BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1943/QĐ-BNN-CB
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08
năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHẬP KHO, XUẤT KHO VÀ BẢO QUẢN MUỐI DỰ TRỮ
QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP
ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 143/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 196/2004/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kỹ
thuật nhập kho, xuất kho và bảo quản muối dự trữ quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ
trưởng Vụ Tài chính; Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và
nghề muối và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Các Bộ: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng công ty Lương thực Miền Bắc (để t/h);
- Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ dự trữ muối quốc gia (để t/h);
- Lưu: VT; CB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Xuân Hùng
|
QUY TRÌNH
KỸ
THUẬT NHẬP KHO, XUẤT KHO VÀ BẢO QUẢN MUỐI DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Kèm theo Quyết định số 1943/QĐ-BNN-CB ngày 23 tháng 8
năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này
quy định các yêu cầu kỹ thuật về nhập kho, xuất kho và bảo quản đối với muối dự trữ quốc gia theo phương pháp đổ rời tại các kho dự trữ
quốc gia.
2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
nhập kho, xuất kho và bảo quản muối dự trữ quốc gia.
3. Giải thích từ ngữ
3.1. Muối dự trữ quốc gia là muối
Natri clorua (NaCl) tinh thể loại thô, chưa qua tinh chế, được sản xuất từ nước biển theo phương pháp phơi nước hoặc phơi cát.
3.2. Lô hàng muối
Lô hàng muối là lượng muối cùng loại
có cùng tên gọi, công dụng, đặc tính kỹ thuật, sản xuất
theo cùng một phương pháp.
3.3. Tạp chất là những vật không phải
là muối như đất, cát, sỏi, mảnh kim loại, rơm rạ, rác...
3.4. Đơn vị dự trữ là đơn vị được Nhà
nước giao trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia về muối.
3.5. Đơn vị bảo quản là các cụm kho dự
trữ quốc gia muối, tổ chức, đơn vị được giao quản lý trực tiếp dự trữ quốc gia
muối.
3.6. Thủ trưởng đơn vị là Chủ nhiệm cụm
kho dự trữ quốc gia muối hoặc người đại diện trước pháp luật của tổ chức được
đơn vị dự trữ giao quản lý trực tiếp cụm kho dự trữ quốc gia muối.
Chương 2.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1. Yêu cầu về kho chứa muối
a) Kho chứa muối phải bảo đảm chắc chắn,
kín, ngăn được tác động trực tiếp của các yếu tố thời tiết và không bị ngập, úng.
b) Tường và nền kho được xây bằng đá
có trát mạch bằng vữa xi măng cát. Không xây tường bằng gạch, vôi. Nền kho có cấu
trúc dốc về hai phía, được láng nhẵn bề mặt bằng lớp vữa xi măng cát vàng, có
rãnh và hố ga thu nước ót.
c) Khung nhà kho làm bằng gỗ,
mái kho lợp bằng các vật liệu chịu mặn, không lợp bằng ngói,
tranh, nứa, cói, (trừ những kho cũ được
xây dựng sửa chữa từ trước); mái kho có độ dốc lớn bảo đảm thoát nước nhanh, mái kho làm sát mặt tường xây để tránh gió lùa.
d) Kho muối phải được trang bị
thiết bị phòng chống cháy, nổ theo quy định.
2. Chất lượng muối nhập kho
a) Chất lượng muối nhập kho thực hiện
theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3973-84 muối ăn.
b) Căn cứ địa điểm cung ứng muối cho
dự trữ quốc gia hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Tổ
tư vấn xác định hạng muối nhập dự trữ quốc gia.
Tổ tư vấn xác định hạng muối nhập kho
dự trữ quốc gia do Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối chủ
trì; tham gia Tổ tư vấn có đại diện các Bộ, ngành và các đơn vị liên quan.
