BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
279/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ
QUAN BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/06/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn
sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006;
Thực hiện Công văn số
4019/BTC-TVQT ngày 28/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thông tư liên
tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ; Công văn số 9859/BTC-TVQT ngày 25/7/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế các Quyết định số 3246a/QĐ-BTC ngày
28/09/2007, Quyết định số 1455/QĐ-BTC ngày 01/07/2008 và Quyết định số
3309/QĐ-BTC ngày 30/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và sửa
đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính và Quyết
định số 3247a/QĐ-BTC ngày 28/9/2007 về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục
thanh toán một số nội dung chi tại cơ quan Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài chính và cán bộ, công chức Cơ
quan Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ
QUẢN LÝ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC ngày 14
tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý kinh phí quản lý hành chính được
áp dụng tại Cơ quan Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp III - Vụ Kế hoạch Tài
chính), cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế chi
tiêu nội bộ điều chỉnh đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện
chế độ tự chủ hàng năm đối với Cơ quan Bộ Tài chính (được giao dự toán tại đơn vị
dự toán cấp III - Vụ Kế hoạch Tài chính), bao gồm cả các khoản chi thường xuyên
được điều hành tập trung tại Cơ quan Bộ Tài chính và các khoản thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Quy chế chi tiêu nội bộ không điều
chỉnh đối với việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao không thực hiện
chế độ tự chủ và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác của Cơ
quan Bộ Tài chính; gồm:
1.1. Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn
tài sản cố định;
1.2. Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng
các dự án theo hiệp định với các tổ chức quốc tế;
1.3. Chi thực hiện các nhiệm vụ có
tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
1.4. Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
1.5. Kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế (nếu có);
1.6. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhà nước;
1.7. Kinh phí nghiên cứu khoa học;
1.8. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
1.9. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ không thường xuyên khác.
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các
khoản kinh phí nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, của
Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng: Các Vụ, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng uỷ, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn
Thanh niên Cơ quan Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ)
và toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài
chính.
Điều 2. Mục
tiêu thực hiện Quy chế
1. Tạo điều kiện chủ động trong việc
quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao hiệu quả, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2. Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí tại Cơ quan Bộ Tài chính. Nâng cao
hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức, nhân viên thuộc Cơ quan Bộ Tài chính.
3. Đảm bảo tài sản công được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Thực hiện quyền tự chủ, đồng thời
gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc xây dựng Quy chế
1. Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
2. Các nội dung, mức chi của Quy
chế không được vượt quá tiêu chuẩn, chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, của
Bộ Tài chính.
3. Thực hiện công khai, dân chủ và
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, nhân viên.
4. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội
bộ, các đơn vị, cán bộ, công chức, nhân viên Cơ quan Bộ phải tuân thủ chế độ chứng
từ kế toán theo quy định hiện hành và Quy chế này .
Điều 4. Căn
cứ xây dựng Quy chế
1. Hệ thống tiêu chuẩn định mức
chi và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính hiện hành của Nhà nước
và của Bộ Tài chính.
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của các đơn vị
thuộc Cơ quan Bộ.
3. Dự toán chi ngân sách Nhà nước
giao hàng năm thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. NGUỒN
KINH PHÍ VÀ CÁC NỘI DUNG CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
1. Nguồn Ngân sách nhà nước cấp;
2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 6. Các nội
dung chi thực hiện chế độ tự chủ
1. Tiền lương.
2. Tiền công.
3. Phụ cấp lương.
4. Các khoản đóng góp theo lương.
5. Khen thưởng, phúc lợi tập thể.
6. Các khoản thanh toán khác cho
cá nhân theo quy định.
7. Các khoản thanh toán dịch vụ
công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường,...).
8.
Chi vật tư văn phòng (văn phòng phẩm; công cụ, dụng cụ văn phòng,...).
9. Chi thông tin, tuyên truyền,
liên lạc (cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, sách, báo, tạp chí,...).
10. Chi hội nghị (tài liệu, thuê hội
trường,...).
11. Công tác phí (chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ,...).
12. Chi phí thuê mướn (thuê lao động
bên ngoài; thuê mướn khác).
13. Chi cho các đoàn đi công tác
nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam (phần bố trí trong định
mức chi thường xuyên).
14. Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản (ô tô; trang thiết bị văn phòng; điều hoà nhiệt độ; nhà cửa,...).
15. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
(vật tư phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, phiên dịch, biên dịch tài liệu, xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật,...).
16. Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức Đảng, đoàn thể.
17. Các khoản chi hoạt động thường
xuyên khác (các khoản phí và lệ phí, bảo hiểm phương tiện,...).
Mục II. MỨC
CHI, PHƯƠNG THỨC, THỜI GIAN CHI VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Điều 7. Chi
thanh toán cá nhân
1. Tiền lương, tiền công:
1.1. Tiền lương, tiền công của cán
bộ, công chức, nhân viên được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
a) Phương thức chi trả: Chuyển trả
01 lần/tháng vào tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, nhân viên.
b) Thời gian chi trả: Từ ngày 01 đến
ngày 05 hàng tháng.
1.2. Tiền lương của cán bộ, công
chức, nhân viên được cử đi học tập trung trong nước: Thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
1.3. Tiền lương của cán bộ, công
chức, nhân viên được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà
nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc
tế đài thọ thì trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng,
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy
định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.4. Tiền lương của cán bộ, viên
chức nghỉ ốm đau, thai sản: Do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo chế độ quy
định.
1.5. Tiền công của người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi,
bổ sung của Nhà nước và của Bộ Tài chính (nếu có).
2. Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp thực hiện theo
chế độ hiện hành của Nhà nước, gồm:
2.1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
2.2. Phụ cấp thâm niên vượt khung;
2.3. Phụ cấp thâm niên nghề đối với
thanh tra viên;
2.4. Phụ cấp công vụ;
2.5. Phụ cấp trách nhiệm:
a) Phụ cấp trách nhiệm Kế toán trưởng,
Thủ quỹ;
b) Phụ cấp trách nhiệm cán bộ,
công chức hướng dẫn tập sự;
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối
với Thanh tra viên;
d) Phụ
cấp trách nhiệm công tác Đảng; phụ cấp trách nhiệm kiểm tra Đảng;
đ) Phụ cấp trách nhiệm của cán bộ,
công chức, nhân viên thuộc Cơ quan Bộ tham gia Ban chỉ huy dân quân tự vệ;
2.6. Phụ cấp phục vụ Lãnh đạo;
2.7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối
với cán bộ, công chức, nhân viên theo chế độ quy định (bao gồm cả phụ cấp bằng
hiện vật);
2.8. Phụ cấp kiêm nhiệm.
Các khoản phụ cấp quy định từ điểm
2.4 đến điểm 2.8 nêu trên không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
3. Các khoản trích nộp theo lương,
bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn.
3.1. Đối tượng tham gia chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, gồm:
a) Cán bộ, công chức;
b) Cán bộ, công chức được cử đi công tác, làm việc,
học tập ở trong và nước ngoài hưởng 40% mức
lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có);
c) Nhân viên làm việc theo chế độ hợp đồng không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ 03 tháng trở lên.
3.2. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm thất
nghiệp: Nhân viên làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn, hoặc hợp
đồng lao động và hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
3.3. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn: Thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3.4. Quy trình, hồ sơ, thủ tục thực hiện đối với
bảo hiểm xã hội trả thay lương (nghỉ ốm, nghỉ thai sản): Thực hiện theo quy định
hiện hành, hướng dẫn tại công văn số 9923/BTC-TCCB ngày 14/7/2009 của Bộ
Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) về quy trình, hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm xã
hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ:
4.1. Cán bộ, công chức, nhân viên làm việc vào
ban đêm, thêm giờ được thanh toán lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ theo quy
định của Nhà nước.
4.2. Thanh toán tiền lương làm việc ban đêm, làm
thêm giờ thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Các cán bộ, công chức làm việc ban đêm, làm thêm
giờ phải được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ bù. Trường hợp không bố trí được
nghỉ bù, cần phải thanh toán tiền làm việc ban đêm, làm thêm giờ thì trước khi
thực hiện phải có ý kiến phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị, tổng số giờ làm việc
vào ban đêm, thêm giờ không quá 200 giờ đối với mỗi cán bộ, công chức, nhân
viên trong một năm.
4.2. Hồ sơ, thủ tục thanh toán tiền lương làm việc
vào ban đêm, thêm giờ:
a) Giấy đề nghị thanh toán.
b) Bảng chấm công làm việc vào ban đêm, làm thêm
giờ hoặc Giấy báo làm thêm giờ (sử dụng trong trường hợp đơn vị làm thêm giờ
không thường xuyên);
c) Bảng thanh toán tiền làm việc vào ban đêm,
thêm giờ phản ánh đúng, đủ các nội dung, chỉ tiêu theo mẫu đính kèm.
4.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh
toán chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị
thanh toán theo quy định hiện hành và Quy chế này.
5. Chi trang phục, trang bị phương tiện bảo vệ
cá nhân:
5.1. Nguyên tắc trang cấp trang phục, trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân:
a) Trang cấp, trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân đúng đối tượng, nhiệm vụ thực hiện;
b) Trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân trang
bị theo quy định và mẫu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân được
trang cấp, trang bị được sử dụng theo đúng mục đích quy định.
d) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị,
bộ phận, việc trang cấp, trang bị có thể bằng hình thức may sắm, cấp phát hoặc
cấp tiền cho đơn vị hoặc cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn,
hình thức, màu sắc, kiểu dáng trang phục. Nghiêm cấm việc sử dụng tiền may sắm
trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích, trái quy định.
5.2. Đối tượng được trang cấp, trang bị:
a) Trang phục:
- Thanh tra viên;
- Cán bộ, công chức, nhân viên làm nhiệm vụ lễ
tân thuộc Văn phòng Bộ, tiếp khách quốc tế thuộc Vụ Hợp tác quốc tế, phục vụ trực
tiếp Lãnh đạo Bộ tiếp khách thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Cán bộ tự vệ thuộc Ban chỉ huy dân quân tự vệ
Cơ quan Bộ;
- Nhân viên bảo vệ;
b) Phương tiện bảo vệ cá nhân, gồm:
- Cán bộ y tế cơ quan;
- Cán bộ, nhân viên kỹ thuật theo
dõi, vận hành thang máy, điều hoà, máy phát điện; nhân viên vận hành máy photo;
nhân viên phục vụ,...;
5.3. Danh mục và mức chi trang phục:
Theo Phụ lục số 01 đính kèm.
Riêng đối với Thanh tra viên thuộc
Thanh tra Bộ Tài chính thực hiện trang cấp trang phục theo quy định hiện hành của
pháp luật về Thanh tra.
5.4. Phương thức thực hiện:
a) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
xác định đối tượng quy định tại điểm 5.2 nêu trên gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để
thực hiện cấp phát bằng hiện vật trên cơ sở lựa chọn đơn vị cung cấp đáp ứng
theo quy định mua sắm hiện hành, hoặc bằng tiền cho cá nhân tự mua sắm theo
đúng quy định về mẫu trang phục, danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
b) Thời gian cấp phát, chi trả: Thực
hiện vào Quý II hàng năm.
Điều 8. Chi
thi đua khen thưởng, chi phúc lợi tập thể
1. Chi thi đua, khen thưởng:
Chế độ chi thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, hướng dẫn tại
Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
1.1. Nội dung chi:
a) Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng
khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua,
khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho
các cá nhân, tập thể;
c) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp cho
công tác thi đua, khen thưởng, như: công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào
thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng;...
1.2. Mức chi
a) Chi tiền thưởng: Tiền thưởng cho tập thể, cá
nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính
phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các
danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối
thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Mức chi tiền thưởng: Theo Phụ lục số 02
đính kèm.
b) Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng
khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung
bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu theo
hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Các nội dung chi khác, gồm: Chi cho cán bộ đi
công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen
thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng
kết,... thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Quy chế này theo
từng nội dung tương ứng.
2. Chi tiền nghỉ phép hàng năm:
2.1. Thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền phụ
cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm:
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, nhân viên được
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để
thăm vợ, chồng; con; cha mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau hoặc chết;
b) Nội dung và mức chi:
- Phụ cấp đi đường cho những ngày đi đường thực
tế, mức chi tương đương mức phụ cấp lưu trú khi đi công tác quy định tại tiết
2.1 khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
- Tiền phương tiện đi lại khi đi nghỉ phép: Tiền
phương tiện đi lại phải trả cho đơn vị, cá
nhân kinh doanh vận tải hành khách cung cấp (trừ phương tiện máy bay) theo quy
định của pháp luật, gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến
xe; tiền vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.
Mức chi theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé với
mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa phương nhưng
không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác quy định tại tiết
1.3 khoản 1 Điều 13 Quy chế này, không bao gồm các chi phí tham quan du lịch,
các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Trường hợp cán bộ, công chức đi nghỉ phép tự túc
bằng phương tiện cá nhân, hoặc sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp
pháp, hoặc những đoạn đường không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật sẽ được thanh toán tiền phương
tiện đi lại tối đa bằng mức chi khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác
quy định tại tiết 1.3 khoản 1 Điều 13 Quy chế này phù hợp với tuyến đường
đi nghỉ phép.
Trường hợp người đi nghỉ phép năm kết hợp với đi
công tác và nghỉ phép thăm người thân thì chỉ thanh toán tiền phụ cấp đi đường,
không thanh toán tiền tàu xe đi nghỉ phép.
c) Chứng từ, thủ tục thanh toán:
- Vé tàu, xe hoặc hoá đơn mua vé, hoặc thẻ lên
máy bay (trường hợp sử dụng phương tiện máy bay);
- Bảng kê cự ly đối với những đoạn đường không
có phương tiện vận tải;
- Giấy nghỉ phép năm được Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp quản lý cấp và xác nhận địa điểm nghỉ phép;
- Đơn và được chính quyền địa phương nơi thân
nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở
y tế, điều trị dài ngày tại nhà, hoặc bị chết.
d) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được
thanh toán mỗi năm một lần. Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm
đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cho lùi thời
gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng
chỉ được thanh toán đến hết ngày 31/01 năm sau.
2.2. Thanh toán tiền lương cho những ngày được
nghỉ phép hàng năm theo quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày được
nghỉ.
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, nhân viên bị
thôi việc; nghỉ hưu; chết; tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ
quân sự; hết hạn hợp đồng lao động; hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Mức chi: Căn cứ mức lương ngạch bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp độc hại (nếu có)
đang hiện hưởng của từng cán bộ, công chức, nhân viên tại thời điểm thanh toán.
c) Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán
do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức đề nghị kèm theo các hồ
sơ liên quan như: Quyết định thôi việc; Quyết định nghỉ hưu; Giấy báo tử; Giấy
báo triệu tập nghĩa vụ quân sự; hoặc hợp đồng lao động và xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
d) Thời gian chi trả được thực hiện chậm nhất 01
tháng kể từ khi cán bộ, công chức, nhân viên nghỉ việc và có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ theo quy định.
