ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2022/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 17 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 08 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này Quy định chi tiết nội dung chi và
mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Phòng, chống thiên tai, Thủ trưởng các
Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh
Sóc Trăng, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- Tổng cục PCTT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đài PT&TH ST, Báo ST;
- Công báo tỉnh;
- HTĐT: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT, KT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết nội
dung chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân trong nước và nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC
CHI QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 3. Nguồn
tài chính Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý
Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 4. Chi hỗ trợ
các hoạt động ứng phó thiên tai
1. Chi phí hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi
nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán: Các
đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện theo phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sau đó, tổng hợp, thống kê chi phí thực
tế, báo cáo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt.
2. Hỗ trợ lực lượng huy động tham gia
ứng phó thiên tai
a) Hỗ trợ bằng 0,1 lần mức lương cơ sở
01 người/ngày, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày
hôm sau được tính gấp đôi. Chỉ hỗ trợ cho người không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Hỗ trợ khi làm nhiệm vụ cách xa
nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cấp huy động bố trí
nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một
lần đi và về theo quy định chế độ công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, được
hỗ trợ tiền ăn với mức chi theo dự toán cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Chi cứu
trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
1. Cứu trợ khẩn cấp về lương thực: Hỗ
trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với
các đối tượng do sơ tán dân ra khỏi nơi nguy hiểm và không quá 03 tháng cho mỗi
đợt hỗ trợ cho đối tượng do thiên tai cần hỗ trợ khắc phục hậu quả.
2. Cứu trợ khẩn cấp về thuốc chữa bệnh,
sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt
hại do thiên tai: Mức chi theo dự toán cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ tu sửa nhà ở của dân bị hư
hỏng do thiên tai
a) Hỗ trợ chi phí làm nhà ở của người
dân bị sập, trôi, hư hỏng nặng do thiên tai mà không còn nơi ở: 40.000.000 đồng/hộ.
b) Hỗ trợ chi phí di dời nhà ở đối với
hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai:
30.000.000 đồng/hộ.
c) Hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở của
dân bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được: 20.000.000 đồng/hộ.
4. Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai: Hỗ trợ 10.000.000 đồng/xã; mức chi theo dự toán cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản
gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những
đoạn tuyến giao thông đường bộ quan trọng trên địa bàn bị sạt lở: Mức chi căn cứ
theo dự toán kinh phí trên cơ sở nội dung công việc được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
6. Hỗ trợ tu sửa các công trình bị
thiệt hại do thiên tai: Cơ sở y tế, trường học; tu sửa nhà kết hợp làm điểm sơ
tán phòng, tránh thiên tai; hỗ trợ tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp các công
trình phòng, chống thiên tai. Tổng mức chi 03 tỷ đồng/01 công trình.
Điều 6. Chi hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai
1. Hỗ trợ đối với cây trồng
a) Diện tích lúa thuần bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
b) Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000
đồng/ha.
c) Diện tích lúa lai bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha.
d) Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000
đồng/ha.
đ) Diện tích bắp và rau màu các loại
bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
1.000.000 đồng/ha.
e) Diện tích cây công nghiệp và cây
ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
2. Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp
a) Diện tích cây rừng, cây lâm sản
ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại trên
70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
b) Diện tích cây giống được ươm trong
giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại
từ 30% - 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản
a) Diện tích nuôi tôm quảng canh
(nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ
trợ từ 4.100.000 - 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ
2.000.000 - 4.000.000 đồng/ha.
b) Diện tích nuôi cá truyền thống,
các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 - 10.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng/ha.
c) Diện tích nuôi tôm sú bán thâm
canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 6.100.000 - 8.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng/ha.
d) Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng
bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 -
30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha.
đ) Diện tích nuôi nhuyễn thể bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ từ 40.500.000 - 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% -
70%, hỗ trợ từ 20.000.000 - 40.000.000 đồng/ha.
e) Diện tích nuôi cá tra thâm canh bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30%
- 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha.
g) Lồng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 - 10.000.000 đồng/100 m3 lồng; thiệt hại
từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng/100 m3 lồng.
h) Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính
thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt
hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha.
i) Diện tích nuôi trồng các loại thủy,
hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4.100.000 - 6.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng/ha.
4. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm
a) Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến
28 ngày tuổi, hỗ trợ 10.000 - 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 21.000
- 35.000 đồng/con.
b) Heo đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ
300.000 - 400.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 450.000 - 1.000.000 đồng/con;
heo nái và heo đực đang khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con.
c) Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi,
hỗ trợ 1.000.000 - 3.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ
3.100.000 - 10.000.000 đồng/con.
d) Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng tuổi,
hỗ trợ 500.000 - 2.000.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 2.100.000 -
6.000.000 đồng/con.
đ) Cừu, dê: Hỗ trợ 1.000.000 -
2.500.000 đồng/con.
5. Hỗ trợ đối với sản xuất muối: Diện
tích sản xuất muối bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
6. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức
hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 7. Chi hỗ trợ
các hoạt động phòng ngừa thiên tai
1. Hỗ trợ công tác thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; phổ biến, tuyên truyền, tổ chức tập
huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên
tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp:
Mức chi theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Lập, rà soát kế hoạch phòng, chống
thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai: Mức chi
theo dự toán kinh phí hàng năm trên cơ sở nội dung công việc được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư
ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm: Mức chi theo dự toán kinh phí hàng năm trên
cơ sở nội dung công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro thiên
tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Mức
chi theo dự toán kinh phí hàng năm trên cơ sở nội dung công việc được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hỗ trợ tập huấn và duy trì hoạt động
cho lực lượng xung kích, tình nguyện viên tham gia phòng, chống thiên tai cấp
xã: Thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương 2 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày
06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
ngày 17 tháng 6 năm 2020.
6. Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm
quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức chi theo dự
toán kinh phí hàng năm trên cơ sở nội dung công việc được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
7. Hỗ trợ trang bị các phương tiện,
thiết bị phục vụ cho hoạt động phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn: Căn cứ vào nhu cầu thực tế cần thiết về trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn, các địa phương thống kê nhu cầu, báo cáo Cơ quan thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán kinh phí mua sắm, trang bị,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện mua sắm, trang bị theo quy định.
Chương III
PHÂN BỔ SỬ DỤNG
QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP HUYỆN, XÃ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Phân bổ sử
dụng Quỹ phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ sử dụng
Quỹ phòng, chống thiên tai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã: 28% số thu
trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu là 5%, chi phí
hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3% và chi thực hiện các
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%. Số tiền thu quỹ trên địa bàn
còn lại là 72% nộp vào tài khoản Quỹ cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: 23% số
thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành chính phát sinh
liên quan đến công tác thu quỹ là 3%. Số tiền thu Quỹ còn lại trên địa bàn là
77% nộp vào tài khoản Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết
toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư
hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai tại cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chịu trách nhiệm về các khoản chi từ Quỹ được phân bổ và báo cáo về cơ quan quản
lý Quỹ để theo dõi, quản lý.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển
khai Quyết định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định
tại Quyết định này tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.