Tổ tư vấn xác định hạng muối nhập kho
dự trữ quốc gia có trách nhiệm báo cáo kết quả để Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định chất lượng muối nhập kho dự
trữ quốc gia.
3. Lấy mẫu muối, lưu mẫu và
kiểm nghiệm chất lượng mẫu
a) Lấy mẫu muối: Theo Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 3973-84 muối ăn - Phương pháp thử
b) Kiểm nghiệm chất lượng muối: Kiểm
nghiệm chất lượng muối theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3973-84 muối ăn- Phương
pháp thử.
c) Lưu mẫu: Sau mỗi lần kiểm nghiệm
chất lượng muối, lưu 02 bộ mẫu muối: 01 bộ mẫu lưu tại đơn vị bảo quản; 01 bộ mẫu
lưu tại đơn vị dự trữ quốc gia.
Chương 3.
QUY TRÌNH NHẬP
KHO MUỐI DỰ TRỮ QUỐC GIA
1. Công việc cần tiến hành
Xác định số lượng muối cần nhập dự trữ
quốc gia căn cứ danh mục hàng hóa, số lượng, chủng loại hàng dự trữ quốc gia muối
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch mua bổ sung hàng năm, mua bù sau
khi xuất hàng được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hàng mua vào phải đúng chủng loại,
số lượng, chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, giá cả được phê duyệt.
- Đơn vị bảo quản muối dự trữ quốc gia
thực hiện công tác chuẩn bị nhập kho: Thành lập Hội đồng nhập kho muối dự trữ
quốc gia; kê lót kho; mua sắm trang thiết bị, vật tư, dụng cụ phục vụ nhập muối;
sửa chữa đường vào kho; chuẩn bị nhân công bốc xếp muối; phối hợp với đơn vị bán muối lập kế hoạch tiến độ thực hiện nhập muối theo Hợp
đồng mua muối.
- Tiến hành lấy mẫu, lưu mẫu và kiểm
nghiệm chất lượng lô hàng muối nhập kho.
- Đơn vị dự trữ ban hành Lệnh nhập muối
vào kho dự trữ quốc gia.
- Đơn vị bảo quản thực hiện việc nhập
muối dự trữ quốc gia theo Lệnh nhập muối vào kho.
- Kết thúc đợt nhập muối vào kho: Đơn
vị bảo quản tiến hành tổng kết, hoàn tất hồ sơ báo cáo cơ quan cấp trên.
2. Công tác chuẩn bị
2.1. Lập Hội đồng nhập kho muối dự trữ
quốc gia
Thủ trưởng đơn vị bảo quản thành lập
Hội đồng nhập muối vào kho dự trữ quốc gia gồm: Thủ trưởng đơn vị bảo quản làm
Chủ tịch hội đồng; các Ủy viên gồm: Thủ kho, kế toán, cán bộ nghiệp vụ giám sát việc giao nhận muối và nhân viên bảo vệ.
- Chủ tịch hội đồng nhập muối vào kho
phân công công việc cụ thể đối với từng thành viên, dự kiến số lao động thích hợp
để đảm bảo việc nhập muối nhanh gọn, đúng tiến độ.
2.2. Kê lót nền và tường kho.
- Dựng sát tường kho là khung gióng
tre: gióng dọc (trụ) bằng tre nguyên cây đường kính từ 8 - 10cm hoặc bằng gỗ 4cm x 8cm, cắt dài bằng chiều cao
kê lót. Các gióng dọc cách nhau 1,5m có đầu dưới để sát nền
kho. Các gióng ngang (thanh) bằng tre chẻ đôi hoặc chẻ tư hoặc bằng gỗ 3cm x
4cm, khoảng cách giữa các thanh là 1m. Cố định các gióng dọc và gióng ngang bằng lạt buộc hoặc dây dù, cách một
điểm cố định một điểm.