2.3. Thanh toán tiền bồi dưỡng cho những ngày được
nghỉ phép hàng năm theo quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày được
nghỉ.
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, nhân viên có
đơn xin nghỉ phép năm nhưng do yêu cầu công việc Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản
lý không thể bố trí cho nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo
quy định.
b) Mức chi: Căn cứ khả năng nguồn kinh phí và tổng
số ngày nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ
xem xét, quyết định mức hỗ trợ tiền bồi dưỡng hàng năm đối với cán bộ, công chức
chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm của Cơ quan Bộ.
Mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng tối đa một ngày
chưa nghỉ phép năm không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ
nhật đối với từng cán bộ, công chức quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế này.
c) Chứng từ thanh toán:
- Đơn xin nghỉ phép nhưng được Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp quản lý xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian
cho cán bộ, công chức nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm.
- Giấy đề nghị thanh toán do Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp quản lý đề nghị kèm theo bảng kê danh sách và số ngày chưa được nghỉ
phép năm đối với từng cán bộ, công chức trong năm của đơn vị.
d) Thời gian chi trả: Được thực hiện một lần
trong năm.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổng hợp danh sách và số ngày chưa được nghỉ phép năm đối với
từng cán bộ, công chức trong năm của đơn vị gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước
ngày 31/12 hàng năm kèm theo các chứng từ liên quan để làm căn cứ thanh
toán.
Căn cứ mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng được phê
duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc thanh toán, chi trả chậm nhất trước
ngày 31/01 năm sau đối với từng đơn vị.
2.4. Khoản chi thanh toán tiền nghỉ phép năm nêu
trên được áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2012.
3. Chi phúc lợi tập thể khác:
3.1. Nội dung chi:
a) Mua thuốc y tế cơ quan thông thường;
b) Khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho cán bộ,
công chức, nhân viên;
c) Các khoản chi phúc lợi tập thể khác.
3.2. Mức chi:
a) Chi mua thuốc y tế cơ quan thông thường: Theo
thực tế thực hiện với đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
b) Chi khám sức khoẻ định kỳ: Trên cơ sở hợp đồng
khám bệnh với đơn vị có chức năng cung ứng dịch vụ theo quy định hiện hành.
Kinh phí thực hiện được bố trí, sử dụng từ kinh phí tiết kiệm chi hoạt động thường
xuyên hàng năm (kinh phí giao thực hiện tự chủ) của Cơ quan Bộ.
đ) Các khoản chi phúc lợi khác: Thực hiện theo
quy định hiện hành.
Điều 9. Chi thanh toán dịch
vụ công cộng
1. Chi phí sử dụng điện, nước:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cơ quan Bộ
Tài chính có trách nhiệm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả điện, nước tại cơ quan
và thực hiện theo đúng Quyết định số 2222/QĐ-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về sử dụng thiết bị điện, thang máy, thiết bị văn phòng, hệ thống âm
thanh và các trang thiết bị khác tại Cơ quan Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
Mức chi thanh toán tiền điện, nước theo thực tế
sử dụng căn cứ chỉ số sử dụng tại công tơ điện, nước và đơn giá do cơ quan có
thẩm quyền quy định.
2. Chi phí nhiên liệu:
2.1. Nội dung chi:
a) Chi xăng xe ô tô phục vụ công tác, bao gồm:
xe ô tô sử dụng chung, xe ô tô theo tiêu chuẩn chức danh;
b) Chi nhiên liệu (xăng, dầu,...) vận hành máy
phát điện.
2.2. Mức chi:
a) Chi xăng xe ô tô phục vụ công tác: Vụ Kế hoạch
- Tài chính thực hiện chi trả kinh phí sử dụng xe ô tô cho Đoàn xe căn cứ vào số
km thực tế vận hành trong tháng trên cơ sở Lệnh điều động xe ô tô có xác nhận của
cán bộ có tiêu chuẩn sử dụng xe và đơn giá sử dụng xe đã được Lãnh đạo Bộ phê
duyệt.
b) Chi nhiên liệu vận hành máy phát điện: Theo
thực tế sử dụng căn cứ số lượng nhiên liệu tiêu hao và hoá đơn hợp pháp, hợp lệ.
Điều 10. Chi văn phòng phẩm
1. Chi văn phòng phẩm đối với cá nhân: thực hiện
theo hình thức khoán.
1.1. Danh mục văn phòng phẩm khoán bao gồm: Giấy,
bút và các dụng cụ như: bìa kẹp tài liệu, ghim, máy dập ghim (loại nhỏ), sổ
công tác, cặp đựng tài liệu, hồ dán,... phục vụ nhiệm vụ chuyên môn theo nhu cầu
của cán bộ, công chức, nhân viên.
Đối với Lãnh đạo Bộ thực hiện cấp phát văn phòng
phẩm theo thực tế sử dụng.
Đối với cán bộ, công chức được cử đi học, đi
công tác từ 30 ngày trở lên và hưởng 40% tiền lương hoặc nghỉ chế độ bảo hiểm xã
hội, nghỉ không hưởng lương thì không thực hiện cấp kinh phí khoán văn phòng phẩm
nêu trên trong thời gian cán bộ, công chức đi học, đi công tác, nghỉ chế độ hoặc
nghỉ không hưởng lương.
1.2. Mức chi khoán: Theo Phụ lục số 03
đính kèm.
1.3. Phương thức chi trả: Vụ Kế hoạch - Tài
chính thực hiện chi trả 01 lần/tháng và chuyển vào tài khoản cá nhân của từng
cán bộ, công chức, nhân viên cùng kỳ thanh toán tiền lương căn cứ vào danh sách
bảng lương hàng tháng.
Trường hợp cán bộ, công chức, nhân viên chức mới
tuyển dụng hoặc mới điều chuyển từ các đơn vị khác về chưa có tài khoản cá
nhân, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện chi trả bằng tiền mặt.
2. Chi văn phòng phẩm sử dụng chung cho nhiệm vụ
chuyên môn của các đơn vị: thực hiện theo hình thức khoán cho từng đơn vị.
2.1. Danh mục văn phòng phẩm khoán bao gồm: Giấy
in, giấy photocopy, giấy máy fax, giấy nến; máy dập ghim (loại to), máy đục lỗ;
sổ công văn đi, đến; cặp lưu trữ tài liệu; thẻ nhớ (USB),... phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn chung của đơn vị.
2.2. Mức chi khoán: Theo Phụ lục số 03 đính
kèm.
2.3. Phương thức chi trả: Vụ Kế hoạch - Tài
chính thực hiện thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp cho các đơn vị 01 lần/năm
vào quý I hàng năm. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm phân bổ đối với từng
phòng, bộ phận của đơn vị đảm bảo hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3. Chi văn phòng phẩm dùng chung cho các đơn vị
thuộc dự toán Cơ quan Bộ (do Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện):
3.1. Văn phòng phẩm bao gồm: Mực máy photocopy,
mực máy fax, mực máy in... được cấp phát theo thực tế sử dụng.
3.2. Phương thức thực hiện: Căn cứ đề nghị của
các đơn vị, Vụ Kế hoạch - Tài chính (phòng Quản trị) thực hiện kiểm tra thực tế
và làm thủ tục xuất cấp, lắp đặt, thay thế tại các đơn vị.
4. Trường hợp tại đơn vị có phát sinh hội nghị,
hội thảo hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì có số
lượng tài liệu cần in ấn lớn, Phòng Hành chính Cơ quan Bộ có trách nhiệm thực
hiện in ấn theo yêu cầu của đơn vị. Căn cứ đề nghị của Phòng Hành chính (Văn
phòng Bộ) và có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực
hiện cấp phát giấy photocopy theo thực tế sử dụng.
Trường hợp số lượng tài liệu photo, in ấn cần đảm
bảo tiến độ thời gian mà Phòng Hành chính (Văn phòng Bộ) có ý kiến không đáp ứng
kịp, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có thể thực hiện theo hình thức thuê dịch vụ in ấn. Mức khoán chi
thuê ngoài in ấn tối đa 250 đồng/trang A4 (in một mặt), hoặc tối đa 400 đồng/tờ
A4 (in hai mặt)
Hồ sơ thanh quyết toán gồm: Giấy đề nghị của đơn
vị (có ý kiến của Phòng Hành chính), 01 bản tài liệu phô tô, Biên bản bàn giao
xác nhận số lượng bản phô tô với đơn vị dịch vụ in ấn; hợp đồng in ấn tài liệu
(nếu có) và hoá đơn hợp pháp, hợp lệ.
Việc ký hợp đồng photo, in ấn tài liệu áp dụng
trong trường hợp giá trị tài liệu photo, in ấn từ 5 triệu đồng trở lên,
đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để lựa chọn đơn vị cung dịch
vụ và ký kết hợp đồng theo đúng quy định.
5. Đối với các văn phòng phẩm khác do thực hiện
nhiệm vụ đột xuất: Các đơn vị liên quan phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính
xác định nhu cầu về: số lượng, chủng loại, kinh phí mua văn phòng phẩm phù hợp
với tính chất công việc, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 11. Chi thông tin,
tuyên truyền, liên lạc
1. Cước phí bưu chính:
1.1. Cước phí bưu chính bao gồm: cước phí gửi
công văn, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện; chi mua tem thư (nếu có) phục vụ nhiệm
vụ chuyên môn của các đơn vị thuộc dự toán Cơ quan Bộ.
Đối với khoản chi cước phí bưu chính triển khai
nhiệm vụ chung của Cơ quan Bộ do các Cục thuộc Bộ (đơn vị dự toán độc lập) thực
hiện được chi tập trung tại Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính).
Văn phòng Bộ (phòng Hành chính) có trách nhiệm mở
sổ theo dõi và thực hiện xác nhận số lượng công văn, tài liệu,... gửi đi tại Cơ
quan Bộ hàng ngày.
1.2. Cước phí bưu chính được thanh toán theo thực
tế sử dụng.
Hàng tháng, căn cứ hoá đơn cước phí bưu chính do
đơn vị cung cấp dịch vụ thông báo, trên cơ sở xác nhận của Văn phòng Bộ (phòng
Hành chính) đã thực hiện kiểm tra, đối chiếu, kèm theo bản photocopy sổ theo
dõi số lượng công văn, tài liệu,... gửi đi trong tháng, Vụ Kế hoạch - Tài chính
thực hiện thanh toán cước phí bưu chính cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Khoán chi điện thoại cố định tại nhà riêng và
điện thoại di động đối với cán bộ, công chức có tiêu chuẩn:
2.1. Nội dung khoán: Khoán chi phí mua sắm máy
điện thoại và cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại
di động.
2.2. Đối tượng: Theo Phụ lục số 04 đính
kèm.
2.3. Mức khoán:
a) Mức khoán chi phí mua sắm máy điện thoại:
- Mức chi mua máy điện thoại cố định tại nhà
riêng: 300.000 đồng/máy.
- Mức chi mua sắm máy điện thoại di động:
3.000.000 đồng/máy.
b) Mức khoán cước phí sử dụng điện thoại cố định
tại nhà riêng và điện thoại di động: Theo Phụ lục số 04 đính kèm.
2.4. Phương thức chi trả:
a) Đối với nội dung chi mua sắm máy điện thoại:
Căn cứ tiêu chuẩn, đối tượng được trang bị, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện
chi trả 01 lần vào tài khoản cá nhân;
b) Đối với nội dung chi cước phí sử dụng điện
thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động: Vụ Kế hoạch - Tài chính thực
hiện chi trả vào tài khoản cá nhân cùng với kỳ thanh toán tiền lương hàng
tháng.
2.5. Quy định về thời gian được thanh toán, chi
trả cước phí:
Trường hợp, cán bộ, công chức được trang bị điện
thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động khi chuyển sang đảm nhiệm công
tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc sau khi có quyết định
nghỉ hưu, nghỉ công tác chỉ được thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại
cho cán bộ, công chức đó đến hết tháng có quyết định chuyển công tác hoặc quyết
định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Riêng đối với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thứ trưởng
Bộ Tài chính được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại
nhà riêng trong thời gian 03 tháng, tính từ thời điểm có quyết định nghỉ hưu,
nghỉ công tác.
3. Chi mua báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn:
3.1. Việc
cung cấp báo, tạp chí, ấn phẩm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Báo, tạp chí, ấn phẩm các loại cung cấp phải
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của từng
đơn vị, đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu theo dõi thông
tin của Lãnh đạo Bộ; phục vụ công tác tuyền truyền của Phòng Báo chí tuyên truyền
và công tác lưu trữ, phục vụ nghiên cứu, tra cứu của cán bộ, công chức Cơ quan
Bộ tại Phòng Lưu trữ, Thư viện Cơ quan Bộ;
c) Không thực hiện cung cấp các báo, tạp chí, ấn
phẩm ngoài chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; cán bộ, công chức thực hiện
khai thác các báo mạng phục vụ công việc, công tác nghiên cứu và tra cứu thông
tin.
3.2. Căn cứ danh mục báo, tạp chí, ấn phẩm đề
nghị cung cấp của các đơn vị, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch -
Tài chính rà soát danh mục báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của
Cơ quan Bộ, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt làm căn cứ lựa chọn
đơn vị cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.3. Văn
phòng Bộ (Phòng Hành chính) chịu trách nhiệm mở sổ giao nhận và theo dõi tình
hình tiếp nhận báo, tạp chí, ấn phẩm với đơn vị cung cấp và lập phiếu giao - nhận
với các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ để làm căn cứ thanh quyết toán.
3.4. Hàng tháng, căn cứ hoá đơn mua báo, tạp
chí, ấn phẩm do đơn vị cung ứng dịch vụ thông báo, trên cơ sở xác nhận của Văn
phòng Bộ (phòng Hành chính) kèm theo bản photocopy sổ theo dõi số lượng, danh mục
báo, tạp chí,... giao nhận theo từng ngày trong tháng với đơn vị cung ứng (có
xác nhận của bên giao, bên nhận) và phiếu giao, nhận báo, tạp chí, ấn phẩm giữa
Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính) và các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, Vụ Kế hoạch -
Tài chính kiểm soát để thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
4. Chi công tác tuyền truyền và thông tin khác:
4.1. Nội dung:
a) Chi tổ chức các cuộc họp báo, đưa tin, tuyền
truyền về chế độ, chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính;
b) Chi tuyền truyền, phổ biến pháp luật đối với
cán bộ, công chức, nhân viên trong Cơ quan Bộ.
c) Các khoản chi phục vụ tuyên truyền khác, như:
Chi in ấn tài liệu, băng rôn, khẩu hiệu,... phục vụ công tác thông tin, tuyên
truyền.
4.2. Mức chi:
a) Chi tổ chức các cuộc họp báo:
- Chi cho công tác tổ chức: Thực hiện theo chế độ
chi hội nghị hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này đối với từng nội
dung thực hiện.
