ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 215/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày
02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản
số 177/STC-HCSN ngày 20/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc địa phương quản lý chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG
THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 215/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 01
năm 2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt
là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt để THTK, CLP
trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết của
Hội
đồng nhân dân tỉnh; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối
thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối
đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả
thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 -
2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả
của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh
tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung vào
một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh
vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân tăng 8,5% - 9%/năm,
GDP bình quân đầu người đạt khoảng 130-135 triệu đồng.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nên tài chính quốc
gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Siết chặt kỷ luật,
kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các
giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, thu ngân
sách nhà nước tăng bình quân 6-8%/năm. Tiếp tục quán triệt nguyên
tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong
triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chi tiêu an toàn nợ
công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ
mô. Công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ
công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới; thực hiện
nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Rà soát chặt chẽ kế hoạch
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
d) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới,
thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng
phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế
- xã hội.
e) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định
tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng
dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh
nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy
mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước có quy
mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động, có năng lực cạnh
tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
h) Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo,
tinh giản biên chế gan với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, hướng tới mục
tiêu tăng năng suất lao động xã hội đạt trên 11%/năm. Triển
khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
i) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số quốc gia, gắn
các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP giai
đoạn 2021 - 2025.
k) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức,
viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp
về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm
tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển
biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm
chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu
tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên. Rà soát
các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà
nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác
nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh
thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
- Rà soát, tích hợp các chính sách, chế độ an sinh xã hội trong các
chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tập trung, đúng mục tiêu, đúng đối tượng,
tránh trùng lặp, dàn trải. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội bền vững, trong
đó bảo hiểm xã hội là trụ cột chính, huy động các nguồn lực để hỗ trợ các đối
tượng yếu thế, giảm nghèo đa
chiều; làm tốt hơn công tác đền ơn đáp nghĩa. Quản lý mạng lưới an
sinh xã hội thống nhất trên nền tảng số, kết nối liên thông, tích hợp các hệ thống
dữ liệu về bảo hiểm xã hội, dân cư..., tránh trục lợi chính sách.
Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có
nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí
được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên
tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ
trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm từng việc,
không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực; hướng tới phục vụ sản
xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo;
khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng, tôn
trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý
đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu. Thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học sinh làm trọng tâm, nhà trường làm
nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư duy từ trang bị kiến thức sang
trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng
của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục
công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho một số trường sư phạm trọng
điểm, các trường đại học công lập ở một số lĩnh vực mang tầm cỡ khu
vực và quốc tế, giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối
với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối
với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước tập
trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút
các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực
chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế.
Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ
thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ
người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y
tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách
nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử
dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho
các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, quy định
giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch
vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người
nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền
tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm
bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh
tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà
nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai
trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác theo
phương châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nguồn lực bên trong là cơ bản, lâu
dài, quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng để phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
theo phương thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ
trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu
tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của
Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng mục tiêu,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn
2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số
63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu
tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021
- 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14.
Đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm
vụ trọng tâm, các lĩnh vực ưu tiên, vùng động lực, vùng khó khăn, vùng chịu ảnh
hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu,
các công trình, các dự án trọng điểm có sức lan tỏa cao; bảo đảm cơ cấu đầu tư
hài hòa, hợp lý, giữa các vùng, miền, lĩnh vực, vừa gia tăng động lực tăng trưởng,
vừa bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp chênh lệch vùng miền và khoảng cách giàu -
nghèo. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả
năng giải ngân trong từng năm.
Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả
nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ
mô.
d) Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu
quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số
lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải
trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp
luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật
đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả.
Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý
dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Rà soát, tích hợp các chế độ, chính sách có cùng mục đích, đối tượng,
phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục
tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng
trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, thực
hiện Chương trình.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và
tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công đảm bảo nguồn
vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương phải được sử dụng có hiệu quả,
phân bổ theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch; phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo
đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu
tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các
cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ
quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng
sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản
đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài
sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Hoàn thiện các cơ chế quản lý, sử dụng và khai thác đối với các loại
tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai
thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này. Việc thực hiện quản
lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ,
có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia.
Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
đ) Có cơ chế quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp
được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm
bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản
hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm
dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc
thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực
hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết
thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực
kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, giam khiếu kiện trong
lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính
sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào
những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất
đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp...Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt
tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước,
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm
dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với
bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định
về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng để đạt tỷ lệ che phủ rừng
đạt
ổn định 25%.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm
năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng
mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị,
nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ
cụm công nghiệp (đang hoạt động hoặc xây dựng mới) có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn 100%; tỷ lệ dân số đô thị (thành thố, thị
xã, thị trấn) được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%. Tỷ lệ
hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02/BHYT đạt 70%; tỷ lệ
thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị
đạt 97% và khu vực nông thôn đạt 80%. Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế
được xử lý 100%.
g) Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế;
tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14
ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính quốc gia.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý,
sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng
bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
c) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh
nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng
dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo các định hướng
đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Đảng và các cơ chế, chính sách pháp luật
của Nhà nước; thu gọn đối tượng doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế, tập
trung nguồn lực đầu tư nhà nước vào các doanh nghiệp nhà nước có vị trí quan trọng.
c) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước
theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế
thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, trong đó, tập trung các giải pháp
đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng
đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ
phần hóa.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu đến năm 2025, hoàn tất việc sắp
xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước; xử lý cơ bản xong những yếu kém, thất thoát
của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa phương và bổ
sung vốn điều lệ cho một số doanh nghiệp nhà nước then chốt quốc gia thuộc các
lĩnh vực Nhà nước đầu tư và nắm giữ vốn theo quy định.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc
bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên
chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh
đạo.
b) Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới theo tinh thần Nghị quyết
27-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc
phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng
năng suất lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương cho cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ
lãnh đạo.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao
năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính,
gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện
tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và
xã hội số.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn trong
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng, chủ
trương của Đảng về THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả
nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp
cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng
cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình
thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu
cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích cực phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên
truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK,
CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong
đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Nghiên cứu sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, đổi mới cơ chế
phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách Trung ương và chủ động của ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
Hoàn thiện hệ thống thu, cơ cấu lại thu, đảm bảo nguồn ngân sách bền
vững; đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển
giá.
Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, đảm
bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ
công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực hiện thống nhất kế hoạch tài chính
trung hạn 03 năm (cuốn chiếu) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
thông lệ quốc tế.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường
đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền
tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý nợ công
Hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công và triển khai
công cụ, nghiệp vụ quản lý nợ chủ động, bảo đảm an toàn và bền vững nợ công,
phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị. Gắn kết chặt chẽ quản lý ngân sách nhà
nước, ngân sách địa phương và nợ công với quản lý ngân quỹ nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ
các khoản bảo lãnh mới đảm bảo đúng quy định và hiệu quả, phát triển thị trường
vốn trong nước để tăng khả năng huy động vốn, tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, công khai minh bạch về nợ công.
Đổi mới phương thức và công cụ quản lý nợ nước ngoài của quốc gia
theo hướng tách bạch quản lý nợ nước ngoài của khu vực công và khu vực tư nhân,
phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Tăng cường năng lực quản lý nợ công, đổi mới mô hình tổ chức, nâng
cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu, nguyên tắc thống kê theo thông lệ
quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ công.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
Đề xuất cơ chế, chính sách, quy định để kiểm soát chặt chẽ, đầu tư trọng
tâm, trọng điểm, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
Hoàn thiện quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
công để thống nhất trong quản lý về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công,
minh bạch hóa quá trình kiểm soát thanh toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm
ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu
tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình
triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
Nghiên cứu sớm có quy định pháp luật phù hợp đối với việc tách giải phóng mặt bằng,
tái định cư ra khỏi dự án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư xây dựng công trình phục vụ các
ngành kinh tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản
lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành chính.
Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản
lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và
tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế,
thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải,
góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
Hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch các cấp theo quy định của
Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm của các dự án.
Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương
trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện
kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự
chịu trách nhiệm “cá thể hóa” vai trò cá nhân của người đứng đầu trong quản lý,
điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu
trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây
thất thoát, lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác
giám sát, đánh giá đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về
đầu tư công để cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập,
theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
(trong đó có nội dung giải ngân vốn đầu tư công); lập, thẩm định, phê duyệt Quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Thực
hiện kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu trên Hệ thống thông tin về đầu tư công với Hệ
thống TABMIS để toàn bộ quá trình lập, giao, điều chỉnh kế hoạch, theo dõi, báo
cáo kế hoạch đầu tư công đều được thực hiện trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư công, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư, phù hợp với
quá trình xây dựng Chính phủ điện tử và tiến tới Chính phủ số.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công để từng
bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công. Có giải pháp kỹ thuật cho phép liên thông cơ sở dữ liệu
quốc gia.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác tài sản
công; xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công đảm
bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới
cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước,
ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch
vụ sự nghiệp công.
Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán
theo đặt hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung
cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu
cung cấp dịch vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh
bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
e) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt
động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục
tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và
giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng, kiện
toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực
của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện
kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Sửa đổi, bổ sung các chế tài
hành chính, kinh tế, hình sự... về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo
đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp
luật.
Bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn
thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất
đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những quy định mới
của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách nhà nước.
h) Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Hoàn thiện khung pháp lý để doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh
trong môi trường pháp lý chung, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế
khác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã đầu tư, trong đó doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao theo cơ chế thị trường thông qua đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích.
Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật. Thực hiện minh bạch báo
cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà
nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều hành và giám
sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
i) Về quản lý lao động, thời gian lao động
Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo
Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc
làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu
quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai,
minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng
công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK,
CLP
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về
công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực
hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật
chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và
các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm về THTK, CLP và nâng cao
công tác phối hợp để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng
phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK,
CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật
chuyên ngành; xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số
nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết
bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động
của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm
tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp
dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý
vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng
phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho
Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu
dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo
tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK,
CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh
doanh, danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra chuyên ngành. Kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân,
doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng,
đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan.., và các
thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó
khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, chuyển đổi từng
bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định
tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện
tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn
thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của Chính phủ
số,
cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
b) Triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng
chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021-2025,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách
nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong phạm
vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành
vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của
UBND
tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của Sở, ban, ngành,
địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài
chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của doanh nghiệp, bảo đảm phù hợp với
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ, của UBND tỉnh
trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm và nhũng giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025.
4. Sở Tài chính, Thanh Tra tỉnh thực hiện lồng ghép thanh tra,
kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối
với các Sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có nội dung thanh
tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về
THTK, CLP và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành,
địa phương./.