- Buộc phên nứa theo diện tích nền và
tường kho, sau đó phủ cót trên bề mặt phên, các mép cót, phên gối lên nhau 10cm, không có kẻ hở để muối tiếp xúc trực tiếp với nền và tường kho.
- Khi nhập muối phải dùng ván chắn 02
cửa kho theo chiều cao của khối muối trong kho.
- Kho chuẩn bị nhập muối trước và sau
khi kê lót phải được vệ sinh, khô sạch.
2.3. Nhân lực, vật tư, trang thiết bị
dụng cụ để nhập muối dự trữ quốc gia.
Đơn vị được giao nhiệm vụ dự trữ quốc
gia muối có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, phương tiện phục vụ cho
quá trình nhập muối vào kho gồm:
2.3.1. Điện: Hệ thống điện chiếu sáng
đảm bảo đủ bóng đèn chiếu sáng trong và ngoài kho, hệ thống dây điện theo tiêu
chuẩn an toàn.
2.3.2. Nước: Có hệ thống nước sạch đảm
bảo vệ sinh và phòng cháy chữa cháy theo quy định.
2.3.3. Trang bị bảo hộ lao động:
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho
người lao động phục vụ quá trình nhập muối: Quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu
trang...
2.3.4. Vật tư văn phòng: Phiếu nhập
kho, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm...
2.3.5. Cân:
Dùng cân bàn loại 500-1000kg. Cân phải
bảo đảm độ nhạy, độ tin cậy cho phép, có giấy kiểm định của cơ quan đo lường cấp
đang còn hiệu lực. Cân phải thường xuyên được bảo quản sạch, định kỳ kiểm tra các chi tiết của cân như hệ cánh tay đòn, các khớp dao... theo quy định
về hướng dẫn sử dụng cân (Có thể dùng cân điện tử để cân muối nếu cân có giấy
kiểm định của cơ quan đo lường còn hiệu lực).
2.3.6. Thúng đựng muối: Thúng phải bền,
chắc, số lượng thúng cần chuẩn bị gấp 3 lần số thúng cần dùng cho mỗi mã cân.
2.3.7. Dụng cụ khác:
Mỗi kho có ít nhất 04 cầu đổ muối,
chiều rộng tối thiểu 40cm, chiều dài tùy thuộc vào khối muối định đổ (cầu làm bằng
gỗ hoặc tre đảm bảo vững chắc, an toàn cho người thao tác); xẻng xúc muối, bạt
che cửa kho, bàn vét dồn muối... phục vụ cho quá trình nhập muối, mọi dụng cụ
phải bảo đảm vệ sinh sạch sẽ.
2.3.8. Nhân lực: số lượng công nhân bốc
xếp phải đủ để đảm bảo cho việc bốc xếp diễn ra nhanh nhất.
2.3.9. Sửa chữa đường vào kho (nếu cần
thiết)
2.3.10. Hợp đồng bảo vệ với an ninh địa
phương
2.4. Kiểm tra công tác chuẩn bị.
- Đơn vị bảo quản muối dự trữ quốc
gia có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu kê lót trước khi nhập muối
vào kho. Nếu đạt yêu cầu về kỹ thuật, vệ sinh, mới tiến hành nhập muối vào kho
và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị nhập kho.
2.5. Tổ chức lấy mẫu và kiểm nghiệm
chất lượng lô hàng muối nhập kho dự trữ quốc gia và thực hiện theo quy định tại điểm 3, Chương II của Quy trình này.
3. Thực hiện nhập muối vào
kho
3.1. Kiểm tra hàng hóa và giấy tờ có
liên quan.
3.1.1. Kiểm tra các loại giấy tờ có
liên quan: Đơn vị nhập kho phải kiểm tra phiếu xuất kho của
bên bán phù hợp với kết quả thử chất lượng muối, hóa đơn bán
hàng của bên bán; đối chiếu với lệnh nhập kho, hợp đồng đã ký, nếu có gì sai
khác phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo cấp trên trực tiếp để giải quyết.
