ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2681/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021
-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 2584/STC-TTrS ngày 30 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch, Giám đốc
các doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh
- LĐVP (Ô. Nguyên);
- Lưu: VT, Minh, Tuyết.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2681/QĐ-UBND
ngày 31 ngày 12 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt để
THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII đề ra.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, đặc biệt phải gắn
với việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp đề ra tại Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc
huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế
cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành,
các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công,
phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy
cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn
lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo
đà cho phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn 2021 -
2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được tỉnh
đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình quân hàng năm đạt 6,5% -
7,0%, GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 62
triệu đồng.
b) Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu, giảm nợ đọng
thuế. Phấn đấu tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách nhà nước đạt khoảng 5,2 -
5,3%. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm
giảm thu ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà
nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân
sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay
từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; đảm bảo thực hiện tốt
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; kiểm
soát bội chi ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới;
bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể; UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát tổng thể các chế độ,
chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách gây lãng phí ngân sách.
c) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời
tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng bảo đảm
tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên cho các dự án trọng
tâm, trọng điểm, thiết thực và cân đối được nguồn trả nợ. Tập trung vốn đầu tư
của nhà nước và huy động nguồn lực khác cho đầu tư kết cấu
hạ tầng đồng bộ, trong đó tập trung vào các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, hệ thống giao thông, hạ tầng đô
thị và hạ tầng các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã phấn
đấu đạt chuẩn Nông thôn mới; phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình
quân 5 năm 2021 - 2025 khoảng 45% GRDP (theo giá hiện hành).
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua
sắm theo phương thức tập trung theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành và theo quy định tại Quyết định số 899/QĐ-UBND ngày 15/6/2021 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Công bố danh mục mua sắm tập trung và phân công đơn vị
mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
e) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông
qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài
nguyên nước, tài nguyên rừng, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được
phê duyệt góp phần đến năm 2025 có 100% dân cư thành thị, 98,5% dân cư ở nông
thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; 100% rác thải ở
đô thị và 40% rác thải ở nông thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn; tỷ lệ
che phủ rừng đạt 72,9%.
g) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động,
phấn đấu bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 6.400 lao động, tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt trên 50%. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối,
tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên
chức, trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, hiệu quả làm việc trong các cơ
quan nhà nước. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị
tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch
vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao. Nghiên cứu, xem xét các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện
theo quy định chuyển sang mô hình doanh nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước
cho loại hình đơn vị này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của
Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
h) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi số, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số với các mục tiêu THTK, CLP
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
k) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh
tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung
sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần
tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ trọng
chi thường xuyên bình quân khoảng 62-63% tổng chi ngân sách nhà nước, trong tổ
chức thực hiện phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%. Rà
soát cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung
ngân sách nhà nước ngoài dự toán, chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh
tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội
theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 và Nghị quyết số 28-NQ/TW
ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Cắt giảm các chương trình, dự án, đề
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới
chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực
sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần
tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải
quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực;
hướng tới phục vụ sản xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo; khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19,
truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Từng bước chuyển
việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh
phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Có
cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả nghiên cứu
khoa học sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình thương mại
hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học sinh
làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư duy từ
trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh, lấy
hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách nhà nước
cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục
kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi. Khuyến
khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học,
trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu
hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân
lực chất lượng cao; tiếp tục giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo.
Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa
nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể các nguồn
lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp
trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn
với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công
khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện
mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn
diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ
công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm
2025 các đơn vị, địa phương thực hiện rà soát, tổ chức lại bộ máy, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh
gọn, hiệu quả; tiến hành phân loại đơn vị sự nghiệp và thực hiện các hình thức
chuyển đổi mô hình hoạt động phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ
phần hóa,...) và tiến hành phân loại đơn vị sự nghiệp công lập. Không thành lập
mới đơn vị sự nghiệp công lập, trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự
nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (thành lập
mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Cơ cấu lại hoặc giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả. Đẩy mạnh xã hội
hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành
công ty cổ phần. Phấn đấu tiếp tục giảm tối thiểu bình quân 10 đơn vị sự nghiệp
công lập so với năm 2021; có tối thiểu 25 đơn vị tự chủ tài chính.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các
chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính
sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu
số; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì
giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ
tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch
vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp
lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán
ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Các cấp, các ngành tiếp tục quán
triệt và thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công năm
2019 và các văn bản hướng dẫn Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn
dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác theo phương
châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nguồn lực bên trong là cơ bản, lâu dài, quyết định, nguồn lực bên ngoài
là quan trọng để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức
đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, lập dự toán, giải pháp thi công, thẩm định dự án, thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công - dự toán, thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, điều
chỉnh tổng mức đầu tư trong quá trình thi công xây dựng công trình; thực hiện dự
án đảm bảo đúng tiến độ phê duyệt.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải
phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đề
án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến
năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm cơ cấu đầu
tư hài hòa, hợp lý, vừa gia tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội.
Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm
soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết,
hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia
Trong giai đoạn 2021 - 2025 tập trung
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư, gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng
kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia được giao theo đúng mục tiêu, đối
tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo chỉ đạo của Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, hướng
đến mục tiêu năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn tỉnh; kiên quyết thu hồi 100% các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp
luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu
giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên
dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện
sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn,
định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều
chuyển (nếu có) thực hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước.
đ) Thực hiện quản lý chặt chẽ, hiệu
quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy
công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế,
giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ
từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang
bức xúc như: các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất
đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp.... Thực hiện nghiêm việc xử
lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Quản lý và khai thác bền vững, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới
mục tiêu đến năm 2025 bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy
trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 70% lưu vực sông lớn, quan trọng
có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Việc thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị
kinh tế cao và sử dụng có hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển
bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa
rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 72,9%.