- Chi bồi dưỡng cho các phóng viên báo, đài thuộc
đối tượng khách mời đến ghi hình, đưa tin (không bao gồm các đơn vị, phóng viên
của các cơ quan báo chí thuộc Bộ Tài chính): 100.000 đồng/người/cuộc.
b) Chi tuyền truyền, phổ biến pháp luật đối với
cán bộ, công chức, nhân viên Cơ quan Bộ và các khoản chi phục vụ tuyên truyền
khác: Thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy
chế này đối với từng nội dung tương ứng thực hiện.
Điều 12. Chế độ chi hội nghị,
hội thảo, tập huấn nghiệp vụ
Thực hiện quy định tại Thông tư số 97/2010/BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số
3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có). Căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động của Cơ quan Bộ, một số
tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể như sau:
1. Nội dung và mức chi:
1.1. Tiền nước uống trong hội nghị, hội thảo, tập
huấn nghiệp vụ:
a) Đối với các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn
nghiệp vụ có số lượng đại biểu tham dự từ 150 người trở lên: Mức chi tối đa
20.000 đồng/người/ngày (02 buổi);
b) Đối với
các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ có số lượng đại biểu tham dự dưới
150 người: Mức chi tối đa 30.000 đồng/người/ngày (02 buổi);
Căn cứ thanh toán tiền nước uống là Giấy mời và
danh sách đại biểu mời tham dự hoặc số lượng đại biểu tham dự được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
1.2. Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối
với các lớp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị:
a) Giảng viên, báo cáo viên là Bộ trưởng và các
chức danh tương đương: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người/buổi.
b) Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng và các
chức danh tương đương; Giáo sư, Tiến sỹ khoa học, Chuyên gia cao cấp và các chức
danh tương đương: Mức chi tối đa 800.000 đồng/người/buổi.
c) Giảng viên, báo cáo viên là Vụ trưởng và Phó
Vụ trưởng thuộc Bộ; Viện trưởng và Phó Viện trưởng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng
và các chức danh tương đương; Phó giáo sư; Tiến sỹ; Giảng viên chính và các chức
danh tương đương: Mức chi tối đa 600.000 đồng/người/buổi.
d) Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và cấp tỉnh (ngoài các
đối tượng quy định trên): Mức chi tối đa 500.000 đồng/người/buổi.
1.3. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo hình thức khoán bằng tiền
cho đại biểu:
- Hội nghị, cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành của thành phố trực thuộc Trung ương: Mức chi tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị, cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh và các địa điểm còn lại: Mức chi tối
đa 100.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp nếu phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán nêu trên không
đủ chi phí, căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được
giao, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính báo
cáo Bộ xem xét, phê duyệt mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền
nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền; đồng thời thực
hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo mức tối đa bằng mức khoán chi phụ cấp lưu trú khi đi công tác quy
định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này và được phép chi bù thêm phần chênh
lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền
công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc
các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
2. Hồ sơ thủ tục tạm ứng và thanh quyết toán:
2.1. Tạm ứng kinh phí:
a) Hồ sơ, điều kiện tạm ứng:
- Chủ trương tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
nghiệp vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt kèm theo các tài liệu liên quan,
như: Nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức (thời gian, địa điểm, thành phần,...);
- Dự toán kinh phí tổ chức Hội nghị, hội thảo, tập
huấn do đơn vị chủ trì lập theo đúng chế độ, định mức quy định hiện hành;
- Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy định.
Căn cứ tình hình thực tế, Vụ Kế hoạch - Tài
chính thực hiện tạm ứng kinh phí phù hợp với tính chất, quy mô, địa điểm tổ chức
hội nghị, hội thảo, tập huấn.
b) Hồ sơ thanh quyết toán kinh phí tạm ứng:
Chậm nhất sau 15 ngày sau khi kết thúc việc tổ
chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, các đơn vị phải hoàn tất hồ sơ thanh toán
kinh phí đã tạm ứng; Hồ sơ thanh toán kinh phí tạm ứng bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh quyết toán tạm ứng theo mẫu
quy định kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi, hợp đồng cung cấp dịch vụ với
đơn vị có chức năng cung ứng dịch vụ.
- Chương trình hội nghị chính thức và danh sách
đại biểu thực tế tham dự và các tài liệu khác có liên quan (báo cáo hội nghị,
báo cáo tham luận,...).
- Hồ sơ, chứng từ chi hợp pháp theo đúng nội
dung và định mức chi được duyệt.
Đối với các dịch vụ, hàng hóa phục vụ hội nghị,
hội thảo, tập huấn thực hiện ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp, như: in ấn,
photocopy tài liệu; biên dịch tài liệu; phiên dịch (dịch nói, dịch đuổi); thuê
chỗ nghỉ, hội trường, thiết bị,...; đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc đấu thầu, lựa chọn và
ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Thời gian thực hiện thanh quyết toán:
Trường hợp nội dung, mức chi tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn đảm bảo phù hợp dự toán đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện quyết
toán kinh phí tổ chức hội nghị (trường hợp không tạm ứng) hoặc quyết toán số
kinh phí đã tạm ứng và thanh toán kinh phí bổ sung (nếu có) theo quy định.
Trường hợp phát sinh các nội dung chi ngoài dự
toán, hoặc mức chi vượt định mức được duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm giải
trình rõ kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan để Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng
hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Việc thanh quyết toán kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn nghiệp vụ chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Điều 13. Chế độ công tác
phí
Chế độ công tác phí được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính, Quyết định số
3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
Căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động của Cơ quan
Bộ, một số tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể như sau:
1. Thanh toán chi phí phương tiện đi công tác:
1.1. Đi công tác bằng xe ô tô của cơ quan:
a) Đối tượng được sử dụng xe ô tô cơ quan đi
công tác: Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục trở lên và các chức danh tương đương thuộc
các Cục, Vụ thuộc Cơ quan Bộ và các cán bộ, công chức không phải là lãnh đạo cấp
Vụ, Cục đi cùng đoàn công tác.
b) Các cán bộ đi công tác căn cứ vào yêu cầu
công tác, thực hiện đăng ký với các đơn vị bố trí xe cho phù hợp với quy định,
cụ thể:
- Tại Hà Nội: đăng ký sử dụng xe ô tô với Đoàn
xe thuộc Văn phòng Bộ đối với lịch trình công tác tại các tỉnh phía Bắc và Miền
trung.
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: đăng ký với Đại diện
cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với lịch trình công tác tại
các tỉnh phía Nam.
1.2. Trường hợp thuê phương tiện đi công tác:
a) Cán bộ đi công tác được thanh toán tiền
phương tiện đi lại, bao gồm:
- Tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến
sân bay, ga tàu, bến xe;
- Tiền vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để
di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Tiền thuê phương tiện đi lại tại địa phương
nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về
nơi nghỉ (lượt đi và lượt về);
- Cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện
của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ
cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả.
Trường hợp sử dụng phương tiện đi lại của Bộ hoặc
đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi
công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ thanh toán, bao gồm: Vé, hoá đơn mua
vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Giá vé không bao gồm các chi phí dịch
vụ khác như: thăm quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu cá nhân.
b) Trường hợp cán bộ đi công tác bằng phương tiện
máy bay:
- Đối tượng được đi công tác bằng phương tiện
máy bay:
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thứ trưởng Bộ Tài
chính; Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên.
+ Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương Vụ thuộc
Bộ.
+ Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 6,1 trở
lên.
Trường hợp khi có yêu cầu giải quyết công việc gấp
mà cán bộ được cử đi công tác không có tiêu chuẩn đi bằng phương tiện máy bay,
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ có văn bản đề nghị gửi Văn phòng Bộ
xem xét, phê duyệt. Việc giải quyết cho cán bộ, công chức đi công tác bằng
phương tiện máy bay phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc, tiết kiệm và
Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Bộ về đề xuất của mình.
- Tiêu chuẩn hạng ghế vé máy bay:
+ Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C
class): Bộ trưởng, Thứ trưởng, cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3
trở lên;
+ Hạng ghế thường: Các chức danh cán bộ, công chức
còn lại.
- Mức chi: Người đi công tác trong nước bằng máy
bay được thanh toán các khoản tiền mua vé máy bay theo hoá đơn và giá ghi trên
vé của các hãng hàng không.
- Đăng ký vé máy bay: Cán bộ, công chức có tiêu
chuẩn được đi máy bay hoặc được phê duyệt đi công tác bằng vé máy bay, có trách
nhiệm đăng ký mua vé theo lịch trình công tác tại Vụ Kế hoạch - Tài chính
(Phòng Quản trị).
- Chậm nhất
sau 05 ngày kết thúc chuyến công tác, người đi công tác có trách nhiệm gửi cuống
vé hoặc vé điện tử kèm theo thẻ lên máy bay (boarding card) về Vụ Kế hoạch -
Tài chính (Phòng Quản trị) để làm căn cứ thanh toán theo quy định.
1.3. Trường hợp khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Nội dung khoán:
- Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón các đối
tượng có tiêu chuẩn đi công tác bằng máy bay hoặc được Văn phòng Bộ duyệt đi
công tác bằng phương tiện máy bay theo một số tuyến đường từ cơ quan đến sân
bay, từ sân bay nơi đến vào nội thành thành phố và ngược lại (nếu có):
- Khoán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi
công tác đối với cán bộ công chức không có tiêu chuẩn đi công tác bằng máy bay
và công tác bằng ô tô của cơ quan:
b) Mức khoán: Theo Phụ lục số 05 đính
kèm.
c) Hồ sơ thanh toán gồm:
- Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu
của Văn phòng Bộ và ký xác nhận, đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán
bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú);
- Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác đối với
địa điểm đến công tác chưa quy định mức khoán tại Phụ lục số 05 có xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ.
2. Thanh toán phụ cấp lưu trú:
2.1. Mức phụ cấp lưu trú:
a) Đối với
cán bộ được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp
lưu trú tối đa là 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả
những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển).
b) Đối với
các cán bộ đi công tác ở các vùng còn lại được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối
đa là 150.000 đồng/ngày/người.
c) Trường hợp
đi công tác các tỉnh trong ngày (đi và về trong ngày) hoặc đi công tác tại các
quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội có cự ly khoảng cách từ trụ sở Cơ
quan Bộ đến nơi công tác từ 20 km trở lên, mức phụ cấp lưu trú là 100.000 đồng/người/ngày.
2.2. Hồ sơ thanh toán gồm:
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt và cử đi công tác;
- Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu
của Văn phòng Bộ và ký xác nhận, đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán
bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác:
Các cán bộ đi công tác được thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
3.1. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức
danh tương đương: Mức khoán tối đa 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi
đến công tác.
b) Các chức
danh cán bộ, công chức còn lại:
- Đi công
tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng,
thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, thành phố Nha Trang (tỉnh Khánh
Hoà), thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), thành phố Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế),
thành phố Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên),
thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) và thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa
350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa
250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác
tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
c) Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn
thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy
bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày thì được thanh toán tiền nghỉ của
nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán tiền thuê phòng tương ứng. Chứng từ
để chứng minh là vé máy bay (kèm Boarding card), vé tàu, vé ô tô có ghi giờ xuất
phát.
3.2. Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Cán bộ, công chức đi công tác không thực hiện
khoán tiền thuê phòng nghỉ theo quy định tại điểm 3.1 nêu trên thì được thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế. Mức chi thanh toán tiền thuê phòng ngủ cụ thể
như sau:
a) Đối với
Bộ trưởng: Được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/01 phòng; không phân biệt nơi đến công
tác.
b) Đối với Thứ trưởng và các chức danh tương
đương:
- Đi công tác
tại các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng, thành phố Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), thành phố
Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), thành phố Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế), thành phố Quy Nhơn
(tỉnh Bình Định), thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên), thành phố Vinh (tỉnh
Nghệ An) và thành phố là đô thị loại
I thuộc tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/01 phòng;
- Đi công
tác tại các vùng còn lại: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/01 phòng;
c) Các đối
tượng cán bộ còn lại:
- Đi công
tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, thành phố Nha Trang (tỉnh
Khánh Hoà), thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), thành phố Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế),
thành phố Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên),
thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) và thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng;
- Đi công
tác tại các vùng còn lại: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng;
Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới được thuê phòng riêng theo mức giá thuê
phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người
đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp
cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh Lãnh đạo có
tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được
thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng
Standard) tại khách sạn nơi Lãnh đạo nghỉ
và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
đ) Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn
thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé
máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ
tối đa bằng 50% mức thanh toán theo hoá đơn thực tế của ngày nghỉ thêm đối với
từng đối tượng và vùng miền quy định nêu trên.
3.3. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến
nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát
hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ
nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh
toán khoản tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã
thanh toán, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán
bộ công chức.
4. Quy trình và hồ sơ tạm ứng và thanh toán công
tác phí:
4.1. Điều kiện, thủ tục tạm ứng:
a) Hồ sơ đề nghị tạm ứng, gồm:
- Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy định do cán
bộ, công chức được cử đi công tác lập kèm theo chương trình, kế hoạch công tác
(thời gian, số ngày, địa điểm công tác) đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
- Giấy đi đường do Văn phòng Bộ (phòng Hành
chính) cấp;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi công tác (nếu
có);
- Giấy đề nghị uỷ quyền ký hợp đồng thuê phòng
nghỉ (đối với các đoàn đi công tác từ 03 người và có thời gian công tác tại một
địa bàn, địa điểm từ 07 ngày trở lên).
b) Mức tạm ứng: 100% tiền vé tàu xe, 70% tiền
lưu trú (trên cơ sở kế hoạch công tác hoặc thời gian ghi trong Quyết định cử đi
công tác).
c) Cán bộ, công chức chưa thanh toán kinh phí đã
tạm ứng đợt trước thì không được tiếp tục tạm ứng, trừ trường hợp trong vòng 15
ngày kể từ khi kết thúc đợt công tác trước mà cán bộ, công chức chưa kịp thanh
toán lại được tiếp tục cử đi công tác. Trường hợp đặc biệt, cán bộ, công chức
phải giải trình bằng văn bản và có ý kiến xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp quản lý cán bộ, công chức về việc đề nghị tạm ứng kinh phí công tác.
4.2. Thanh quyết toán chi phí đi công tác:
a) Hồ sơ thanh quyết toán:
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, thanh toán
chi phí đi công tác theo mẫu quy định;
- Giấy đi đường
có ký xác nhận, đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công
chức đến công tác (hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú);
- Bảng kê các
nội dung đề nghị thanh toán kèm theo hoá đơn, chứng từ thanh toán liên quan đối
với đoàn thanh toán theo thực tế, gồm: vé máy bay và thẻ lên máy bay (boarding
card), vé tàu, xe và hoá đơn dịch vụ khác nếu có. Hoá đơn phòng ngủ được ghi đầy
đủ các yếu tố: tên cán bộ, công chức sử dụng phòng nghỉ; số hiệu phòng nghỉ; thời
gian nghỉ; đơn giá phòng; tổng số tiền thanh toán,...; trường hợp nếu có nhiều
người nghỉ và hoá đơn không thể hiện hết nội dung thì ngoài hóa đơn phải kèm
theo bảng kê có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác (hoặc
khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) về những nội dung nêu trên.
b) Thời hạn thanh quyết toán:
- Chậm nhất sau 15 ngày hoàn thành đợt công tác,
các đoàn công tác, hoặc cán bộ, công chức được cử đi công tác có trách nhiệm
hoàn tất thủ tục thanh toán chi phí đi công tác theo chế độ quy định.
