ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 327/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
26 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Văn bản số 245/STC-QLNS ngày 24/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể và các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh, căn cứ
nội dung Chương trình này và chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 và kế hoạch triển khai cụ thể
của ngành, địa phương mình đạt hiệu quả.
2. Giao Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí cho UBND tỉnh
và Bộ Tài chính theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM
2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt,
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển
kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải gắn với hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 đã được HĐND tỉnh quyết định.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục
và phát triển kinh tế của địa phương, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung
vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần
đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng khoảng 6,0-6,5%,
quy mô GRDP bình quân đầu người đạt 66,34 triệu đồng/người/năm. tổng kim ngạch
xuất khẩu đạt 1.350 triệu USD.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả
chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt nguyên
tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo
mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn
ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách,
chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán
chi cho các chính sách chưa ban hành.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức
lại, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý,
có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư
xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái
tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản
lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo
nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với
thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
- Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được được HĐND các cấp thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên khoảng 28 - 29% tổng
chi ngân sách nhà nước. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021, tiếp tục triệt để tiết
giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết,
hội thảo, hội nghị...
Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm
nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19.
Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập
trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh
cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển
nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng
thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y
tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó
khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y
tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự
nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ- TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021
đảm bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên khi xây dựng
dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 phấn đấu giảm tối thiểu
15% so với dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2021, năm 2022 giảm
tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, giảm biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ
ngân sách, hướng tới mục tiêu năm 2025 giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2021. Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm
bảo chi thường xuyên tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước so với giai đoạn 2016 - 2020, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ
trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do
ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật
để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ
các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến
lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, đặc
biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác
công tư.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Bố trí vốn đầu tư công năm
2022 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo
tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện
bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Bố trí thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật Đầu tư công, thu hồi tối
thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành
các dự án đã hoàn thành, chuyển tiếp thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài theo tiến độ thực hiện dự án và theo các quyết định được phê duyệt, sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự
án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
giai đoạn 2022 - 2025; các cơ quan chuyên môn và các địa phương được giao nhiệm
vụ quản lý chương trình mục tiêu quốc gia tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia được giao
trong năm 2022.
- Quản lý, sử dụng kinh phí
chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu
chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số
67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , bảo
đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định
và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp
luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
- Tiếp tục rà soát, tăng cường
việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật
chuyên ngành có liên quan. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
đấu giá; số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản công
theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, sử dụng tài nguyên
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để
phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
- Thực hiện nghiêm theo các chủ
trương, định hướng trong việc điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến xuất khẩu
khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo,
phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với
các trường hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô
nhiễm môi trường.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển
rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 56,9%.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống
chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
- Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Thực hiện rà soát, sắp xếp và
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để
đảm bảo phù hợp quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính quốc gia.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về
tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao
tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu,
nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Tập trung thực hiện các mục
tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp
luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông
tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị
truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Rà soát, xử lý dứt điểm các tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện
có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là
người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí
vốn, tài sản nhà nước.
- Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập
trung và chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Tiếp tục triển khai rà soát,
sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ
theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ- CP của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối
hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04
tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động
quốc gia.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh tạo
nền tảng phát triển chính quyền điện tử.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo việc THTK, CLP
Căn cứ Chương trình về THTK,
CLP của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
năm 2022. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng
lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trong THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục
sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh
nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý
nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
- Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực
THTK, CLP trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Điều hành, quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước,
đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
Rà soát, ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ
thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
Rà soát, hoàn thiện các quy định
về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo;
lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du
lịch; thông tin và truyền thông.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư của các dự án
khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án,
công trình trọng điểm có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm
lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật
Quy hoạch và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ công
Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các cơ quan, đơn vị,
địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan,
đơn vị, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn
vay.
d) Về quản lý tài sản công
Rà soát, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy định quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm quyền. Ban
hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm
quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản
công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản,
đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
e) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình
cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động
không hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách
nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán
bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo các quỹ hoạt
động công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm và các văn bản hướng
dẫn của Trung ương làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức,
thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của Luật
THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, tập trung thực hiện công khai việc
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông
tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
- Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP.
Các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ
tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên, khoáng sản.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản
công, trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện trong công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục,
xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và triển khai thực hiện kết nối phần mềm hệ thống
Văn phòng điện tử liên thông toàn tỉnh và phần mềm “Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao”; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt
là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm
nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi
lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm
triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn
trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2022.
- Tiếp tục đổi mới lề lối
phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện
tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi
từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy
định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển
khai việc THTK, CLP giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện
có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn
thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về
THTK, CLP năm 2022, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
Chủ động nghiên cứu, xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Quyết
định này ban hành và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính); chỉ đạo việc
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các sở, ban, ngành, địa
phương chỉ đạo quán triệt về việc:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP trong phạm
vi quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
- Thực hiện chế độ báo cáo thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 theo quy định tại Thông tư 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và Báo cáo kết quả tự chấm điểm theo các tiêu
chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
3. Người đứng đầu các doanh
nghiệp có vốn nhà nước có trách nhiệm:
Tổ chức xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương
trình THTK, CLP năm 2022 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2022.
4. Về việc thực hiện kiểm
tra, thanh tra:
Sở Tài chính thực hiện kiểm
tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP của các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra, thanh tra việc
triển khai thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng,
ban hành Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương; thực hiện
thẩm định kết quả tự chấm điểm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi
thường xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
5. Về thực hiện chế độ báo
cáo:
Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, và doanh nghiệp có vốn nhà nước định kỳ
hàng năm báo cáo tình hình xây dựng kế hoạch và thực hiện Chương trình THTK,
CLP cụ thể của đơn vị mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài chính), cụ thể như sau:
- Báo cáo (kèm theo Kết quả tự
chấm điểm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính) trước ngày
15/10/2022 (số liệu ước thực hiện của năm 2022) để tổng hợp, trình UBND tỉnh
báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
- Báo cáo (kèm theo Kết quả tự
chấm điểm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính) trước ngày
10/02/2022 (số liệu thực hiện của năm 2022) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.