
tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội dung
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập trung
ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Ngân sách nhà nước
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển
nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn
lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công
lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa theo
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2022-2025, cơ cấu lại và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật để
vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực
kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét về phát triển hạ tầng, thúc đẩy
tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư công năm 2022
bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận
số 11-KL/TW ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XIII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc
gia, đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ
thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; hạn
chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện bố trí vốn
đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng
cơ bản; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước
năm 2022, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022;
bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng, dự án kết nối, có tác động
liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự
án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần
thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và
sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, địa
phương được giao quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia khẩn trương hoàn thiện
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định làm cơ sở bố trí kinh phí
thực hiện chương trình. Dự toán chi ngân sách năm 2022 của từng chương trình
tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, địa
phương quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục
tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ
vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu
quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công
khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm
các sai phạm.
c) Tiếp tục thực hiện việc quản lý, sử
dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có
liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu
giá; số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất,
mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán
chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp
luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý
kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc
xử lý các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện thăm dò khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo đúng quy hoạch, quy định của Luật
Khoáng sản, chiến lược phát triển vật liệu xây dựng của Chính phủ. Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy
định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa
mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác vượt công suất, phạm
vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi trường.
c) Thực hiện tốt việc xác lập và bảo
vệ, phát triển các khu bảo tồn đa dạng sinh học, nhất là hệ sinh thái rừng ngập
mặn ven biển, đất ngập nước để tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo
vệ rừng gắn với phát triển kinh tế, phát triển du lịch sinh thái.
d) Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững
không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi
trường nước biển; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả
năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo, đầu tư các dự án năng lượng gió, năng lượng mặt trời, sử dụng tiết kiệm
năng lượng; khuyến khích tái chế, tái sử dụng nước thải và chất thải.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tăng cường quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14
ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo phù hợp quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
b) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung quy định về tổ chức hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các
quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù
hợp.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập
trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống
của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu
tư.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu
quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung
và chi sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng địa phương.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tinh gọn
bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu mối
các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp
có thẩm quyền quyết định. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế; thực hiện cơ chế khoán kinh
phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ban, ngành và các địa
phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2022 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ
trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với
công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt
hiệu quả. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn
vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản
lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Tuân thủ thực hiện các cơ chế, chính
sách, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng, đất đai để kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm
các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn
bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới
để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng, dự
án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của địa
phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa
chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy
hoạch và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tỉnh,
quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ công
Tiếp tục thực hiện các quy định pháp
luật về quản lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi của địa phương; có giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải
trình của địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
d) Về quản lý tài sản công
Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên
dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng,
xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả
các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm
bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
Tiếp tục tuân thủ thực hiện các quy định
của Luật Đất đai nhằm bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững;
tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu
kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, cổ
phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Về quản lý các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách
Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ
tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc
giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc
không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn
thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước; nâng cao năng lực cán bộ quản lý, sử dụng các quỹ có hiệu quả, đảm
bảo các quỹ hoạt động công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý lao động, thời gian lao
động
Tiếp tục thực hiện việc cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XII.
Xây dựng hệ thống vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020
của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức,
viên chức, thời gian làm việc hiệu quả.
Thực hiện quy trình, phương thức và
công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển
cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các Tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn
thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP. Nâng cao công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh và các địa
phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện kiểm tra, giám
sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả
công tác THTK, CLP. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
giải trình, tiếp thu các ý kiến phản biện xã hội và thực hiện các kiến nghị của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đôn đốc việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật
chuyên ngành. Các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra,
thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng
sản;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại,
trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục
vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có
cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số
76/NQ-CP .
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc
điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2022 Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, đơn vị, địa phương phải cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình,
ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp
cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn
vị, tổ chức mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện
Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các
hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi
mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và
minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết
quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây
dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm và Bộ Tài chính
đúng thời hạn theo quy định. Riêng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, tổng hợp
thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài
chính. Cụ thể các đơn vị được phân công cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện THTK, CLP trên địa bàn tỉnh theo những nội dung sau đây:
- Sở Tài chính báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí NSNN; quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp; quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản;
- Sở Công Thương báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ
trái đất;
- Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo
cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử
dụng không đúng quy định của pháp luật;
- Sở Nội vụ báo cáo tình hình, kết quả
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao
và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù
hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó, cụ
thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra trong năm 2022.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các sở, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông,
thể hiện quyết tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác THTK, CLP;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Đồng Khởi đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật
THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời
phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây
lãng phí.
5. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc ban hành Chương trình THTK, CLP của
các sở, ngành tỉnh, địa phương và định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Bộ Tài chính kết quả thực hiện theo quy định./.