ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 286/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ
Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Kết luận phiên họp UBND tỉnh
tháng 01 năm 2021, ngày 03 tháng 02 năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 175/STC-TTr ngày 29 tháng
01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hà Giang năm 2021.
Điều 2. Căn cứ nội dung chương trình ghi tại Điều 1, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ
chức, doanh nghiệp xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
đơn vị mình, trong đó cụ thể hóa mục tiêu, các chỉ tiêu, tiêu chí và biện pháp
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đảm bảo có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành khối tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài
chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các xã, TT (huyện sao gửi);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo HG;
- TT Thông tin Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- VnptiOfice;
- Lưu VT, CV: NCTH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định 286/QĐ-UBND
ngày 08/02/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU; YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
a) Mục
tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm
2021 là nâng cao hiệu quả về THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống
và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhận thức sâu sắc, có
trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Yêu cầu
a) THTK,
CLP phải gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi
trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK,
CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP
là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK,
CLP phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động. THTK, CLP phải bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá,
kiểm tra theo quy định.
d) Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham
nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính
sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị; là trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm
vụ được giao gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến tích cực
trong THTK, CLP.
đ) Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước,
xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu, với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển
KT-XH của các cấp, ngành, lĩnh vực và với yêu cầu cải cách hành chính để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục
hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát
triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ
trọng tâm sau đây:
a) Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản
lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa
tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng,
an ninh. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới
khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực
hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
b) Công
khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ.
Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và
chi chuyển nguồn sang năm sau.
c) Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo
hoàn thành kế hoạch vốn năm 2021 được giao.
d) Đẩy mạnh
triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác
có hiệu quả tài sản công; Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua
việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm
thông qua mạng đấu thầu rộng rãi, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và
phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa.
đ) Tiếp tục
thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối,
tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh
giảm biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng
hiệu quả chi thường xuyên ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTTC, CLP năm 2021 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
a) Tiết
kiệm 10% dự toán chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất
lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương; tiết kiệm thêm 10% để thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới năm 2021.
b) Triệt
để tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán
chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội,
lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Tiết kiệm điện, nước và xăng dầu
10% so với dự toán giao.
d) Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên
cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra,
đoàn vào đúng người, đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chỉ bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
đ) Triệt
để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực
sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với
diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền
lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số
28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
e) Tiếp tục
thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các
công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình
dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa -
xã hội của địa phương. Cắt giảm các dự
án có xuất đầu tư quá cao, cắt giảm các quy mô, giãn hoãn các hạng mục chưa thực
sự cần thiết.
g) Sử dụng
hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ
cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các
nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất
lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
h) Sử dụng
hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng
bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho
các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
2. Đối với
cơ quan Tài chính:
a) Trình
cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh trong năm thuộc
nguồn NSNN phải đảm bảo khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt
chủ trương thực hiện.
b) Thẩm định
phân bổ, giao dự toán kinh phí chi ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN cho nhiệm
vụ phát sinh đảm bảo tiết kiệm, ở mức tối thiểu cần thiết theo nội dung 1 trên.
3. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong
năm 2021, các cấp, các ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
b) Thực
hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chi quyết định chủ trương đầu tư các dự án
có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100%
các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố
trí vốn đầu tư công năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công
giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
8/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và
Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán
chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn
thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn
2021 - 2025; vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch,
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng, các dự án cấp bách
khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, lao động
lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các
huyện, thành phố. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực
hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
d) Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát
các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng
xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng
quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý
dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
đ) Tiếp tục
thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các nghị định hướng dẫn của
Luật, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường, đẩy mạnh công tác quyết toán đầu tư các dự án hoàn
thành sử dụng vốn nhà nước; Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối
với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
e) Đẩy mạnh
áp dụng đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng
theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số
lượng gói thầu và 15% về tổng giá trị gói thầu.