Đối với các trường hợp đã tạm ứng kinh phí nhưng
chậm thanh quyết toán, hoặc không làm thủ tục quyết toán sau 03 tháng kể
từ ngày nhận tạm ứng, Vụ Kế hoạch - Tài chính sẽ thực hiện khấu trừ vào lương của
cán bộ, công chức trực tiếp nhận tạm ứng cho đến khi thu hồi đủ số kinh phí đã
tạm ứng.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện kiểm tra, đối
chiếu và thanh toán các khoản chi phí công tác theo chế độ chậm nhất sau 07
ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
c) Một số trường hợp lưu ý khác:
- Nếu số ngày nghỉ thực tế kéo dài hơn số ngày
được duyệt trong quyết định cử đi công tác hoặc chương trình, kế hoạch công tác
được duyệt, cán bộ, công chức đi công tác phải có văn bản giải trình và có ý kiến
xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ về thời gian kéo dài.
- Đối với các đoàn công tác có sự tham gia của
các đối tượng là khách mời thuộc cơ quan, đơn vị khác trong thành phần đoàn
công tác mà Cơ quan Bộ Tài chính thực hiện thanh toán tiền thuê phòng nghỉ của
cả đoàn, bao gồm cả các đối tượng khách mời phải được quy định rõ trong Giấy mời,
hoặc công văn mời tham gia đoàn công tác hoặc quyết định thành lập, cử đoàn đi
công tác.
5. Quy định về thanh toán khoán tiền công tác
phí theo tháng:
Việc thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng được thực hiện đối với cán bộ, công chức
thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
5.1. Đối tượng
a) 01 nhân viên văn thư Phòng Hành chính thuộc
Văn phòng Bộ;
b) 01 cán bộ giao dịch Kho bạc Nhà nước thuộc Vụ
Ngân sách Nhà nước.
c) 01 kế toán giao dịch tài khoản ngoại tệ (đoàn
ra) tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng; 01 kế toán đối chiếu, thanh toán chế độ
bảo hiểm xã hội; 01 kế toán giao dịch, thanh toán các khoản chi thường xuyên và
01 kế toán giao dịch thanh toán các khoản chi không thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính.
d) 01 cán bộ làm thủ tục đoàn ra, đoàn vào của Vụ
Hợp tác quốc tế.
đ) 01 nhân viên mua sắm vật tư, hàng hoá Cơ quan
Bộ thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính.
e) 01 cán bộ y tế Cơ quan Bộ thuộc Vụ Kế hoạch -
Tài chính.
g) 01 cán bộ làm thủ tục bảo hiểm xã hội thuộc Vụ
Tổ chức cán bộ.
5.2. Mức khoán công tác phí: 300.000 đồng/người/tháng.
5.3. Hồ sơ, thủ tục thanh toán:
Căn cứ đối tượng, mức khoán nêu trên và đề nghị
của Thủ trưởng đơn vị có đối tượng được hưởng, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện
thanh toán, chi trả vào tài khoản cá nhân cùng với kỳ thanh toán lương hàng
tháng. Trường hợp có sự thay đổi về nhân sự thực hiện các công việc nêu trên,
Thủ trưởng các đơn vị phải kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Kế hoạch -
Tài chính để đảm bảo việc thanh toán, chi trả đúng người, đúng việc.
Điều 14. Chi biên dịch,
phiên dịch
Thực hiện mức chi quy định tại Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và
các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước, của Bộ Tài chính. Cụ thể
như sau:
1. Nội dung và mức chi biên dịch tài liệu:
1.1. Dịch từ tiếng Anh hoặc tiếng của một nước
thuộc EU sang tiếng Việt: tối đa 120.000 đồng/trang (350 từ);
1.2. Dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng
của một nước thuộc EU: tối đa không quá 150.000 đồng/trang (350 từ);
1.3. Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức
chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.
2. Nội dung và mức chi phiên dịch:
2.1. Dịch nói
thông thường: tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá
1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 08 tiếng;
2.2. Dịch đuổi (dịch đồng thời, dịch cabin): Tối
đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm
việc 08 tiếng;
Trong trường hợp đặc biệt, tuỳ theo quy mô và
tính chất các cuộc hội nghị cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao
để đảm bảo chất lượng của hội nghị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì hội nghị trình
Lãnh đạo Bộ xem xét phê duyệt mức chi cụ thể cho từng hội nghị, trên tinh thần
tiết kiệm, hiệu quả.
3. Việc thuê ngoài biên dịch tài liệu, phiên dịch
được thực hiện, thanh toán trên cơ sở hợp đồng ký kết với đơn vị có chức năng
cung ứng dịch vụ, hoặc cá nhân có khả năng đáp ứng yêu cầu (kèm theo sơ yếu lý
lịch và bản photocopy bằng cấp phù hợp có công chứng hoặc sao y bản chính theo
quy định của pháp luật hiện hành). Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Vụ
Kế hoạch - Tài chính lựa chọn đơn vị, cá nhân thực hiện và ký kết hợp đồng theo
quy định.
Trường hợp sử dụng cán bộ, công chức của đơn vị
chủ trì hội nghị, hội thảo hoặc các bộ, công chức các đơn vị khác thuộc Cơ quan
Bộ (kể cả cán bộ, công chức của các Cục) thực hiện công tác biên dịch tài liệu,
phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức chi biên dịch, phiên dịch
đi thuê ngoài nêu trên. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đề xuất về việc thanh
toán chi phí biên dịch, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả đúng người, đúng
việc.
4. Hồ sơ, thủ tục tạm ứng và thanh toán kinh
phí:
4.1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
a) Nội dung tài liệu biên dịch; chương trình hội
nghị, hội thảo có phiên dịch được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
b) Dự toán chi biên dịch, phiên dịch do đơn vị
chủ trì lập và dự thảo Hợp đồng thuê biên dịch, phiên dịch theo quy định của
pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế (nếu có).
Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện tạm ứng kinh
phí theo tiến độ, thời gian quy định tại điều khoản thanh toán trong hợp đồng
ký kết.
4.2 Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán theo mẫu quy định.
b) Biên bản bàn giao, nghiệm thu công việc kèm
theo bản photocopy tài liệu gốc và tài liệu dịch kèm theo file dữ liệu điện tử
văn bản dịch (trường hợp biên dịch tài liệu).
c) 02 bản gốc Hợp đồng và 02 bản gốc Thanh lý hợp
đồng biên dịch, phiên dịch kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng (đối với pháp
nhân) hoặc Giấy biên nhân (đối với thể nhân).
Trường hợp bên thuê biên dịch, phiên dịch là cá
nhân, trong hợp đồng ký kết phải có điều khoản quy định rõ về việc thực hiện khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập
cá nhân. Đối với cá nhân đã được cơ quan Thuế cấp mã số thuế thu nhập cá nhân,
mức khấu trừ là 10% trên giá trị hợp đồng. Đối với cá nhân chưa được cấp mã số
thuế thu nhập cá nhân, mức khấu trừ là 20% trên giá trị hợp đồng.
Việc thanh toán thực hiện theo quy định của điều
khoản thanh toán trong hợp đồng ký kết hoặc chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán đối với trường hợp sử dụng
cán bộ, công chức của đơn vị hoặc các đơn vị khác thuộc Bộ thực hiện biên dịch,
phiên dịch.
Điều 15. Chi đoàn đi công
tác tại nước ngoài
Thực hiện theo đúng nội dung, tiêu chuẩn, định mức
chi tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu
có) của Nhà nước, của Bộ Tài chính.
1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
1.1. Quyết định cử đoàn đi công tác của cấp thẩm
quyền.
1.2. Chương trình, kế hoạch và lịch trình công
tác đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Giấy mời
của phía nước ngoài liên quan đến chi phí tài chính (nếu có).
1.4. Dự toán chi tiết từng nội dung theo chế độ
chi hiện hành và được lập theo mẫu quy định kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên
quan; trong đó:
a) Thực hiện lựa chọn đơn vị dịch vụ cung cấp vé
máy bay: Phải đảm bảo nguyên tắc chào giá cạnh tranh của các hãng hàng không hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam phù hợp với hành trình, thời gian đi và về của đoàn
đi công tác, trong đó: Đoàn công tác hoặc cán bộ được cử đi công tác có nhiệm vụ
cung cấp báo giá vé máy bay của 02 hãng Hàng không do 02 Công ty hoặc Đại lý
khác nhau (trong đó có 01 hãng hàng không của Việt Nam) cung cấp, kèm theo hồ
sơ đặt chỗ phù hợp; 01 báo giá do Vụ Kế hoạch - Tài chính cung cấp để đối chiếu,
thẩm định. Đơn vị được lựa chọn cung cấp vé là đơn vị có báo giá thấp nhất.
b) Báo giá khách sạn nơi đoàn ở (trường hợp mức
thuê phòng ở vượt mức chi quy định). Nội dung báo giá phải phản ánh đầy đủ
thông tin về đơn vị cung cấp, tiêu chuẩn khách sạn, tiêu chuẩn phòng phù hợp với
chế độ. Trường hợp do điều kiện khách quan phải thuê phòng nghỉ cao hơn mức chi
quy định, đơn vị chủ trì, đoàn công tác, hoặc cán bộ, công chức được cử đi công
tác phải có văn bản giải trình gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để trình Lãnh đạo Bộ
xem xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
c) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
1.5. Dự toán và hồ sơ đề nghị tạm ứng phải được
lập và gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tối thiểu trước khi đi công tác 05 ngày làm
việc để đảm bảo thời gian thực hiện. Trường hợp đơn vị hoặc cán bộ, công chức
đi công tác hoàn thành thủ tục chậm, không đảm bảo thời gian phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm và chủ động phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xem xét, giải quyết.
2. Hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán:
2.1 Đối với trường hợp thanh toán khoán, gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán kèm theo bảng kê chi
tiết theo mẫu quy định.
b) Thẻ lên máy bay (boarding card), bản
photocopy Hộ chiếu của từng thành viên đoàn công tác có đóng dấu xuất cảnh, nhập
cảnh tại Việt Nam và nước đến công tác phù hợp với lịch trình và thời gian công
tác trong Quyết định cử đi công tác.
c) Các hồ sơ, chứng từ liên quan khác có liên
quan (nếu có).
2.2. Trường hợp thanh toán theo hoá đơn thực tế,
gồm:
a) Giấy đề nghị thanh quyết toán kèm theo bảng
kê chi tiết theo mẫu quy định.
b) Hoá đơn mua vé, cuống vé máy bay (hoặc vé điện
tử) và thẻ lên máy bay (boarding card).
c) Hoá đơn thanh toán tiền ở trong thời gian
công tác tại nước ngoài.
d) Hoá đơn chiêu đãi tại nước sở tại (đối với đối
tượng có tiêu chuẩn) kèm theo các danh sách khách mời tham dự tiệc chiêu đãi được
duyệt.
đ) Hoá đơn thanh toán cước phí điện thoại.
e) Hoá đơn tiền thuê phương tiện đi lại tại nước
ngoài.
g) Hoá đơn mua bảo hiểm (trường hợp mua bảo hiểm)
kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm từng người.
h) Hoá đơn các khoản phí và lệ phí theo quy định.
2.3. Các hồ sơ, chứng từ thanh toán nếu bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt. Đơn vị chủ trì, đoàn đi công tác hoặc
cán bộ, công chức được cử đi công tác phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
xác thực và chính xác của các nội dung hồ sơ, chứng từ dịch nêu trên.
3. Thời gian thực hiện thanh quyết toán:
3.1. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày kết thúc
chuyến đi công tác, đoàn công tác hoặc cán bộ, công chức được cử đi công tác phải
lập báo cáo quyết toán theo mẫu quy định kèm theo đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên
quan gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để làm thủ tục quyết toán với Kho bạc Nhà nước
theo quy định.
3.2. Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ
sơ, chứng từ đề nghị quyết toán, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thẩm định,
hoàn tất thủ tục quyết toán với Kho bạc Nhà nước đối với đoàn đi công tác phù hợp
với chính sách, chế độ và trong phạm vi dự toán được duyệt hoặc trình Bộ xem
xét, quyết định đối với các đoàn đi công tác có số chi quyết toán vượt định mức
hoặc các khoản phát sinh ngoài dự toán để trên cơ sở đó hoàn tất thủ tục quyết
toán với Kho bạc Nhà nước.
Sau khi Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thẩm định và
làm thủ tục thanh quyết toán, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thông báo
tổng số chi quyết toán được duyệt đối với đoàn công tác hoặc cán bộ, công chức
đi công tác; trường hợp được thanh toán bổ sung ngoài mức kinh phí đã tạm ứng,
Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán trong vòng 05 ngày kể từ ngày quyết
toán chi được cơ quan kiểm soát chi phê duyệt.
3.3. Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
chuyến công tác, đoàn công tác hoặc cán bộ đi công tác chưa làm thủ tục thanh
toán, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện thu hồi số tiền đã tạm ứng (nếu có) từ
tiền lương hàng tháng của cán bộ, công chức đi công tác cho đến khi thu hồi đủ
số kinh phí đã tạm ứng.
Điều 16. Chi tiếp đón các
đoàn khách nước ngoài vào làm việc
1. Nội dung và mức chi:
1.1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm
việc do Bộ Tài chính đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở và đi lại trong nước:
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa: Tặng hoa cho các thành viên đoàn
đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và đoàn
viên là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng
C;
Mức chi tặng hoa tối đa 200.000 đồng/01 người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối
với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hoá
đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại sân bay.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe lễ tân Nhà nước
theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một
xe riêng. Phó đoàn và đoàn viên 3 người/một xe; riêng trường hợp Phó đoàn và
đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ
trưởng và tương đương 02 người/xe. Đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố
trí một xe riêng; riêng trường hợp phó đoàn là cấp thứ trưởng và cấp tương
đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Trường hợp do Đoàn xe thuộc Văn phòng Bộ không bố
trí được xe ô tô phải đi thuê ngoài, giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp
đồng thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận
tải.
- Tiêu chuẩn xe hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường:
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 82/2001/NĐ-CP
ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài
và do Bộ Công an chịu trách nhiệm bảo đảm phương tiện thực hiện nhiệm vụ.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: Tiêu chuẩn thuê phòng ở
khách sạn phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt phù hợp với từng đoàn, đối tượng đón
tiếp trên cơ sở đề nghị của các đơn vị.
