ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 01 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG XE Ô TÔ TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ
và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BTC
ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô
tô;
Thực hiện Thông báo số 153-TB/TU ngày 04 tháng 5 năm 2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kết luận về quy định khoản kinh phí sử dụng xe ô tô tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
Thực hiện Công văn số 68/HĐND-VP
ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc có ý kiến về quy định khoản kinh phí sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1071/TTr-STC ngày 27 tháng 5 năm 2021 và Báo cáo thẩm định
số 1599/BC-STP ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
11 tháng 6 năm 2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Trung tâm CNTT và truyền thông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, chuyên viên;
- Lưu: VT, KTTH.NDT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG XE Ô TÔ TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Thuận.
2. Những nội dung liên quan đến khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác không quy định tại Quy định này được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (sau đây gọi
là Nghị định số 04/2019/NĐ-CP); Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô (sau đây gọi là Thông tư số 24/2019/TT-BTC) và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước
(sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Doanh nghiệp do Nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí hoạt động năm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp
nhà nước)
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện khoán
1. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô phải đảm bảo đúng đối tượng, không phát sinh tăng chi phí hàng năm, không
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Việc thực hiện khoán do các chức
danh thuộc đối tượng quy định tự nguyện đăng ký nhận khoán.
3. Đơn giá khoán: phù hợp với đơn giá
dịch vụ vận chuyển của phương tiện vận tải tương đương
trên thị trường.
4. Nguồn kinh phí khoán được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
5. Trường hợp tất
cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị áp
dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các công đoạn thì không thực hiện trang
bị xe ô tô; trường hợp đã trang bị xe ô tô thì phải sắp xếp lại, xử lý xe ô tô
theo quy định.
6. Khi thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô phục vụ công tác, người nhận khoán được thanh toán các khoản khác theo
chế độ quy định và Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan (ngoài
tiền tàu, xe).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định
chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
1. Đối tượng thực hiện khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô
a) Chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đủ điều kiện được
sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác.
b) Chức danh là Giám đốc, Phó giám đốc
và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước.
c) Trường hợp cần
thiết do yêu cầu công tác cân bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy
định tại điểm a, b khoản này đi công tác được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định.
d) Đối với các chức danh được sử dụng
xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, đi công tác được quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP tự nguyện nhận khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô và các đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều
13 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì việc
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được áp dụng theo Quy định này.
2. Công đoạn thực hiện khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô
a) Đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và
ngược lại.
b) Đi công tác
3. Hình thức và mức khoán kinh phí
a) Hình thức khoán theo km thực tế đối
với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại.
Đơn giá khoán (đồng/km)
Mức khoán (đồng/tháng)
=
|
Số km từ nơi ở đến
cơ quan và ngược lại (km)
|
x
|
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng (ngày)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó:
- Số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược
lại là khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất (mà xe ô tô kinh
doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) từ nơi ở đến cơ quan và ngược
lại của chức danh nhận khoán;
- Số ngày làm việc thực tế trong
tháng là số ngày chức danh nhận khoán thực tế làm việc tại cơ quan (bao gồm cả
ngày làm thêm vào các ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày nghỉ lễ, nếu phát
sinh).
- Đơn giá khoán (đồng/km): 12.000 đồng/km
(đơn giá bình quân/km của các hãng taxi loại 4 chỗ ngồi phổ
biến trên thị trường tại địa phương).
b) Hình thức khoán gọn đối với công
đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại.
Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức danh hoặc áp dụng đối với từng
chức danh. Mức khoán được xác định như sau:
Mức
khoán (đồng/tháng) =
|
Số
km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km)
|
x
|
Số
ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày)
|
x
|
Đơn
giá khoán
(đồng/km)
|
- Số km bình
quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại được tính như sau:
+ Trường hợp áp dụng đối với tất cả
các chức danh: Được tính theo tổng số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh
doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của tất cả các chức danh nhận
khoán chia tổng số chức danh thuộc đối
tượng khoán;
+ Trường hợp áp dụng đối với từng chức
danh: Được tính theo km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ
quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của từng chức danh nhận khoán.