Thực hiện có hiệu quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 nhằm góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và
các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô
hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững.
g) Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành
hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, hướng tới
mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5%.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tăng cường quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của tỉnh.
b) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách
nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ
các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp nhà nước đăng ký và thực hiện tiết kiệm giảm chi phí quản lý từ 5% trở
lên, trong đó tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới
cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước,
trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị
truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Rà soát, xử lý các hạn chế, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu
đến năm 2025, hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước; xử lý cơ bản
xong những yếu kém, thất thoát của các doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện có hiệu
quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với
vị trí việc làm, 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng
cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức để bảo đảm sự chủ động, kịp
thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng như xây dựng các định hướng chính sách có tính chất đón đầu.
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản biên chế của cả giai đoạn
2021-2025 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao năm 2020 của
các sở, ban, ngành, địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu
sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân
sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên
chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá
50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc
thôi việc theo quy định.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% các cơ quan hành chính có thủ tục
liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông; trên 90% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh liên
quan đến tổ chức, cá nhân đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh theo mức độ 4 đạt 90% trở
lên. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh, gắn mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết,
chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong hoạt động của các cơ quan nhà nước đạt các chỉ tiêu: hoàn
thành việc xây dựng, triển khai mô hình Chính quyền điện tử
tỉnh Bắc Kạn; trên 90% cán bộ, công chức sử dụng hộp thư
điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; trên 90% các văn bản, tài liệu chính thức
được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan
hành chính nhà nước từ cấp xã trở lên sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ
công việc; trên 90% các cuộc họp được tổ chức trực tuyến giữa UBND tỉnh với
UBND cấp huyện, cấp xã; 100% đơn vị cấp huyện có phần mềm một cửa điện tử và hướng
tới một cửa hiện đại. Cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến
năm 2025, mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức
trên 90%, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về
thủ tục hành chính đạt mức trên 90%.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp
huyện, các doanh nghiệp có vốn nhà nước trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của
giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP, xác định
đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được
giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc
thực hiện Chương trình đạt hiệu quả. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến các
chủ trương, chính của Đảng và pháp luật của nhà nước về
THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn, các hội nghị sơ kết, tổng kết, các buổi sinh hoạt chi bộ cũng như cuộc họp
giao ban để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó
nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng
ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đặc biệt là trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP. Trước
mắt, công tác thông tin, phổ biến về THTK, CLP cần tập trung vào các văn bản:
Luật THTK, CLP năm 2013; Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP;
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Chỉ thị số 12-CT/TU
ngày 25/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác THTK, CLP trong tình hình mới; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày
02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
cấp huyện và các doanh nghiệp có vốn nhà nước tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt
hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo
đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong THTK, CLP; nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai
trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý
ngân sách nhà nước:
Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách. Nâng cao chất lượng xây dựng dự toán của các đơn vị, địa phương. Thực
hiện có hiệu quả các Luật Thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế,
kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước;
tăng tỷ trọng thu các khoản thuế thực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để
nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà
nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng
chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát
và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh
vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa
phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý vốn
đầu tư công
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải
điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng
mức đầu tư của từng dự án. Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề
xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu tư không đạt hiệu
quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới
việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp
hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các sở, ngành, địa phương, đơn vị có
dự án thực hiện chậm so với tiến độ được duyệt, chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư xây dựng
công trình phục vụ các ngành kinh tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa
chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu
qua mạng để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư
theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo
điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
Có phương pháp,
tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng
cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể
hóa” vai trò cá nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử
lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài,
chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh
giá đầu tư.
c) Về quản lý, sử
dụng tài sản công
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý,
sử dụng tài sản công đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về thực hiện
cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tập trung triển khai thực hiện xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật, ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước, làm cơ sở để Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với
các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Tăng cường tính công khai, minh
bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập.
e) Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra
và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng,
kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn
lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch. Thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu. Sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự...
về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Tăng cường công
tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hạn chế trường hợp đất
bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
h) Về quản lý, sử
dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng
quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành chính đối
với lãnh đạo doanh nghiệp có vốn nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực
hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm
vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
i) Về quản lý
lao động, thời gian lao động
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện
công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và
tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người có
năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
cấp huyện và các doanh nghiệp có vốn nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông
tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách
(trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP. Nâng cao công tác phối hợp
giữa các sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực
hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án
nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
liên quan đến THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Việc điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, ngành, địa
phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai, khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có
cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh
vực; tập trung ưu tiên dành nguồn lực để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực; phát triển hạ tầng
số, nền tảng số, số hóa dữ liệu; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước gắn với đổi mới phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao
chất lượng, hiệu quả của mạng thông tin điện tử hành chính của UBND tỉnh trên
Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch
vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi
phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp. Hoàn thiện các
quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của
Chính quyền điện tử, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi
công vụ.
Các sở, ngành, địa phương triển khai
có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đề ra
các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong
hoạt động công vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh; tăng cường các hình thức tiếp
nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện
lãng phí theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc các
doanh nghiệp có vốn nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 của đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình,
ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp
cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp có vốn nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí.
d) Hàng năm, thực hiện báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương mình và
thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định
tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở
đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh theo quy định. Riêng đối với các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh tổng
hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình gửi Sở Tài
chính.
3. Giám đốc Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được
UBND tỉnh quyết định thành lập, các doanh nghiệp có vốn nhà nước có trách nhiệm
tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của
UBND tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong
giai đoạn 2021 - 2025.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp
có vốn nhà nước, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực
hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của UBND
tỉnh và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Thời gian gửi báo cáo THTK, CLP:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi báo cáo THTK, CLP
hàng năm về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Sở Tài chính tổng hợp dự thảo báo
cáo THTK, CLP hàng năm gửi UBND tỉnh chậm nhất ngày 10 tháng 02 năm sau
để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.