Nghiêm cấm không được nhập loại muối khác với hợp đồng mua muối dự trữ quốc
gia.
3.1.2. Kiểm tra việc bảo đảm vệ sinh
trên phương tiện vận chuyển.
3.1.3. Kiểm tra bằng cảm quan muối nhập
kho đối chiếu với mẫu muối.
Trường hợp phát hiện muối nhập kho
không đúng chất lượng và chủng loại như mẫu muối, Chủ tịch Hội đồng lập biên bản
tạm dừng việc nhập muối, đồng thời báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp giải quyết.
3.2. Thực hiện nhập muối vào kho.
3.2.1. Cân nhận, bốc xếp:
- Nhập muối vào kho phải nhập riêng
muối phơi cát và muối phơi nước, 100% muối nhập kho phải qua cân. Thủ kho phải
theo dõi, ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng muối nhập theo quy định. Lập phiếu
nhập kho đúng quy định, mỗi phiếu nhập chỉ được viết cho một xe hàng hoặc một
lô hàng muối có đầy đủ chữ ký theo quy định. Muối đã qua cân chuyển thẳng vào
kho.
- Khi cân nhận muối phải có đầy đủ
người giao, người nhận, người giám sát cùng theo dõi và
ghi sổ.
- Đưa hàng lên
cân phải nhẹ nhàng, khối lượng một mã cân không được quá tải trọng cho phép đối
với cân. Cân xong mỗi mã, thủ kho phải khóa cân, đọc rõ kết
quả để người giao, người nhận, người giám sát cùng ghi, kết quả cân phải được
ghi ngay vào sổ mã cân, cứ 5 hoặc 10 mã cân phải cộng dồn sổ một lần.
- Trong quá trình bốc xếp phải dùng bạt
che cửa kho trong khi bốc muối, không để muối rơi vãi, hạn chế làm vỡ cánh muối gây chảy nước, không giao, nhận
muối khi trời mưa to.
- Khi cân xong muối cho một chuyến
hàng hoặc một lô hàng, thủ kho phải cộng toàn bộ kết quả
cân, đối chiếu với bên giao, người giám sát và ký chéo sổ mã cân.
- Cuối mỗi ngày nhập muối, tập hợp các phiếu nhập kho, đối chiếu xác định lượng muối đã nhập trong ngày.
- Trong đợt nhập muối phải thực hiện
việc nhập muối liên tục, kể cả các ngày thứ bảy và chủ nhật.
Trường hợp đang bốc dỡ xe hàng phải thực hiện xong trong ngày, không để qua đêm.
3.2.2. Nhập muối vào kho
- Muối được đổ vào kho từ trong ra ngoài cửa kho, đổ muối cao theo hình chóp có đỉnh chạy dọc theo
chiều dài của kho. Khi khối muối cao, người thao tác phải đi trên cầu đổ muối,
không dẫm đạp trực tiếp lên mặt muối làm làm bẩn, vỡ các tinh thể muối, hạn chế
sự chảy nước của muối.
- Chiều cao khối muối tùy thuộc vào kết
cấu kho chứa. Đổ muối đến đâu định hình khối muối đến đấy.
- Dùng cót phủ toàn bộ mặt muối, lập
Biên bản nhập muối đầy kho (nếu kho đầy).
3.2.3. Vệ sinh sau khi nhập muối.
- Sau mỗi ngày nhập muối, phải vệ
sinh nơi cân hàng, cân và dụng cụ bằng kim loại phải rửa sạch, lau khô và để
đúng nơi quy định.
- Sau mỗi đợt nhập muối, thủ kho phải
vệ sinh, dọn sạch muối rơi vãi ở cửa kho và xung quanh trước khi đóng, khóa cửa kho.