- Đoàn là khách hạng A (giá thuê phòng có
bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 5.500.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn: Mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 3.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm
cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn, Phó đoàn: Mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 2.800.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả
bữa ăn sáng)
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa: 1.700.000 đồng/người/ngày;
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao
gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa: 500.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần
thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì Thủ trưởng
đơn vị chủ trì tiếp khách đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định mức
chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm, phù hợp với đối tượng đón tiếp.
Trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn
sáng trong giá thuê phòng thì mức chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của
01 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng
không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 02 bữa trưa,
tối):
- Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng đơn vị chủ trì
đón tiếp đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn mức
chi cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với từng đoàn, đối tượng và nghi lễ ngoại
giao của Bộ;
- Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa 800.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa 540.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 270.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ
uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao gồm các loại
thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của
đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành
viên của đoàn.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng đơn vị chủ trì
đón tiếp đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn mức
chi cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với từng đoàn, đối tượng và nghi lễ ngoại
giao của Bộ;
- Đối với khách từ hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi
đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không
vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định nêu trên;
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống
(rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Việt Nam
được căn cứ theo chương trình đón đoàn được Lãnh đạo Bộ phê duyệt), chưa bao gồm
các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng đơn vị chủ trì
đón tiếp đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn mức
chi cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với từng đoàn, đối tượng và nghi lễ ngoại
giao của Bộ;
- Đoàn là khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 220.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 110.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi văn hoá, văn nghệ: Căn cứ tính chất công
việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc, Thủ trưởng
đơn vị chủ trì đón tiếp đề xuất cụ thể mức chi về chi văn hoá, văn nghệ và tặng
phẩm, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn, đảm bảo tiết kiệm,
không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
- Đối với khách hạng đặc biệt: Theo nội dung, mức
chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đối với khách hạng A, B và C: Theo nội dung đã
được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn
chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp
đồng biểu diễn;
h) Chi tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
- Đối với khách hạng đặc biệt: Thực hiện theo mức
chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đối với khách hạng A:
+ Trưởng đoàn: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người;
- Đối với khách hạng B:
+ Trưởng đoàn: Mức chi tối đa 600.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người;
- Đối với khách hạng C:
+ Trưởng đoàn: Mức chi tối đa 400.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần
thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp
như sau:
- Đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm
phối hợp với Đoàn xe thuộc Văn phòng Bộ tổ chức đưa đón khách từ nơi ở chính tới
địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc
tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định nêu trên;
- Trường hợp do không bố trí sử dụng được xe ô
tô của Đoàn xe thuộc Văn phòng Bộ phải thuê xe bên ngoài, giá thuê xe được
thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức
năng cung cấp dịch vụ vận tải.
k) Trường hợp cán bộ của đơn vị được cử tham gia
tháp tùng đoàn khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê phòng nghỉ
theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người
khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán
phụ cấp lưu trú trong thời gian đi công tác trong nước theo mức khoán quy định
tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
l) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
đón đoàn đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ quyết định trong kế hoạch đón đoàn, việc
đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức
chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách
trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định nêu trên và được áp dụng
cho cả cán bộ của đơn vị được cử tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ tham
gia đoàn phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
m) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ
quan, đơn vị:
- Đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách
nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức
chi quy định nêu trên.
- Trường hợp trong chương trình làm việc của
đoàn có kế hoạch làm việc với các đơn vị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, các
đơn vị chịu trách nhiệm tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với đơn vị
mình. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tiêu chuẩn tiếp xã giao và các
buổi làm việc nêu trên.
1.2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm
việc do khách tự túc ăn, ở; đơn vị chủ trì đón tiếp chi các khoản chi phí lễ
tân, chi phí đi lại trong nước:
a) Đối với khách đặc biệt: Theo nội dung, mức
chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
b) Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C: Chi đón
tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại
Việt Nam; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn
hoá, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần
thiết thì Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đón tiếp có thể trình Lãnh đạo Bộ
phê duyệt trong chương trình đón đoàn chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng
khách như quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm,
làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được Lãnh
đạo Bộ quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm 1.1 khoản
1 Điều này.
d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện chi tiếp xã giao quy định tại điểm a nêu trên.
1.3. Đối với các Đại sứ, Trưởng Đại diện các tổ
chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam: Căn cứ phê duyệt của
Lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ có thể tổ chức
mời cơm thân mật khi chia tay, tối đa không quá 700.000 đồng/người bao gồm cả đại
diện của Bộ Tài chính, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống
sản xuất tại Việt Nam, chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ
theo quy định hiện hành). Chi mua tặng phẩm cho khách tối đa không quá 600.000
đồng/người.
1.4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí: Đơn vị chủ trì đón tiếp đoàn chỉ
được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo mức chi quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
2. Tạm ứng và thanh quyết toán:
2.1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
a) Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy định.
b) Dự toán chi đón tiếp đoàn vào được Lãnh đạo Bộ
phê duyệt.
Dự toán chi đón tiếp do Vụ Hợp tác quốc tế, hoặc
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì lập và gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tối thiểu
10 ngày trước khi thực hiện để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định,
đảm bảo thời gian thực hiện (như: tạm ứng kinh phí tại Kho bạc Nhà nước; phối hợp
lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ và ký kết hợp đồng theo quy định,...). Trường
hợp đơn vị hoàn thành thủ tục chậm, không đảm bảo thời gian phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm và chủ động phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xem xét, giải quyết.
c) Chương trình, kế hoạch đón tiếp đã được Lãnh
đạo Bộ phê duyệt, kèm các tài liệu liên quan, như: Chương trình, kế hoạch đoàn
vào theo thoả thuận, hoặc văn bản đề nghị đón tiếp của Đoàn vào; Công hàm của Bộ
Tài chính trong đó nêu rõ các nội dung chi do Bộ Tài chính Việt Nam đài thọ (nếu
có).
Căn cứ dự toán chi đã được Lãnh đạo phê duyệt và
đề nghị của Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì đón tiếp đoàn vào, tuỳ theo
tình hình thực tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện cấp tạm ứng kinh phí bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản theo Hợp đồng ký kết phù hợp với từng đoàn, cấp hạng
khách và loại hình dịch vụ.
2.2. Thanh quyết toán:
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc công việc,
Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì phải hoàn tất hồ sơ thanh toán theo quy
định; Hồ sơ đề nghị thanh toán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán, thanh toán tạm ứng
theo mẫu quy định kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi đón tiếp theo từng nội
dung.
b) Hoá đơn, chứng từ chi hợp pháp; Hợp đồng và
Thanh lý hợp đồng tương ứng với nội dung chi, kèm theo các tài liệu liên quan,
như:
- Chương trình, kế hoạch làm việc thực tế của
đoàn tại Việt Nam.
- Danh sách đoàn khách vào (ghi rõ họ tên, chức
danh); Danh sách khách được phê duyệt tặng quà; Danh sách cán bộ của đơn vị
tham gia đón tiếp đoàn, tham gia các buổi làm việc; Danh sách đại biểu, khách mời
phía Việt Nam được duyệt tham dự tiệc chiêu đãi, tiếp khách (nếu có);...
- Đối với hoá đơn thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
phải phản ánh đầy đủ các nội dung: tên người sử dụng phòng nghỉ, số hiệu phòng
nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng nghỉ và tổng số tiền thanh toán (trường hợp
số tiền thanh toán trên hoá đơn bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Việt Nam đồng
tại thời điểm xuất hoá đơn). Trường hợp trên hoá đơn không thể hiện được hết
các nội dung nêu trên thì phải kèm theo bảng kê chi tiết các nội dung nêu trên
có xác nhận của khách sạn, nhà khách nơi đoàn lưu trú.
- Giấy đi đường của cán bộ được cử tham gia tháp
tùng đoàn khách đi tham quan, đi thăm và làm việc tại địa phương, có ký xác nhận,
đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi đoàn đến làm việc hoặc khách sạn,
nhà khách nơi đoàn lưu trú trong thời gian tham quan, làm việc tại địa phương.
Trường hợp nội
dung, mức chi đón tiếp đảm bảo phù hợp dự toán đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Vụ
Kế hoạch - Tài chính thực hiện quyết toán kinh phí đã tạm ứng và thanh toán số
tiền bổ sung (nếu có) chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ
hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán theo quy định.
Trường hợp phát sinh các nội dung chi ngoài dự
toán, hoặc mức chi vượt định mức quy định, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ
trì thực hiện đón tiếp có trách nhiệm báo cáo, giải trình cụ thể bằng văn bản
kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan để Vụ Kế hoạch - Tài chính có căn cứ báo
cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Việc thanh toán chậm nhất sau 10 ngày làm
việc kể từ ngày được Lãnh đạo Bộ phê duyệt quyết toán.
Điều 17. Chi tiếp khách
trong nước
1. Nguyên tắc:
1.1. Việc tiếp khách trong nước phải được Lãnh đạo
Bộ phê duyệt.
1.2. Các đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong
việc tiếp khách, việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình
thức, thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan.
1.3. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối
với các đoàn khách đến làm việc.
1.4. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế
độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định và đảm bảo công khai, minh bạch.
1.5. Trường hợp Cơ quan Bộ được giao nhiệm vụ tổ
chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng
và Nhà nước, việc tổ chức cụ thể do Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Văn phòng Bộ chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên
quan trình duyệt phương án, kinh phí tổ chức đón tiếp.
2. Mức chi tiếp khách:
2.1. Đối với khách đến làm việc tại cơ quan Bộ:
Chi nước uống tối đa 20.000 đồng/người/ngày (02 buổi).
2.2. Chi mời cơm: Lãnh đạo Bộ phê duyệt cụ thể đối
tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm đối với từng trường hợp cụ thể, phù hợp
với từng đoàn, đối tượng, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Văn phòng Bộ hoặc đơn vị
được giao nhiệm vụ tiếp khách phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính bố trí và phục
vụ tiếp khách.
Điều 18. Mua sắm, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định
1. Việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định và cung
ứng các dịch vụ phục vụ hoạt động của Cơ quan Bộ phải có trong dự toán được cấp
thẩm quyền phê duyệt, theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm
tài sản, phương tiện làm việc trong các cơ quan nhà nước.
2. Hàng năm, căn cứ dự toán chi NSNN được giao
và kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản được duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài Chính phối
hợp với các đơn vị tổ chức triển khai công tác mua sắm, sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài
chính.
Điều 19. Chế độ chi hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn
1. Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
1.1. Nội dung chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và
Văn phòng Chính phủ, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 658/QĐ-BTC ngày
22/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) của
Nhà nước, của Bộ Tài chính.
1.2. Mức chi: Theo Phụ lục số 06 đính
kèm.
1.3. Căn cứ chương trình, kế hoạch xây dựng, soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do các đơn vị thuộc dự toán Cơ quan Bộ
lập, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ rà soát
trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt và thông báo danh mục và mức kinh phí được
hỗ trợ đối với từng loại văn bản do đơn vị được giao chủ trì thực hiện.
1.4. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
a) Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy định.
b) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật được cấp
thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
c) Chương trình, kế hoạch và tiến độ thực hiện
công tác xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì lập.
Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, căn cứ danh mục
và mức kinh phí được hỗ trợ đã thông báo, mức chi tạm ứng tối đa bằng 70% mức
kinh phí được hỗ trợ đối với từng loại văn bản. Đối với các nội dung công việc,
dịch vụ phải thuê ngoài thực hiện, tùy theo tính chất công việc đơn vị chủ trì
có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc lựa chọn đơn
vị, cá nhân thực hiện và ký kết hợp đồng theo đúng quy định pháp luật hiện
hành.
1.5. Hồ sơ thanh quyết toán:
- Giấy đề nghị thanh toán theo mẫu quy định;
- Bảng kê chi tiết các nội dung, khoản chi thực
hiện nhiệm vụ;
- Hoá đơn, chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ
và các tài liệu chứng minh các nội dung chi có liên quan, như: tài liệu chứng
minh đối với các cuộc hội nghị, hội thảo gồm: Chương trình, kế hoạch hội nghị,
hội thảo; Giấy mời và danh sách có chữ ký của đại biểu tham dự từng hội nghị, hội
thảo; Biên bản hội nghị, hội thảo có chữ ký của Chủ tọa và Thư ký hội nghị, hội
thảo;...
- 01 bản dấu đỏ văn bản quy phạm pháp luật được
cấp có thẩm quyền phê chuẩn, ban hành thực hiện.
Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán
kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong vòng 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
2. Chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hoá văn bản:
2.1. Nội dung chi thực hiện công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước, của Bộ Tài
chính.
2.2. Mức chi:
a) Chi tổ chức các cuộc hội họp, hội nghị, hội
thảo, toạ đàm, sơ kết, tổng kết; chi công tác phí cho cán bộ, công chức tham
gia các đoàn công tác kiểm tra, rà soát văn bản: thực hiện theo quy định tại Điều
12 và Điều 13 Quy chế này.
b) Chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ và công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống văn bản: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3086/QĐ-BTC ngày
25/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
c) Chi tổ chức hội thi toàn ngành về công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản: thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Chi điều
tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của
Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra thống kê và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
đ) Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản: thực hiện
theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
e) Đối với các khoản chi liên quan khác: thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Chi hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên môn:
Công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đối với các bộ, công chức hàng năm thực hiện theo chương
trình, kế hoạch chung của Bộ Tài chính do Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính thực
hiện.
Trường hợp để đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, các đơn vị phải cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi
dưỡng, đào tạo do các cơ sở đào tạo khác tổ chức, như: bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu
thầu, nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng,... mức chi hỗ trợ chi phí đào tạo,
bồi dưỡng căn cứ theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi quy định và hoá đơn tài
chính, hợp đồng dịch vụ ký kết với cơ sở đào tạo hoặc theo chứng từ thu của cơ
sở đào tạo kèm theo thông báo chi tiết các chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
4. Chế độ chi nhuận bút trên Trang thông tin điện
tử Bộ Tài chính:
4.1. Nguyên tắc chi trả nhuận bút:
a) Việc trả nhuận bút phải bảo đảm hợp lý giữa lợi
ích của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, lợi ích của bên sử dụng tác phẩm
và lợi ích của người hưởng thụ tác phẩm.
b) Mức nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu
tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng
tác phẩm và được tính theo hệ số trong khung nhuận bút và giá trị một đơn vị hệ
số theo quy định. Tác phẩm thuộc nhóm
nhuận bút nào được trả nhuận bút theo nhóm đó.
c) Tác phẩm đã công bố, phổ biến khi được sử dụng
lại, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm vẫn hưởng nhuận bút theo quy định.