g) Kiểm soát chặt chẽ vốn ĐTXDCB; đẩy
nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm,
không dồn vào cuối năm. Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, rà soát việc sử dụng
vốn tạm ứng theo chế độ và tiến độ thu hồi vốn đã tạm ứng.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công.
a) Tiếp tục
triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý
nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tổ chức
rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các
cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ
quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng
phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá
khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà
công vụ phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu
suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tăng
cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực
hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh
bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân
sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục
đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
đ) Thực
hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ
chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số
04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô
tô.
e) Quản
lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết. Chi sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh,
liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật
quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải
đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn
bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết
chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực
hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà
nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất
thoát, lãng phí tài sản.
h) Tiếp tục
thực hiện Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh Ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Thực hiện nghiêm
việc mua sắm tập trung theo đúng quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 10/7/2018 của
UBND tỉnh. Rà soát, chấn chỉnh việc chấp hành các quy định của pháp luật về xử
lý tài sản công theo văn bản số 484/CVCP-CN ngày 17/01/2020 của Văn phòng Chính
phủ.
i)
Nâng cao chất lượng thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
k) Các cơ
quan, đơn vị xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng tài sản
công làm căn cứ để kiểm tra việc thực hiện quy chế của CBCCVC
và người lao động.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục
tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất
và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý,
thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Tiết
kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản. Lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện
giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021-2025. Thực hiện
nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến,
xuất khẩu khoáng sản. Tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Thực hiện tốt công tác xác định giá đất cụ thể
trong bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự
án trọng điểm của tỉnh. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
c) Tiếp tục
đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ,
phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 58,2
%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên
phạm vi toàn tỉnh (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc
các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
d) Tăng
cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái trước tác động của biến
đổi khí hậu.
đ) Khuyến
khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
e) Xử lý
triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng: kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông
thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản.
g) Tiếp tục
thực hiện Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 30/8/2018 của UBND tỉnh Ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
6. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động
a) Xây dựng
kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về rà soát, sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, tổ chức bộ máy bên trong của
các cơ quan, đơn vị, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017; Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của BCHTW khóa XII. Trong năm 2021 tiếp tục thực hiện
tinh giản biên chế theo kế hoạch.
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt
động, phấn đấu giảm số đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Giảm số
giờ nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nộp thuế
và thời gian thông quan theo chỉ đạo của Chính phủ và của Bộ ngành.
c) Quản
lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả
công việc của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn
vị. Tăng cường kiểm tra chấp hành chế độ công vụ, dịch vụ công của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Xây dựng kế hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động.
Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước;
quản lý các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Căn cứ
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước hàng năm
Doanh nghiệp phải xây dựng phương án tiết kiệm ban hành các cơ chế, quy chế,
các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được
nhà nước giao.
b) Thực
hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối thiểu 5% chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
c) Tổng kết,
đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước
theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế
thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng
đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật
về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân
sách nhà nước.
d) Rà
soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm
pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước,
các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá
nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14
ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số
nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách.
- Sắp xếp lại ủy thác bổ sung cho Quỹ
ĐTPT tỉnh quản lý đối với hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường.