- Số ngày đưa
đón bình quân hàng tháng (ngày/tháng): 22 ngày theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Đơn giá khoán (đồng/km): 12.000 đồng/km
(đơn giá bình quân/km của các hàng taxi loại 4 chỗ ngồi phổ biến trên thị trường
tại địa phương)
c) Mức khoán đối với đi công tác
trong tỉnh và đi công tác ngoài tỉnh.
- Hình thức khoán theo km thực tế:
Mức
khoán (đồng/chuyến công tác) =
|
Tổng
số km thực tế của từng chuyến đi công tác (km)
|
x Đơn
giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó:
+ Tổng số
km thực tế của từng chuyến đi công tác được xác định trên cơ sở
khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất từ cơ quan đến các địa điểm công tác mà xe ô tô kinh doanh vận tải
được phép lưu thông các đợt công tác của từng chức danh nhận khoán.
+ Đơn giá khoán (đồng/km): 10.000 đồng/km
(đơn giá bình quân từ km 31 trở lên của các hãng taxi loại 4 chỗ ngồi phổ biến
trên thị trường tại địa phương).
- Hình thức khoán gọn:
Được áp dụng đối với tất cả các chức danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Chỉ áp dụng
trong trường hợp đi công tác thường xuyên trong tháng (tổng
số ngày đi công tác chiếm trên 50% tổng
số ngày làm việc trong tháng theo quy định của Bộ luật Lao động) của các chức
danh áp dụng khoán.
Mức khoán được xác định như sau:
Mức
khoán (đồng/tháng) =
|
Tổng
số km đi công tác bình quân hàng tháng (km)
|
x
|
Đơn
giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó:
+ Số km đi công tác bình quân hàng
tháng
Trường hợp áp dụng đối với tất cả các
chức danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng
trong năm trước khi áp dụng khoán của tất cả các chức danh áp dụng khoán chia tổng
số chức danh áp dụng khoán chia 12 tháng.
Trường hợp áp dụng đối với từng chức
danh: Được xác định trên cơ sở tổng số km đi công tác thực tế của 12 tháng
trong năm trước khi áp dụng khoán của chức danh chia 12 tháng.
+ Đơn giá khoán (đồng/km): 10.000 đồng/km
(đơn giá bình quân từ km 31 trở lên của các hãng taxi loại 4 chỗ ngồi phổ biến
trên thị trường tại địa phương).
Trường hợp chức danh áp dụng hình thức
khoán gọn thì không thực hiện khoán công tác phí thường xuyên hàng tháng theo
chế độ khoán công tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị; Quyết
định số 143/2017/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh và Quy chế chi tiêu nội
bộ cơ quan.
Điều 5. Phân cấp
thẩm quyền quyết định khoán
1. Phân cấp cho Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi có các chức danh công tác được hưởng chế độ khoán xe
quyết định việc thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô tại cơ quan.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi có các chức danh tự nguyện nhận khoán thực hiện:
a) Xác định số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng
chức danh nhận khoán.
b) Xác định số km bình quân từ nơi ở
đến cơ quan và ngược lại, số ngày đưa đón bình quân hàng tháng của các chức
danh có tiêu chuẩn đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại.
c) Xác định tổng số km thực tế của từng
lần di công tác của từng chức danh áp dụng khoán.
d) Xác định số km đi công tác bình
quân hàng tháng của chức danh áp dụng khoán.
đ) Quyết định hình thức khoán, các
tuyến đi công tác thực hiện khoán, đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo
tình hình hoạt động, khả năng kinh phí của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhưng không
cao hơn đơn giá bình quân tại Quy định này hoặc do Sở Giao thông Vận tải thông
báo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Thủ trưởng Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô
1. Giao Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô của đơn vị mình theo quy định tại Nghị định số
04/2019/NĐ-CP , Thông tư số 24/2019/TT-BTC , quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Bổ sung nội dung khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô vào Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện và thông báo công khai trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Giao Sở Giao thông Vận tải khi đơn
giá bình quân/km của các hãng xe taxi (loại 4 chỗ ngồi) phổ
biến trên thị trường tại địa phương tăng, giảm trên 10% so với đơn giá tại Quy
định này, có văn bản thông báo để các cơ quan, tổ chức, đơn vị điều chỉnh đơn
giá khoán cho phù hợp.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước triển khai thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.