3.2.4. Tài liệu,
chứng từ nhập muối
- Sau mỗi đợt nhập muối, đơn vị bảo quản xác định khối lượng muối đã nhập kho, đối chiếu với số liệu
bên giao, tập hợp 03 bộ chứng từ:
+ 01 bộ gốc và 01 bộ bản sao gửi đơn
vị dự trữ.
+ 01 bộ bản sao lưu tại đơn vị bảo quản.
Mỗi bộ chứng từ gồm: Lệnh
nhập kho; hợp đồng (nếu có);
Quyết định thành lập Hội đồng nhập kho muối dự trữ quốc gia; Biên bản nghiệm
thu kê lót (mẫu số 1); Kết quả thử nghiệm chất lượng
muối; Hóa đơn tài chính của đơn vị bán hàng; Phiếu nhập kho; Bảng kê nhập kho
muối trắng dự trữ quốc gia (mẫu số 2); Bản kê tổng
hợp nhập kho muối trắng dự trữ quốc gia (mẫu số 3);
Biên bản nhập đầy kho (nếu kho đầy) (mẫu số 6); Phiếu
kiểm định cân.
(Theo mẫu kèm theo Quyết định này)
Chương 4.
QUY TRÌNH XUẤT
KHO MUỐI DỰ TRỮ QUỐC GIA
1. Công việc cần tiến hành
- Xác định số lượng xuất muối dự trữ
quốc gia căn cứ văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Văn bản của đơn vị nhận muối xuất gửi
đơn vị dự trữ muối quốc gia.
- Đơn vị quản lý muối dự trữ muối quốc
gia ban hành Lệnh xuất kho muối dự trữ quốc gia, viết hóa đơn tài chính (nếu là
bán muối).
- Đơn vị bảo quản
muối dự trữ quốc gia thực hiện công tác chuẩn bị xuất kho:
Thành lập Hội đồng xuất kho muối dự trữ quốc gia; mua sắm trang thiết bị, vật tư, dụng cụ phục vụ xuất muối; sửa chữa đường vào
kho; chuẩn bị nhân công bốc xếp; phối hợp với đơn vị nhận muối lập kế hoạch tiến
độ thực hiện giao nhận muối.
- Thực hiện lấy mẫu, lưu mẫu và kiểm
nghiệm chất lượng muối.
- Thực hiện việc xuất muối tại cửa
kho dự trữ quốc gia theo Lệnh xuất kho. Trường hợp địa điểm giao tại bên nhận sẽ
có hướng dẫn riêng.
- Kết thúc đợt xuất muối: Đơn vị bảo
quản tổng kết, hoàn tất hồ sơ báo cáo cấp trên.
2. Công tác chuẩn bị
2.1. Lập Hội đồng xuất kho muối dự trữ
quốc gia
Thủ trưởng đơn vị quản lý muối dự trữ
quốc gia thành lập Hội đồng xuất kho muối dự trữ quốc gia gồm:
- Thủ trưởng đơn vị bảo quản muối dự
trữ quốc gia làm Chủ tịch hội đồng.
- Các ủy viên gồm: Thủ kho, kế toán,
cán bộ nghiệp vụ giám sát việc giao nhận muối và nhân viên bảo vệ.
- Chủ tịch hội đồng xuất kho muối dự
trữ quốc gia phân công công việc cụ thể đối với từng thành viên, dự kiến số lao
động thích hợp để đảm bảo việc xuất muối nhanh gọn, đúng tiến độ.
2.2. Nhân lực, vật tư, trang thiết bị
dụng cụ để xuất muối.
Thực hiện theo quy định tại mục 2.3
Chương III của Quyết định này.
2.3. Kiểm tra công tác chuẩn bị.
- Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm
tra, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo đơn vị quản lý muối dự trữ về công tác chuẩn
bị xuất muối dự trữ quốc gia.
- Chuẩn bị đầy đủ
giấy tờ, sổ sách chứng từ có liên quan.
