ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2013/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM
2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ
CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN TỪ NĂM HỌC 2013 - 2014 ĐẾN NĂM HỌC 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Giáo dục ngày 04 tháng 12
năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số
cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015;
Căn cứ Thông tư số liên tịch số
29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các
cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng
02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về thực hiện mức thu
học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
“Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013
- 2014 đến năm học 2014 - 2015”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 1688/TTr-GDĐT-KHTC ngày 29 tháng 5 năm 2013 về Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014
- 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ, như sau:
1. Về
phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Về
nguyên tắc:
Mức học phí đã bao gồm tiền cơ sở
vật chất, vệ sinh được áp dụng từ năm học 2013 - 2014; các năm học sau mức thu
học phí sẽ được điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng
năm 5% do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và đạt gần bằng mức trần theo khung
của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ vào năm
học 2014 - 2015.
3. Về mức
thu học phí:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên:
- Đối với học sinh trường chuyên,
lớp chuyên:
+ Lớp chuyên: không thu học phí;
+ Lớp thường: thu theo mức học phí
phổ thông cùng cấp.
- Mức học phí được chia thành hai
nhóm đối tượng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
+ Nhóm 1: Học sinh các trường trên
địa bàn các quận nội thành (quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình
Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và Bình Tân).
+ Nhóm 2: Học sinh các trường trên
địa bàn các huyện ngoại thành (huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ và
huyện Nhà Bè).
MỨC
THU NĂM HỌC 2013 - 2014
Đvt:
đồng/học sinh/tháng
Cấp
học
|
Mức
học phí mới năm 2013 - 2014
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
Nhà trẻ
|
150.000
|
90.000
|
Mẫu giáo
|
120.000
|
60.000
|
Tiểu học
|
Không
thu
|
Trung học cơ sở
|
75.000
|
60.000
|
Bổ túc trung học cơ sở
|
112.000
|
90.000
|
Trung học phổ thông
|
90.000
|
75.000
|
Bổ túc trung học phổ thông
|
135.000
|
112.000
|
MỨC
THU NĂM HỌC 2014 - 2015
Đvt:
đồng/học sinh/tháng
Cấp
học
|
Mức
học phí mới năm 2014 - 2015
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
Nhà trẻ
|
200.000
|
140.000
|
Mẫu giáo
|
160.000
|
100.000
|
Tiểu học
|
Không
thu
|
Trung học cơ sở
|
100.000
|
85.000
|
Bổ túc trung học cơ sở
|
150.000
|
130.000
|
Trung học phổ thông
|
120.000
|
100.000
|
Bổ túc trung học phổ thông
|
180.000
|
150.000
|
b) Đối với cơ sở giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học:
- Đối với các Trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cho phép Hiệu
trưởng các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học và hệ số điều chỉnh quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP từ năm học 2013
- 2014 đến năm 2014 - 2015 để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng,
trình độ đào tạo theo từng năm học.
- Đối với các Trường trung cấp
nghề, cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cho phép Hiệu trưởng
các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học quy định tại Khoản 3 Điều 12
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP từ năm học 2013 - 2014 đến năm 2014 - 2015 để xác
định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo và ngành nghề
theo từng năm học.
c) Đối với các khoản thu trường công
lập chất lượng cao và các môn tự chọn:
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng các mức thu khác theo từng loại hình trường (học bán
trú, môn tự chọn, ngoại khóa) và mức học phí chất lượng cao, trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Về
quản lý và sử dụng nguồn thu học phí:
a) Thu học phí:
Học phí được thu định kỳ hàng tháng;
nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ
hoặc cả năm học. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy
nghề thường xuyên và các khoá đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng
thực học. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 09 tháng/năm.
Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp học phí được thu 10 tháng/năm.
Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm
tổ chức thu, cấp biên lai học phí cho người học và nộp học phí vào Ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản đăng ký hoạt động.
b) Sử dụng học phí:
Các cơ sở giáo dục công lập sử dụng
học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử
dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường.
c) Chế độ kiểm tra, báo cáo:
Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại
hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê quỹ học
phí theo các quy định của pháp luật, thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra
của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu
cung cấp.
Thu chi học phí của cơ sở giáo dục
công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước
hàng năm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|