4.2. Nội dung và mức chi:
a) Đối với các bài viết mới, các bài viết chuyên
đề: thực hiện mức chi quy định tại Quyết định số 2622/QĐ-BTC ngày 17/8/2004 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ nhuận bút, thù lao đối với Trang
thông tin điện tử Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
b) Đối với các bài viết, tin tổng hợp hoặc khai
thác từ nguồn tin sẵn có: thực hiện theo mức chi tạo lập thông tin điện tử và
biên dịch tài liệu quy định tại Công văn số 721/BTC-KHTC ngày 17/01/2011 của Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
5. Chi sưu tầm tư liệu, hiện vật Phòng trưng bày
lịch sử truyền thống ngành Tài chính:
5.1. Nội dung, mức chi:
a) Chi công tác phí cho cán bộ đi sưu tầm tại
các các tỉnh, thành phố theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
b) Chi bồi dưỡng cho chủ hiện vật:
- Đối với hiện vật từ trước năm 1954: tối đa
500.000 đồng/01 hiện vật.
- Đối với hiện vật từ năm 1955 đến 1986: tối đa
300.000 đồng/01 hiện vật.
- Đối với hiện vật từ năm 1987 đến nay: tối đa
100.000 đồng/01 hiện vật.
Trường hợp hiện vật có cùng thời gian nhưng dễ
sưu tầm thì mức chi thấp hơn mức quy định nêu trên. Đối với trường hợp hiện vật
có giá trị đặc biệt, cán bộ sưu tầm báo cáo Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ
xem xét, phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể. Vụ Kế hoạch - Tài chính thực
hiện thanh toán theo mức chi đã được phê duyệt.
c) Chi sưu tầm tư liệu, hình ảnh:
- Đối với hình ảnh khai thác từ Thông tấn xã Việt
Nam, các Bảo tàng, Trung tâm lưu trữ Quốc gia: chi trả các khoản phí khai thác
tư liệu, nhuận ảnh, bản quyền tư liệu và vật tư ảnh theo mức đơn giá quy định cụ
thể của từng đơn vị (có hợp đồng và hoá đơn) và quy định tại Thông tư số
30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, sử dụng
phí khai thác và sử dụng dữ liệu lưu trữ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
- Đối với ảnh khai thác của phóng viên và các đối
tượng khác: Chi trả theo chế độ chi trả nhuận ảnh quy định tại Thông tư liên tịch
số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của liên Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Đối với các hình ảnh có giá trị đặc biệt, Văn
phòng Bộ chỉ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét, phê duyệt cho từng trường hợp cụ thể.
d) Chi tổ chức thẩm định, bổ sung thông tin hiện
vật: Thực hiện mức chi bồi dưỡng 100.000 đồng/người/01 buổi.
đ) Chi phục chế tư liệu, hiện vật lịch sử ngành
Tài chính: Trường hợp tư liệu, hiện vật cần phải thuê ngoài phục chế, Văn Phòng
Bộ xem xét phê duyệt. Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện ký hợp đồng và thanh
toán theo điều khoản quy định trong hợp đồng ký kết.
e) Chi bồi dưỡng độc hại cho cán bộ làm tư liệu,
bảo quản: theo Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21/2/2006 của Bộ Văn hoá Thông
tin hướng dẫn chế độ độc hại nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ
công chức, viên chức ngành văn hoá thông tin và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
5.2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh quyết
toán:
- Giấy đề nghị tạm ứng (nếu có), thanh toán theo
mẫu quy định.
- Kế hoạch công tác được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Biên bản giao nhận hiện vật.
- Hợp đồng, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ.
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
6. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn khác:
Thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 20. Chi hỗ trợ hoạt động
của các tổ chức Đảng, đoàn thể
1. Hỗ trợ hoạt động của Đảng bộ Cơ quan Bộ Tài
chính:
Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số
225/2004/TTLT-BTCQTTW-BTC ngày 05/04/2004 của Ban Tài chính Quản trị Trung ương
- Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ
chức đảng các cấp; Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với phần chênh lệch giữa tổng
số thu từ Đảng phí và thu khác được giữ lại ở Đảng bộ Cơ quan Bộ với các nội
dung chi theo quy định để phục vụ hoạt động của Đảng bộ Cơ quan Bộ Tài chính, cụ
thể như sau:
1.1. Chi mua báo, tạp chí của đảng;
1.2. Chi hỗ trợ cho Chi bộ đại hội Đảng các cấp;
1.3. Chi khen thưởng hoạt động công tác đảng;
1.4. Chi thanh toán các dịch vụ công cộng, vật
tư văn phòng, Thông tin tuyên truyền liên lạc, chi hội nghị, công tác phí, công
tác giáo dục bồi dưỡng đảng viên mới, kết nạp Đảng;...
2. Chi hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân:
Thực hiện theo Công văn số 8260/BTC-TVQT ngày
04/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số
40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
3. Chi hỗ trợ hoạt động vì sự tiến bộ Phụ nữ:
Thực hiện theo quy định của Thông tư số
191/2009/TT-BTC ngày 1/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
4. Chi hỗ trợ hoạt động của Hội Cựu Chiến binh:
Thực hiện
theo quy định của Thông tư số 103/2003/TT-BTC ngày 30/10/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn nội dung thu, chi của các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
5. Hỗ trợ hoạt động của Đoàn Thanh niên, Công
đoàn Cơ quan Bộ Tài chính và các đoàn thể khác: Khi có nhiệm vụ phát sinh, Vụ Kế
hoạch Tài chính phối hợp với các đơn vị trình Bộ phê duyệt sử dụng từ nguồn
kinh phí tiết kiệm hàng năm, nguồn tiền thưởng phối hợp tại cơ quan Bộ.
Mục III. QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TIẾT KIỆM ĐƯỢC TẠI CƠ QUAN BỘ
Điều 21. Kinh phí quản lý
hành chính tiết kiệm
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành
các nhiệm vụ, công việc được giao, số kinh phí hành chính tiết kiệm được là khoản
chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
được Bộ Tài chính giao đối với Cơ quan Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính).
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ đối với
các nhiệm vụ trong năm nhưng đến cuối năm chưa hoàn thành, chưa triển khai phải
chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, không được xác định là kinh phí quản
lý hành chính tiết kiệm.
Điều 22. Nội dung sử dụng
kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
Kinh phí quản
lý hành chính tiết kiệm được sử dụng theo các nội dung sau:
1. Trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức,
nhân viên cơ quan Bộ, bao gồm cả cán bộ, công chức, nhân viên các Cục là đơn vị
dự toán độc lập (không bao gồm Cục Tin học và Thống kê tài chính) từ kinh phí
quản lý hành chính sử dụng chung giao dự toán đối với Vụ Kế hoạch - Tài chính
tiết kiệm được trong năm (như: tiền điện, tiền nước sinh hoạt,...).
2. Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có
thành tích.
3. Chi cho các hoạt động phúc lợi: chi mua thuốc
y tế cơ quan, khám sức khoẻ định kỳ cho cho cán bộ, công chức,...
4. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ,
công chức, kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
5. Chi thêm cho cán bộ, công chức, người lao động
trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
6. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong
năm sau khi chi trả các khoản nêu trên còn lại (nếu có), được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng.
Điều 23. Tỷ lệ và phương án
sử dụng
1. Trên cơ sở
số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, Vụ Kế hoạch - Tài
chính đề xuất tỷ lệ, phương án sử dụng theo từng nội dung được quy định tại Điều
22 Quy chế này, lấy ý kiến Công đoàn Cơ quan Bộ, các đơn vị thuộc dự toán Cơ
quan Bộ trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
2. Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo Bộ về tỷ lệ,
phương án sử dụng, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện công khai trong toàn cơ
quan và chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 24. Chi trả thu nhập
tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ,
công chức, nhân viên đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc;
người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất
công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.
1. Phương pháp xác định:
- Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được sử
dụng chi trả thu nhập tăng thêm, Vụ Kế hoạch - Tài Chính thực hiện chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên tối đa không quá 1,0 (một) lần
so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định. Quỹ thu nhập trả
thu nhập tăng thêm được xác định theo công thức:
QTN =
Lmin x K1 x (K2 + K3) x L x 12 tháng.
Trong đó:
QTN: Là quỹ tiền lương, tiền công được
phép trả tăng thêm tối đa trong năm;
Lmin: Là mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng)
hiện hành do Nhà nước quy định;
K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức
lương tối thiểu được xác định trên cơ sở phương án sử dụng đã được Bộ phê duyệt
(tối đa không quá 1,0 lần);
K2: Là hệ số lương cấp bậc chức vụ
bình quân tháng;
K3: Là hệ số phụ cấp lương bình quân
tháng.
Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền
lương, tiền công trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp
tính theo lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính theo lương cấp bậc, chức vụ
của các đối tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương tháng theo
quy định. Không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định trả cùng với tiền
lương hàng tháng như: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,....
L: Là số biên chế bao gồm cả số lao động hợp đồng
trả lương theo thang bảng lương do nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương, tiền công để tính trả thu nhập
tăng thêm nêu trên không bao gồm tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
2. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm:
2.1. Căn cứ số kinh phí có khả năng tiết kiệm được,
Vụ Kế hoạch - Tài chính xác định, phối hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ trình Lãnh
đạo Bộ xem xét, quyết định mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức, nhân viên cơ quan Bộ. Việc tạm chi thu nhập tăng thêm trong năm được
thực hiện 02 lần: lần thứ nhất vào đầu quý III và lần thứ hai vào tháng 01 năm
sau.
Mức tạm chi thu nhập tăng từng lần tối đa không
quá 60% quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong 06 tháng của
Cơ quan Bộ.
2.2. Khi quyết toán năm của Cơ quan Bộ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp số kinh phí thực tiết kiệm cao hơn số đã
xác định, sẽ được trình Bộ xem xét tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm theo chế
độ quy định, nhưng đảm bảo không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được và
tối đa không quá 1,0 lần so với mức lương hiện hưởng. Trường hợp số kinh phí tiết
kiệm thấp hơn số đã tạm chi thu nhập tăng thêm trong năm, sẽ phải giảm trừ vào
số tiết kiệm được của năm sau.
3. Thời điểm chi trả thu nhập tăng thêm:
3.1. Vào đầu quý III hàng năm, căn cứ số kinh
phí ước thực hiện tiết kiệm được trong 06 tháng đầu năm, Vụ Kế hoạch - Tài
chính xác định và thống nhất với Công đoàn Bộ mức tạm chi thu nhập tăng thêm (tối
đa không quá 60% quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định 06 tháng
đầu năm của cơ quan) trình Bộ xem xét, quyết định.
Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo Bộ, Vụ Kế hoạch -
Tài chính thực hiện tạm chi trả thu nhập tăng thêm vào tài khoản cá nhân đối với
cán bộ, công chức, nhân viên theo danh sách hưởng lương tại Vụ Kế hoạch - Tài
chính. Kinh phí sử dụng chung tiết kiệm được xác định để tạm chi thu nhập tăng
thêm đối với các Cục (không bao gồm Cục Tin học và Thống kê tài chính), Vụ Kế
hoạch - Tài chính sẽ chuyển một lần vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại
Kho bạc Nhà nước để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên
của đơn vị.
3.2. Vào tháng 01 năm sau: sau khi tạm xác định
được số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì, phối hợp với Công đoàn Bộ và các đơn vị liên quan xây dựng
phương án chi trả thu nhập tăng thêm lần 2 trong năm, phù hợp với thực tế và khả
năng nguồn kinh phí tiết kiệm để trình Bộ xem xét, quyết định.
Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo Bộ, Vụ Kế hoạch -
Tài chính thực hiện việc chi trả thu nhập tăng đối với các cán bộ, công chức,
nhân viên cơ quan Bộ và các Cục (không bao gồm Cục Tin học và Thống kê tài
chính) theo phương thức đã thực hiện trong năm.
3.3. Khi quyết toán năm được duyệt, nếu tổng số
đã tạm chi thấp hơn số kinh phí thực tế tiết kiệm sẽ được chi tiếp; trường hợp
đã tạm chi vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được sẽ thực hiện giảm trừ
vào số tiết kiệm của năm sau.
Điều 25. Chi khen thưởng
cho tập thể và cá nhân có thành tích
Căn cứ số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
được sử dụng cho công tác khen thưởng thành tích, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì
phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị liên quan trình Bộ mức chi
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong năm và tăng mức khen thưởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể,
cá nhân có thành tích suất sắc trong công tác được Bộ trưởng Bộ Tài chính ghi
nhận và tặng bằng khen.
Điều 26. Chi cho các hoạt động
phúc lợi
Căn cứ số kinh phí hành chính tiết kiệm trong
năm được sử dụng chi cho các hoạt động phúc lợi của cơ quan Bộ, việc sử dụng
cho các hoạt động phúc lợi được căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy
chế này.
Điều 27. Chi trợ cấp khó
khăn đột xuất
Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong
năm sử dụng chi trợ cấp khó khăn đột xuất được thực hiện theo nội dung, đối tượng,
mức chi quy định hiện hành áp dụng tại cơ quan Bộ.
Trường hợp đặc biệt, căn cứ đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị có cán bộ, công chức, nhân viên đề nghị được hưởng mức chi ngoài chế độ
trợ cấp khó khăn đột xuất hiện hành tại cơ quan Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối
hợp với Thủ trưởng đơn vị có cán bộ, công chức, nhân viên đề nghị hưởng trợ cấp
trình Bộ xem xét, phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể sau khi đã thống nhất
với Chủ tịch Công đoàn Bộ.
Điều 28. Chi thêm cho người
lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, nhân viên thuộc Cơ quan Bộ
khi nghỉ việc theo chế độ tinh giản biên chế, ngoài chế độ được hưởng theo quy
định của Nhà nước, cứ mỗi năm công tác được hỗ trợ thêm tối đa không quá 01
tháng lương hiện hưởng của cán bộ, công chức, nhân viên đó. Tiền lương hiện hưởng
bao gồm hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và hệ số thâm niên vượt
khung, thâm niên nghề (nếu có).
2. Căn cứ số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
trong năm được sử dụng chi thêm cho người lao động, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp
với Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất, trình Bộ xem xét, quyết định mức chi thêm
cho cán bộ, công chức, nhân viên khi nghỉ chế độ tinh giản biên chế sau khi thống
nhất với Công đoàn Cơ quan Bộ.