2.4. Tiến hành lấy mẫu để xác định chất
lượng muối: Thực hiện theo quy định tại mục 3, Chương II của Quyết định này.
3. Thực hiện xuất muối
3.1. Cân nhận, bốc xếp: Thực hiện
theo quy định tại tiết 3.2.1, Chương III của Quyết định này.
- Xuất muối kho nào hết kho ấy, xuất
muối trong kho từ ngoài vào trong, không đào muối tràn lan.
- Khi xuất muối hết kho, Hội đồng xuất
muối lập biên bản xuất muối hết kho làm căn cứ quyết toán.
3.2. Vệ sinh sau khi xuất muối.
Thực hiện theo quy định tại tiết
3.2.3, Chương III của Quyết định này.
3.3. An toàn lao động
Chấp hành đầy đủ các biện pháp an
toàn lao động trong quá trình xuất muối đối với người lao
động. Trong lúc xuất muối, tiến hành đào từ trên xuống,
không đào hàm ếch tránh gây tai nạn cho người lao động, xuất muối đến đâu gọn đến
đấy.
3.4. Tài liệu, chứng từ xuất muối
- Sau mỗi đợt xuất muối, đơn vị bảo
quản xác định khối lượng muối đã xuất kho, đối chiếu với số liệu bên nhận, tập
hợp 03 bộ chứng từ:
+ 01 bộ bản gốc và 01 bộ bản sao gửi
về đơn vị dự trữ.
+ 01 bộ bản sao lưu tại đơn vị bảo quản.
Mỗi bộ chứng từ gồm: Lệnh
xuất kho; hợp đồng (nếu có); Quyết định thành
lập Hội đồng xuất kho muối dự trữ quốc gia; Kết quả kiểm nghiệm chất lượng muối;
Hóa đơn tài chính xuất muối (nếu có); Phiếu xuất kho; Bảng kê xuất kho muối trắng dự trữ quốc gia (mẫu số 4); Bảng kê tổng
hợp xuất kho muối trắng dự trữ quốc gia (mẫu số 5);
Biên bản xuất hết kho (nếu xuất hết kho) (mẫu số 7);
Phiếu kiểm định cân.
(Theo mẫu kèm theo Quyết định
này)
Chương 5.
QUY TRÌNH BẢO QUẢN
MUỐI DỰ TRỮ QUỐC GIA
1. Bảo quản muối nhập kho
Sau khi nhập muối vào kho, thủ kho phải
tiến hành những việc sau:
- Dùng cót khô, sạch phủ lên mặt khối
muối, mép cót phải ép chặt vào mặt muối và gối lên nhau 10cm.
- Cộng sổ qua hóa đơn nhập kho, đối
chiếu lên bảng kê lập thẻ kho, khóa sổ theo quy định.
- Vệ sinh sạch sẽ trong và ngoài kho
muối: Mái kho, mặt muối, xung quanh nhà kho, khơi thông rãnh thoát nước trong
và ngoài kho. Cây cối xung quanh phải được phát quang; rẫy sạch cỏ quanh kho.
2. Chế độ bảo quản, vệ sinh,
an toàn kho tang
- Hàng tuần kho phải được quét dọn 1
lần, không đi giầy, dép vào trong kho (chỉ được dùng giày bảo hộ lao động).
Cách ly tuyệt đối các loại xăng, dầu, thuốc sát trùng, các chất độc với người
và hàng hóa trong khu vực kho.
- Thường xuyên kiểm tra chống dột, an
toàn kho tàng và xung quanh. Dùng xô nhựa hứng nước mưa trong trường hợp mái
kho bị dột. Dùng bạt che phủ muối ngay trong trường hợp mưa bão làm tốc mái
kho, hoặc mái kho bị dột nhiều. Phát hiện kịp thời những sự
cố của kho để khắc phục, sửa chữa.
- Định kỳ kiểm tra kho, đề xuất bổ sung cót phủ mặt muối khi bị hỏng, mục, nát.