8. Đối với sản
xuất tiêu dùng trong nhân dân
a) Các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh
thực hiện việc học tập, làm theo tư tưởng, phong cách và đạo đức Hồ Chí Minh”,
Thông tri số 10/TTr-MTTW-BTT ngay 08/7/2016 của UBMT tổ quốc
việt nam hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”. Kế hoạch triển khai các hoạt động
của ban chỉ đạo trung ương Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” góp phần thực hiện tốt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện
Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 20/02/2015 của Ban thường vụ Tỉnh
ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
b) UBMT Tổ quốc các cấp phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội tuyên truyền trong nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, vận động nhân dân xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh đô thị, trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CLP
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị và Ủy
ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan,
đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021;
xây dựng kế hoạch THTK, CLP đối với Sở, ngành và từng cơ quan, đơn vị thực hiện
cụ thể về lượng, giá trị theo nhiệm vụ được giao để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm đối với từng tổ chức, đơn vị; đưa kết quả
THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tiếp tục đổi mới công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân, các cấp, các ngành trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng
phí
a)
Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng
nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa
của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động
và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
c) Các cơ
quan thông tấn, báo đài, các cơ quan truyền thông bố trí thời lượng, thu thập
thông tin để tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên phương
tiện thông tin đại chúng; chuyên mục về thực hành TKCLP, nêu gương tốt đối với
các tổ chức, cá nhân điển hình trong thực hành TKCLP trên từng các lĩnh vực;
phê phán hành vi gây lãng phí trong sản xuất, kinh doanh, trong sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, trong lao động, các khoản
đóng góp, ủng hộ, tài trợ cũng như tiêu dùng của tất cả công dân; công bố hành
vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) UBND cấp
huyện, xã đổi mới tuyên truyền, phổ biến, thông tin liên quan đến thực hành
TKCLP, bao gồm thông tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã, thôn, họp thôn,
tổ dân phố.
đ) Báo
cáo viên các cấp, Đội thông tin lưu động...xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
trong đó có nội dung thực hành TKCLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện
a) Tiếp tục
rà soát các dự án, kế hoạch ngay từ chủ trương đầu tư nhằm đảm bảo yêu cầu tiết
kiệm và hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng
chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài
chính để thực hiện. Tập trung rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch,
điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và điều kiện mới để quy hoạch
thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Tăng cường đấu
thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự
án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu
tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ
chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Nâng cao tiến độ và chất lượng công tác
thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước;
b) Sở chủ
quản, các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục triển khai kịp thời nội dung
tại Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/3/2018 của UBND tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018-2020.
c) Đẩy mạnh
cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước; Điều hành,
quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo dân
chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng
tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
d) Tổ chức
thi hành có hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính đến từng cơ quan, đơn vị có liên quan; thanh tra tuyển dụng, sử dụng đội
ngũ công chức, viên chức, người lao động và thanh tra công vụ. Triển khai quy
trình theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI cấp
tỉnh và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công PAPI.
đ) Đổi mới
phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ
nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về
cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
trong phục vụ nhân dân.
4. Tập trung kiểm tra, thanh
tra, xử lý các vi phạm về THTK, CLP
a) Triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác thanh tra, kiểm tra phòng
chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh
bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
b) Các cơ
quan chức năng xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng
chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về THTK, CKP.
c) Đối với
những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị
phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
d) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và Chủ tịch UBND các cấp xây dựng kế hoạch kiểm
tra, tự kiểm tra các đơn vị trực thuộc. Đề xuất kiến nghị
và có biện pháp xử lý nghiêm túc các vi phạm qua kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, Giám đốc các
doanh nghiệp có vốn Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối cần
xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập chung chỉ đạo; xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, Cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu THTK, CLP của cấp mình,
ngành mình; xác định cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, với những biện pháp, giải pháp
cần thực hiện năm 2021 để đạt mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra; phân công người chịu
trách nhiệm từng khâu công việc nhằm TKCLP.
2. Các ngành, các cấp, cơ quan Nhà nước,
các cơ quan đảng, đoàn thể chính trị xã hội có sử dụng kinh phí nhà nước triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên, được tổng hợp vào báo cáo kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí toàn tỉnh hàng năm theo tiêu chí đối với các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh, huyện và xã.
3. Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu trong cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện
kiểm tra kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
4. Chế độ
báo cáo:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chấm
điểm theo tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
chi thường xuyên quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
được hướng dẫn tại Văn bản số 2777/HD-UBND của UBND tỉnh
ngày 17/12/2018 và gửi kết quả cùng với báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí hàng năm của đơn vị để Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính.
- Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và văn bản số
100/STC-TTr ngày 20/01/2021 của Sở Tài chính.
5. Hội đồng
thi đua khen thưởng các cấp trên cơ sở chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện Luật
THTK, CLP làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cấp, các ngành tổ chức thực hiện./.