Điều 29. Trích lập và sử dụng
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
1. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được trích lập
theo tỷ lệ được duyệt trên số kinh phí quản lý hành chính thực tế tiết kiệm được
trong năm và chỉ được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức,
nhân viên Cơ quan Bộ trong trường hợp số kinh phí thực tế tiết kiệm để chi trả
thu nhập tăng thêm năm sau thấp hơn năm trước, đảm bảo mức chi trả thu nhập
tăng thêm năm sau tối thiểu bằng mức thực tế đã chi trả năm trước liền kề.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng
Quỹ ổn định thu nhập để chi trả thu nhập tăng thêm theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính và Chủ tịch Công đoàn Bộ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Quy chế này được áp dụng thực hiện kể từ ngày ký
ban hành, các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
Các đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Cơ quan Bộ nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện đúng những quy định tại
Quy chế này. Các nội dung khác chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện
theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị, cán bộ, công chức, nhân viên Cơ quan Bộ kịp thời phản
ánh về Vụ Kế hoạch - Tài chính, Công đoàn Bộ Tài chính để báo cáo Lãnh đạo Bộ
xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC TRANG PHỤC, PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ
CÁ NHÂN
(Kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC ngày 14/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
1. Trang phục:
TT
|
Danh mục trang phục
|
Đ/vị
tính
|
Số
lượng
|
Niên hạn sử dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Trang phục lễ tân, tiếp
khách:
|
|
|
|
|
- Quần áo xuân hè
|
bộ
|
01
|
01
năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Quần áo thu đông
|
bộ
|
01
|
01
năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Giầy da
|
bộ
|
01
|
02
năm
|
|
|
|
|
|
2
|
Trang phục cán bộ dân quân tự
vệ
|
|
|
|
2.1
|
Chỉ huy trưởng, Chính trị
viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó
|
|
|
|
|
-
Quần, áo xuân hè
|
bộ
|
01
|
02
năm
|
|
-
Quần, áo thu đông
|
bộ
|
01
|
02
năm
|
|
-
Giầy da đen thấp cổ
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
-
Giầy vải
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
-
Bít tất
|
đôi
|
02
|
02
năm
|
|
-
Caravat
|
cái
|
01
|
03
năm
|
|
-
Mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
-
Mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
-
Dây lưng nhỏ
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
-
Quần áo đi mưa
|
bộ
|
01
|
03
năm
|
|
-
Sao mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
-
Sao mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
2.2
|
Tiểu đội trưởng và tương đương,
chiến sỹ dân quân tự vệ
|
|
|
|
|
- Quần, áo chiến sỹ
|
bộ
|
01
|
02
năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Giầy vải
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
- Bít tất
|
đôi
|
01
|
02
năm (lần đầu cấp 02 đôi)
|
|
- Mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Dây lưng nhỏ
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Áo mưa
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Sao mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Sao mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
|
|
|
|
3
|
Trang phục bảo vệ cơ quan
|
|
|
|
|
- Quần áo xuân hè
|
bộ
|
01
|
01
năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Quần áo thu đông
|
bộ
|
01
|
02
năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Đèn pin
|
chiếc
|
01
|
02
năm
|
|
- Giầy vải bạt thấp cổ
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
- Mũ kê - pi
|
cái
|
01
|
2
năm
|
|
- Áo mưa (vải bạt, nylon,...)
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Thắt lưng da
|
cái
|
01
|
03 năm
|
|
- Phù hiệu
|
bộ
|
01
|
04
năm
|
|
- Cấp hiệu
|
bộ
|
01
|
04
năm
|
|
- Sao, ve áo
|
bộ
|
01
|
04
năm
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Trang phục thanh tra viên được trang cấp
theo quy định hiện hành của pháp luật về Thanh tra;
- Trang phục cán bộ dân quân tự vệ: Kiểu
dáng, màu sắc, chất liệu trang phục cán bộ dân quân tự vệ thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
2. Phương tiện bảo vệ cá nhân:
TT
|
Danh mục phương tiện
|
Đ/vị
tính
|
Số
lượng
|
Niên hạn sử dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Cán bộ y tế cơ quan
|
|
|
|
|
- Quần áo vải trắng
|
bộ
|
01
|
01
năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Mũ vải trắng hoặc mũ bao tóc
|
bộ
|
01
|
01
năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Găng tay cao su mỏng
|
đôi
|
10
|
01
năm
|
|
- Dép nhựa có quai hậu
|
đôi
|
01
|
01 năm
|
|
- Ủng cao su
|
đôi
|
01
|
02 năm
|
|
- Khẩu trang lọc bụi
|
chiếc
|
02
|
01 năm
|
|
- Yếm hoặc tạp dề chống ướt,
bẩn
|
chiếc
|
01
|
01 năm (lần đầu cấp 02 chiếc)
|
|
- Xà phòng
|
bánh
|
12
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vận hành, sử dụng thiết bị
(thang máy, điều hoà, máy phát điện, máy photo,...)
|
|
|
|
|
- Quần áo lao động phổ thông
hoặc áo choàng trắng
|
bộ
|
01
|
01 năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Mũ vải
|
chiếc
|
01
|
01 năm
|
|
- Khẩu trang lọc bụi
|
chiếc
|
02
|
01 năm
|
|
- Giày vải bạt cổ thấp
|
đôi
|
01
|
01 năm (lần đầu cấp 02 đôi)
|
|
- Găng tay cao su
|
đôi
|
02
|
01 năm
|
|
- Xà phòng
|
bánh
|
12
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhân viên phục vụ
|
|
|
|
|
- Quần áo lao động phổ thông
|
bộ
|
01
|
01 năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Găng tay cao su mỏng
|
đôi
|
10
|
01
năm
|
|
- Khẩu trang lọc bụi
|
chiếc
|
02
|
01 năm
|
|
- Xà phòng
|
bánh
|
12
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thủ kho (văn phòng phẩm,
linh kiện, thiết bị,...)
|
|
|
|
|
- Quần áo lao động phổ thông
|
bộ
|
01
|
01 năm (lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Mũ vải
|
chiếc
|
01
|
01 năm
|
|
- Khẩu trang lọc bụi
|
chiếc
|
02
|
01 năm
|
|
- Giày vải bạt cổ thấp
|
đôi
|
01
|
01 năm (lần đầu cấp 02 đôi)
|
|
- Găng tay vải bạt
|
đôi
|
02
|
01 năm
|
|
- Xà phòng
|
bánh
|
12
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
MỨC CHI TIỀN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA,
HUÂN HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN, GIẤY KHEN VÀ DANH HIỆU NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC ngày
14/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Mức chi tiền thưởng danh hiệu
thi đua:
1.1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ” được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
1.2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ” được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ”
được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Mức chi tiền thưởng Huân chương
các loại
2.1. Đối với cá nhân:
a) “Huân chương Sao vàng”: được
thưởng 46,0 lần mức lương tối thiểu chung;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: được
thưởng 30,5 lần mức lương tối thiểu chung;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất,
“Huân chương Quân công” hạng nhất: được thưởng 15,0 lần mức lương tối thiểu
chung;
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì,
“Huân chương Quân công” hạng nhì: được thưởng 12,5 lần mức lương tối thiểu
chung;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba,
“Huân chương Quân công” hạng ba: được thưởng 10,5 lần mức lương tối thiểu
chung;
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất,
''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất:
được thưởng 9,0 lần mức lương tối thiểu chung;
g) “Huân chương Lao động” hạng
nhì, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: được thưởng 7,5 lần mức lương tối thiểu
chung;
h) “Huân chương Lao động” hạng ba,
''Huân chương Chiến công'' hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và
“Huân chương Dũng cảm”: được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2.2. Đối với tập thể được tặng thưởng
Huân chương các loại, mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân
quy định tại điểm 2.1 mục 2 nêu trên.
3. Mức chi tiền thưởng danh hiệu
vinh dự nhà nước
3.1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được thưởng
15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
3.2. Tập thể được tặng danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được thưởng gấp 2 lần
mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm a mục 3 nêu trên.
3.3. Cá nhân được phong tặng danh
hiệu “Nhà giáo nhân dân” được thưởng 12,5 lần mức lương tối thiểu chung; “Nhà
giáo ưu tú” được thưởng 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Mức chi tiền thưởng Bằng
khen, Giấy khen
4.1. Đối với cá nhân:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài
chính” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Cá nhân được tặng giấy khen được
thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung;
4.2. Đối với tập thể:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính” được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng
đối với cá nhân được tặng bằng khen quy định tại các điểm 4.1 mục 4 nêu trên.
b) Tập
thể được tặng giấy khen các cấp được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với
cá nhân được tặng giấy khen quy định tại điểm 4.1 mục 4 nêu trên.
5. Huy chương, Kỷ niệm chương
5.1. Cá nhân được tặng Huy chương
các loại được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
5.2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp tài chính" được thưởng không quá 0,6 lần mức
lương tối thiểu chung./.
PHỤ LỤC SỐ 03
ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI VĂN PHÒNG PHẨM
(Kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC ngày 14/02/2012
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Khoán chi văn phòng phẩm đối
với cá nhân:
- Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương:
70.000 đồng/người/tháng.
- Lãnh đạo cấp phòng, chuyên viên,
cán sự: 60.000 đồng/người/tháng.
- Cán bộ Phòng Hành chính, Phòng
Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ; nhân viên văn thư các đơn vị: 55.000 đồng/người/tháng
- Lao động hợp đồng; bộ phận lễ
tân, nhân viên phôtô tài liệu thuộc phòng hành chính thuộc Văn phòng Bộ: 30.000
đồng/người/tháng.
- Nhân viên phục vụ, bảo vệ:
20.000 đồng/người/tháng.
2. Khoán chi văn phòng phẩm sử
dụng chung cho nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị:
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Đơn vị
|
Mức khoán
hàng năm
|
1
|
Vụ Ngân sách Nhà nước
|
80.000.000
|
2
|
Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp
|
70.000.000
|
3
|
Văn phòng Bộ
|
|
|
Trong đó: -
Phòng Hành chính
|
18.000.000
|
|
- Phòng Lưu trữ
|
8.000.000
|
4
|
Vụ Chính sách thuế
|
45.000.000
|
5
|
Thanh tra
|
40.000.000
|
6
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
45.000.000
|
7
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
30.000.000
|
8
|
Vụ Đầu tư
|
35.000.000
|
9
|
Vụ Pháp chế
|
35.000.000
|
10
|
Vụ Tài chính ngân hàng
|
50.000.000
|
11
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
30.000.000
|
12
|
Vụ Chế độ kế toán
|
30.000.000
|
13
|
Vụ Thi đua khen thưởng
|
18.000.000
|
14
|
Vụ I
|
22.000.000
|
15
|
Văn phòng Đảng uỷ
|
10.000.000
|
16
|
Văn phòng Công đoàn
|
8.000.000
|
17
|
Văn phòng Đoàn thanh niên
|
5.000.000
|
|
|
|
Ghi chú: Riêng đối với Phòng Thư ký - Tổng hợp,
Phòng Báo chí - Tuyên truyền thuộc Văn phòng Bộ thực hiện cấp phát VPP theo yêu
cầu nhiệm vụ./.
PHỤ LỤC SỐ 04
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC KHOÁN CƯỚC PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH
TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TIÊU CHUẨN
(Kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC ngày 14/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
1. Đối tượng được trang bị điện thoại:
1.1. Điện thoại di động:
- Bộ trưởng.
- Thứ trưởng.
1.2. Điện thoại cố định tại nhà riêng:
- Bộ trưởng.
- Thứ trưởng.
- Vụ trưởng và các chức danh tương đương.
2. Mức khoán cước phí sử dụng điện thoại:
2.1. Cước phí điện thoại cố định tại nhà
riêng:
- Bộ trưởng: 300.000 đồng/tháng.
- Thứ trưởng: 200.000 đồng/tháng.
- Vụ trưởng và tương đương: 100.000 đồng/tháng.
2.2 Cước phí điện thoại di động:
- Bộ trưởng: 500.000 đồng/tháng.
- Thứ trưởng: 400.000 đồng/tháng.
- Vụ trưởng và tương đương; Thư ký Bộ trưởng,
Thư ký Thứ trưởng; 01 cán bộ, công chức làm công tác giao dịch đối ngoại thuộc
Vụ Hợp tác quốc tế: 250.000 đồng/tháng.
2.3. Mức khoán cước phí sử dụng điện thoại
đối với Trưởng phòng Hành chính thuộc Văn phòng Bộ: 100.000 đồng/tháng.
Ghi chú:
- Trường hợp có sự thay đổi về đối tượng có
tiêu chuẩn, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản
về Vụ Kế hoạch - Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung, cắt giảm để đảm bảo
thanh toán, chi trả đúng đối tượng.
- Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm
thông báo về họ và tên cán bộ, công chức làm công tác giao dịch đối ngoại của
đơn vị để chi trả đúng đối tượng.
PHỤ LỤC SỐ 05
KHOÁN THUÊ PHƯƠNG TIỆN ĐI CÔNG TÁC
(Kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC ngày 14/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
1. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón các
đối tượng có tiêu chuẩn đi công tác bằng máy bay, hoặc cán bộ, công chức
không có tiêu chuẩn nhưng được phê duyệt đi công tác bằng máy bay theo một số
tuyến đường từ sân bay đến nội thành thành phố và ngược lại:
- Chặng Hà Nội - sân bay Nội Bài và ngược lại:
450.000 đồng/cán bộ/đợt công tác đối với cán bộ, công chức đi đơn lẻ hoặc cán bộ
đi theo đoàn tối đa không quá 03 cán bộ (các trường hợp đi theo đoàn từ 4
người trở lên và các trường hợp khác đăng ký sử dụng xe tại Đoàn xe thuộc Văn
phòng Bộ thực hiện theo Quyết định số 3707/QĐ-BTC ngày 20/10/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính).
- Chặng sân bay Tân Sơn Nhất - Thành phố Hồ Chí
Minh và ngược lại: 150.000 đồng/cán bộ/chuyến công tác đối với cán bộ, công chức
đi đơn lẻ hoặc cán bộ đi theo đoàn tối đa không quá 03 cán bộ (các trường hợp
đi theo đoàn từ 4 người trở lên và các trường hợp khác đăng ký sử dụng xe tại
Đoàn xe thuộc Đại diện Cơ quan Bộ Tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
theo Quyết định số 3707/QĐ-BTC ngày 20/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Chặng sân bay Cam Ranh - Thành phố Nha Trang
và ngược lại: 350.000 đồng/cán bộ/đợt công tác.
- Chặng sân bay Liên Khương - thành phố Đà Lạt
và ngược lại: 200.000 đồng/cán bộ/đợt công tác.
- Chiều sân bay Phú Bài - Thành phố Huế và ngược
lại; sân bay Côn Sơn - Trung tâm huyện Côn Đảo và ngược lại: 120.000 đồng/cán bộ/đợt
công tác.
- Mức khoán đối với các sân bay còn lại: 80.000
đồng/cán bộ/02 chiều đi và về.
Trường hợp cán bộ chỉ đi một chiều thì thực hiện
khoán bằng 50% mức chi khoán nêu trên.
