HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2017/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 07 tháng 07 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC HỘI SỬ DỤNG KINH PHÍ DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
16/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khóa IX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 07
tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Email: phong[email protected]:
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC
HỘI SỬ DỤNG KINH PHÍ DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (gọi tắt là
cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng được hưởng chế độ công
tác phí
- Cán bộ, công chức, viên chức và lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân
và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập
huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều
lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới
Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc
Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 2. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc
cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược
lại.
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến
công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ
(lượt đi và lượt về).
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác.
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã
chi trả.
- Cước hành lý của người đi công tác
bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý
mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán
bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận
chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị, căn cứ tính chất công việc của
chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy
bay, tàu hỏa, xe ô tô, phương tiện công cộng hoặc các
phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước
- Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class) dành cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo, các
chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên đang hưởng bảng lương chức vụ
lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 9 năm 2004
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp
chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
ngành tòa án, ngành kiểm sát, Quyết định số 128-QĐ/TW ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức cơ sở Đảng, Mặt trận và các
đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang.
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức
danh cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng
thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp
theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé
không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc
biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước
hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được
thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường
khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy
định hiện hành về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô
tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
cách trụ sở của cơ quan từ 10 km trở lên (đối với xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và cách trụ
sở chính của cơ quan từ 15km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán
tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới
hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 3. Phụ cấp
lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ
trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường,
thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người
đi công tác
a) Đi công tác ngoài tỉnh
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đi công tác ngoài tỉnh, mức phụ cấp lưu trú là 200.000 đồng/ngày (kể cả
đi và về trong ngày).
b) Đi công tác trong tỉnh
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đi công tác trong tỉnh phải nghỉ lại nơi đến công tác và cách trụ sở
cơ quan mình (nơi đi) từ 10 km trở lên, mức phụ cấp lưu trú là 150.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi
và về trong ngày) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức theo tiêu chí: Căn
cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời
gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác, nhưng không quá 150.000 đồng/ngày và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì
được hưởng mức phụ cấp lưu trú 250.000 đồng/người/ngày thực
tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày
đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền
quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển,
đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Điều 4. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác
a) Đối với lãnh đạo cấp cao thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khí phát sinh việc thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế.
c) Trường hợp người đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí
phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác
không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp
phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí
phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã
được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/người,
không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức
khoán tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại thành phố Sóc
Trăng, mức khoán tối đa không quá 200.000
đồng/ngày/người (áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động có trụ sở cơ quan mình trên địa bàn các
huyện, thị xã (nơi đi), do ở xa thành phố Sóc Trăng phải nghỉ lại nơi đến công
tác).
- Đi công tác tại các huyện, thị xã,
mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người
(áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trụ sở cơ
quan mình trên địa bàn thành phố Sóc Trăng (nơi đi), do ở xa các huyện, thị xã
phải nghỉ lại nơi đến công tác).
- Đi công tác tại các vùng còn lại
(ngoài tỉnh): Mức khoán tối đa không quá
250.000 đồng/ngày/người.
Căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định cụ thể mức khoán
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán
tại Khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn
thuê phòng như sau:
a) Đi công tác ở quận, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối
đa không quá 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
- Đối với các đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động còn lại: Được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại
- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối
đa không quá 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Đối với các đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động còn lại:
+ Đi công tác tại thành phố Sóc
Trăng: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá 500.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Đi công tác tại các huyện, thị xã
trong tỉnh Sóc Trăng: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá
400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại
(ngoài tỉnh): Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định cụ thể mức khoán
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
c) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc
Đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng
theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê
phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
d) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì
người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn
2 người/phòng.
đ) Các mức chi thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do phải
hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại
(vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì
được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình
thức thanh toán khoán và thanh toán theo
hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa,
thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 5. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ, công chức cấp xã
thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường
xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch;
cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng
đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tổng đạt
và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối
tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
mức khoán tiền công
tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng
xe, mức khoán tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp
có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đạt công tác cụ thể, thì được
thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Điều 2, 3, 4 Quy định này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 6. Đi công
tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
của Bộ Tài chính. Thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Chương I Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều 7. Nội dung
chi tổ chức hội nghị
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Chương I Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Mức chi tổ
chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện
theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của
cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: Tối đa
không quá mức 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp theo mức khoán
như sau:
- Cuộc họp do cấp tỉnh, cấp huyện tổ
chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 120.000 đồng/ngày/người.
- Cuộc họp do cấp xã tổ chức (không
phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại Khoản 4 Điều này
không đủ chi phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ
tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức
chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại
Khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời, thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú
quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi
thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú
của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 4 Quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo
quy định tại Điều 2 Quy định này./.