2 Khoán tiền tầu xe đi và về từ cơ quan đến
nơi công tác đối với cán bộ công chức không có tiêu chuẩn được đi công tác bằng
máy bay và công tác bằng ô tô của cơ quan:
2.1. Mức khoán một lượt từ Hà Nội đến trung
tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng phương tiện tàu hoả:
TT
|
Chặng
|
Mức khoán
(đồng/người)
|
Ghi chú
|
Từ
|
Đến
|
|
|
|
|
|
1
|
Hà Nội
|
Yên Bái
|
175.000
|
|
|
|
Lào Cai
|
325.000
|
|
|
|
Nghệ An
|
300.000
|
TP Vinh
|
|
|
Quảng Bình
|
520.000
|
TP Đồng Hới
|
|
|
Quảng Trị
|
620.000
|
TP Đông Hà
|
|
|
Thừa Thiên Huế
|
745.000
|
Huế
|
|
|
Đà Nẵng
|
820.000
|
|
|
|
Quảng Ngãi
|
880.000
|
|
|
|
Bình Định
|
1.040.000
|
TP Quy Nhơn
|
|
|
Phú Yên
|
1.135.000
|
TP Tuy Hoà
|
|
|
Khánh Hoà
|
1.420.000
|
TP Nha Trang
|
|
|
Bình Thuận
|
1.520.000
|
TP Bình Thuận
|
|
|
Đồng Nai
|
1.550.000
|
TP Biên Hoà
|
|
|
TP Hồ Chí Minh
|
1.600.000
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Mức khoán một lượt đi
hoặc về đến trung tâm các tỉnh, thành phố bằng phương tiện ô tô:
TT
|
Chặng
|
Mức khoán
(đồng/người)
|
Ghi chú
|
Từ
|
Đến
|
|
|
|
|
|
1
|
Hà Nội
|
Ba Vì
|
25.000
|
|
|
|
Hòa Bình
|
40.000
|
|
|
|
Sơn La
|
120.000
|
|
|
|
Điện Biên
|
200.000
|
Điện Biên Phủ
|
|
|
Lai Châu
|
250.000
|
|
|
|
Yên Bái
|
70.000
|
|
|
|
Lao Cai
|
160.000
|
|
|
|
Phú Thọ
|
|
|
|
|
- TP Việt Trì
|
40.000
|
|
|
|
- TX Phú Thọ
|
50.000
|
|
|
|
Vĩnh Phúc
|
30.000
|
TP Vĩnh Yên
|
|
|
Tuyên Quang
|
65.000
|
|
|
|
Hà Giang
|
130.000
|
|
|
|
Thái Nguyên
|
45.000
|
|
|
|
Bắc Kạn
|
70.000
|
|
|
|
Cao Bằng
|
110.000
|
|
|
|
Lạng Sơn
|
60.000
|
|
|
|
Bắc Giang
|
30.000
|
|
|
|
Bắc Ninh
|
20.000
|
|
|
|
Hải Dương
|
30.000
|
|
|
|
Hưng Yên
|
45.000
|
|
|
|
Hải Phòng
|
50.000
|
|
|
|
Quảng Ninh
|
60.000
|
TP Hạ Long
|
|
|
Thái Bình
|
50.000
|
|
|
|
Hà Nam
|
35.000
|
TP Phủ Lý
|
|
|
Nam Định
|
40.000
|
|
|
|
Ninh Bình
|
40.000
|
|
|
|
Thanh Hóa
|
70.000
|
|
|
|
Nghệ An
|
110.000
|
TP Vinh
|
|
|
Hà Tĩnh
|
180.000
|
|
|
|
Quảng Bình
|
220.000
|
TP Đồng Hới
|
|
|
Quảng Trị
|
260.000
|
TP Đông Hà
|
|
|
Thừa Thiên Huế
|
330.000
|
TP Huế
|
|
|
Đà Nẵng
|
400.000
|
|
2
|
TP Hồ Chí Minh
|
An Giang
|
100.000
|
TP Long
Xuyên
|
|
|
Bạc Liêu
|
140.000
|
|
|
|
Bến Tre
|
70.000
|
|
|
|
Cà Mau
|
175.000
|
|
|
|
Cần Thơ
|
90.000
|
|
|
|
Đồng Tháp
|
80.000
|
TP Cao Lãnh
|
|
|
Hậu Giang
|
110.000
|
TP Vị Thanh
|
|
|
Kiên Giang
|
125.000
|
TP Rạch Giá
|
|
|
Long An
|
35.000
|
TP Tân An
|
|
|
Sóc Trăng
|
120.000
|
|
|
|
Tiền Giang
|
50.000
|
TP Mỹ Tho
|
|
|
Trà Vinh
|
100.000
|
|
|
|
Vĩnh Long
|
80.000
|
|
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
|
|
|
- TX Bà Rịa
|
80.000
|
|
|
|
- TP Vũng Tàu
|
100.000
|
|
|
|
Bình Dương
|
30.000
|
Thủ Dầu Một
|
|
|
Bình Phước
|
70.000
|
TX Đồng Xoài
|
|
|
Bình Thuận
|
85.000
|
TP Phan Thiết
|
|
|
Đồng Nai
|
40.000
|
TP Biên Hòa
|
|
|
Đăk Lăk
|
200.000
|
Buôn Mê Thuột
|
|
|
Đắk Nông
|
100.000
|
TX Gia Nghĩa
|
|
|
Gia Lai
|
220.000
|
TP Pleiku
|
|
|
Kon Tum
|
260.000
|
|
|
|
Lâm Đồng
|
140.000
|
TP Đà Lạt
|
|
|
Ninh Thuận
|
120.000
|
Phan Rang -
Tháp Chàm
|
|
|
Tây Ninh
|
90.000
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cần Thơ
|
An Giang
|
25.000
|
TP Long
Xuyên
|
|
|
Bạc Liêu
|
40.000
|
|
|
|
Bến Tre
|
60.000
|
|
|
|
Cà Mau
|
80.000
|
|
|
|
Đồng Tháp
|
40.000
|
TP Cao Lãnh
|
|
|
Hậu Giang
|
25.000
|
TP Vị Thanh
|
|
|
Kiên Giang
|
75.000
|
TP Rạch Giá
|
|
|
Long An
|
60.000
|
TP Tân An
|
|
|
Sóc Trăng
|
25.000
|
|
|
|
Tiền Giang
|
50.000
|
TP Mỹ Tho
|
|
|
Trà Vinh
|
45.000
|
|
|
|
Vĩnh Long
|
15.000
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
đi công tác tự túc phương tiện đi lại cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở
lên hoặc từ các tỉnh, thành phố nêu trên đến các địa phương khác không phải tỉnh
lỵ không có tuyến xe vận tải công cộng, thì được cộng thêm phần chi phí đi lại
từ tỉnh lỵ đến địa phương nơi công tác theo số km thực tế (có xác nhận của đơn
vị hoặc khách sạn, nhà khách nơi đến công tác) với mức khoán 1.000đ/km.
PHỤ LỤC SỐ 06
ĐỊNH MỨC CHI XÂY DỰNG, SOẠN THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC ngày 14/02/2012
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Chi soạn thảo đề cương chi
tiết dự thảo văn bản.
1.1. Đối với luật, pháp lệnh:
a) Dự án luật, pháp lệnh soạn thảo
mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/đề cương;
b) Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều: mức chi tối đa 2.500.000 đồng/đề cương.
1.2. Đối với nghị quyết của Quốc hội,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, nghị quyết
liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan Trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội:
a) Soạn thảo văn bản mới hoặc thay
thế: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/đề cương;
b) Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung một số điều: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề cương.
1.3. Đối với quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Soạn thảo văn bản mới hoặc thay
thế: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề cương;
b) Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung một số điều: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương.
1.4. Đối với thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính:
a) Soạn thảo văn bản mới hoặc thay
thế: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương;
b) Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung
một số điều: mức chi tối đa 800.000 đồng/đề cương.
2. Chi soạn thảo văn bản.
2.1. Đối với luật, pháp lệnh:
a) Dự án luật, pháp lệnh soạn thảo
mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 8.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
b) Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung số điều: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
2.2. Đối với nghị quyết của Quốc hội,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, nghị quyết
liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan Trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội:
a) Soạn thảo văn bản mới hoặc thay
thế: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
b) Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung một số điều: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
2.3. Đối với quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Soạn thảo văn bản mới hoặc thay
thế: mức chi tối đa 4.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
b) Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung một số điều: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
2.4. Đối với thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính:
a) Soạn thảo văn bản mới hoặc thay
thế: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
b) Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung một số điều: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
3. Chi soạn thảo các báo cáo phục
vụ công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3.1. Báo cáo tổng hợp ý kiến; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý, thẩm định: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo
cáo.
3.2. Báo cáo nhận xét, đánh giá của
người phản biện, ủy viên hội đồng thẩm định, báo cáo tham luận theo đơn đặt
hàng của đơn vị chủ trì soạn thảo:
a) Đối với dự án luật, pháp lệnh mới
hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
b) Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 700.000 đồng/báo cáo;
c) Đối với các văn bản còn lại: mức
chi tối đa 500.000 đồng/báo cáo.
3.3. Báo cáo đánh giá tác động của
văn bản:
a) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ:
mức chi tối đa 4.000.000 đồng/báo cáo;
b) Báo cáo đánh giá tác động đơn
giản: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;
c) Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ:
mức chi tối đa 6.000.000 đồng/báo cáo.
3.4. Báo cáo theo dõi tình hình
thi hành pháp luật:
a) Báo cáo theo dõi tình hình thi
hành pháp luật định kỳ hàng năm của các Bộ, ngành: mức chi tối đa 8.000.000 đồng/báo
cáo;
b) Báo cáo theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo chuyên đề: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;
c) Báo cáo theo dõi tình hình thi
hành pháp luật đột xuất: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo.
4. Soạn thảo văn bản góp ý, báo
cáo thẩm định, thẩm tra văn bản.
4.1. Văn bản góp ý:
a) Đối với dự án luật, pháp lệnh mới
hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/văn bản;
b) Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 700.000 đồng/văn bản;
c) Đối với các văn bản còn lại: mức
chi tối đa 500.000 đồng/văn bản.
4.2. Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm
tra:
a) Đối với dự án luật, pháp lệnh:
mức chi tối đa 1.500.000 đồng/báo cáo;
b) Đối với dự thảo nghị định, nghị
quyết, nghị quyết liên tịch, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư liên
tịch: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
c) Đối với dự thảo thông tư: mức
chi tối đa 500.000 đồng/báo cáo.
5. Chỉnh lý hoàn thiện đề cương
nghiên cứu, các loại báo cáo, bản thuyết minh, tờ trình văn bản: mức chi tối đa 500.000 đồng/lần chỉnh lý.
6. Chỉnh lý dự thảo văn bản: mức chi tối đa 600.000 đồng/lần chỉnh lý.
7. Chi cho cá nhân tham gia họp,
hội thảo, toạ đàm, hội nghị và họp báo:
7.1. Tham gia họp, hội thảo, toạ
đàm, hội nghị phục vụ công tác lập đề nghị xây dựng dự kiến chương trình, soạn thảo,
đánh giá tác động, góp ý, thẩm định, thẩm tra văn bản; điều tra, khảo sát; theo
dõi, đánh giá về tình hình thi hành pháp luật:
a) Chủ trì: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc
họp;
b) Các thành viên tham dự: mức chi
100.000 đồng/người/cuộc họp;
c) Ý kiến tham luận bằng văn bản của
thành viên tham dự: mức chi tối đa 500.000 đồng/văn bản.
7.2. Tham dự cuộc họp báo công bố
luật, pháp lệnh và các văn bản đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành:
a) Người chủ trì cuộc họp: mức chi
150.000 đồng/người/cuộc họp;
b) Các thành viên tham dự: mức chi
70.000 đồng/người/cuộc họp.
8. Chi thuê dịch và hiệu đính
tài liệu:
8.1. Dịch tài liệu từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt: mức chi tối đa 120.000 đồng/trang (350 từ);
8.2. Dịch tài liệu từ tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài: mức chi tối đa 150.000 đồng/trang (350 từ);
8.3. Dịch tài liệu từ tiếng Việt
sang tiếng dân tộc thiểu số: mức chi tối đa 100.000 đồng/trang (350 từ);
8.4. Hiệu đính tài liệu dịch: mức
chi tối đa 40.000 đồng/trang (350 từ).
8.5. Đối với một số ngôn ngữ không
phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch
nêu trên.
9. Chi lấy ý kiến tư vấn của
chuyên gia độc lập.
Trong trường hợp đề nghị xây dựng
văn bản; đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản; thuyết minh, tờ trình,
dự thảo văn bản và các loại báo cáo thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức
tạp phải lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập thì mức chi tối
đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
10. Việc
sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, ngoài việc thực hiện theo mức chi cho những nội dung quy định tại
khoản 1 đến khoản 9 nêu trên, mức chi cho những nội dung khác được thực hiện và
áp dụng theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, bao gồm:
10.1. Đối với các khoản chi công
tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
tọa đàm, sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập;
10.2. Đối với các khoản chi cho việc
tổ chức các đoàn đi khảo sát ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn
ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đài thọ;
10.3. Đối với việc tổ chức các cuộc
điều tra, khảo sát, điều tra xã hội học được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước;
10.4. Đối với các khoản chi lập hệ
cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi
tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công
nghệ thông tin, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu;
10.5. Đối với công tác nghiên cứu,
xây dựng các chuyên đề phục vụ công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống
pháp luật; xây dựng các loại thuyết minh, tờ trình; lập đề nghị xây dựng văn bản;
lập đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản; báo cáo đánh giá, tổng kết
thực tiễn; báo cáo đánh giá tác động của văn bản; báo cáo theo dõi tình hình
thi hành pháp luật được thực hiện và áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối
với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
10.6. Chi rà soát, hệ thống hoá
văn bản phục vụ trực tiếp công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp
luật thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản
lý và sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
11. Định mức phân bổ kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải thực hiện
trên cơ sở các hoạt động, nội dung chi, mức chi quy định tại các văn bản hướng
dẫn của Nhà nước của Quy chế này, trừ các nội dung quy định tại mục 10 nêu
trên, cụ thể như sau:
11.1. Đối với dự thảo nghị định của
Chính phủ, mức phân bổ kinh phí tối đa 25 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội
dung ít phức tạp, chỉ lấy ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành Trung ương và tối
đa 40 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phải lấy ý kiến tham gia
của nhiều Bộ, ngành Trung ương, đoàn thể và địa phương. Trường hợp dự thảo nghị
định phải tổ chức họp lấy ý kiến rộng rãi, nhiều lần với phạm vi rộng, thì mức
phân bổ kinh phí do thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, xây dựng quyết
định trong phạm vi dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao;
11.2. Đối với dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết liên tịch thì mức phân bổ kinh phí tối đa 20
triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp hoặc ít phải tổ chức các cuộc
họp lấy ý kiến và tối đa 35 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc
phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần;
11.3. Đối với dự thảo thông tư,
thông tư liên tịch thì mức phân bổ kinh phí tối đa 15 triệu đồng/dự thảo văn bản
có nội dung ít phức tạp, phạm vi điều chỉnh hẹp và tối đa 30 triệu đồng/dự thảo
văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản có nội dung phức tạp,
phạm vi đối tượng thực hiện rộng trong toàn quốc, phải tổ chức họp lấy ý kiến
nhiều lần;
11.4. Đối với dự án luật, pháp lệnh
thì mức phân bổ kinh phí được thực hiện căn cứ theo mức độ phức tạp của từng dự
án luật, pháp lệnh./.