- Kiểm tra việc thực hiện phòng chống
cháy và lụt bão.
3. Công tác kiểm tra
3.1. Định kỳ kiểm tra
- Trong tháng đầu sau nhập muối, thủ
kho phải kiểm tra ngày một lần để phát hiện và xử lý hiện tượng muối chảy (nếu
có).
- Từ tháng thứ 2 đến 1 năm khối muối
đã định hình thì thủ kho phải kiểm tra kho 10 ngày 1 lần.
- Muối bảo quản trên 1 năm, cứ 15 ngày
thủ kho phải kiểm tra 1 lần
3.2. Kiểm tra đột xuất
- Ngoài kiểm tra
định kỳ, khi có trời mưa, gió lớn, bão lụt xảy ra hoặc trong các trường hợp bất
thường khác, Thủ trưởng đơn vị và thủ kho phải tổ chức kiểm tra ngay kho và
hàng hóa, phát hiện kịp thời diễn biến xấu để có biện pháp khắc phục nhanh chóng.
- Kiểm tra đột xuất chất lượng, công
tác bảo quản theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên; kết quả được ghi vào sổ
theo dõi công tác bảo quản (hoặc lập biên bản theo yêu cầu)
3.3. Nội dung kiểm tra các đơn vị bảo
quản muối:
- Thủ kho phải nắm vững số lượng, chất
lượng hàng trong kho, các diễn biến chất lượng trong quá trình bảo quản muối.
- Tình hình quản lý kho, tài sản, dụng
cụ.
- Việc thực hiện các nguyên tắc, chế
độ bảo quản, sổ sách chứng từ.
- Sau mỗi đợt kiểm tra, người kiểm
tra phải ghi rõ nhận xét, đề nghị biện pháp xử lý (nếu có); ghi rõ chức
danh họ và tên chữ ký của người kiểm tra.
4. Vật tư, trang thiết bị, dụng
cụ cho bảo quản
- Vật tư dùng để vệ sinh kho và xung quanh:
Cuốc, xẻng, dao phát quang, chổi.
- Bảo hộ lao động: Quần áo, đèn pin,
áo mưa, giầy, ủng, mũ.
- Vật tư dùng cho bảo quản: Bạt chống
bão, xô nhựa hứng nước, thang tre, cót bổ sung phủ mặt muối,
thừng, cột chống...
- Vật tư văn phòng: Máy vi tính, in ấn
tài liệu, văn phòng phẩm.
- Điện, nước: Điện, dây, bóng điện
cho thắp sáng trong và ngoài kho, điện cho văn phòng kho; nước cho sinh hoạt
văn phòng và phòng cháy chữa cháy...
- Vật tư dùng cho sửa chữa thường
xuyên kho tàng.
- Dụng cụ, thiết bị phòng chống cháy,
lụt bão.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các tổ chức
và cá nhân
1.1. Đơn vị bảo quản muối dự trữ quốc
gia phải đảm bảo an toàn cho kho chứa hàng. Tổ chức, phân công cán bộ theo dõi,
thực hiện việc quản lý muối. Thủ kho chịu trách nhiệm về số lượng, khối lượng,
chủng loại hàng hóa khi giao nhận và bảo quản chất lượng hàng trong kho... và
chỉ được xuất hoặc nhập muối khi có lệnh xuất hoặc nhập của cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt.
1.2. Cán bộ, công nhân viên, thủ kho,
người lao động phải được phổ biến, tập huấn về công tác đảm bảo an toàn lao động,
phòng cháy, chữa cháy và phải được trang bị bảo hộ lao động như găng tay, mũ, ủng,
giầy, quần áo bảo hộ. Tại khu vực kho hàng phải được trang bị dụng cụ, thiết bị,
vật liệu phục vụ cho công tác phòng chống cháy như bình chữa cháy, cát, bể nước
...
1.3. Ngay sau khi kết thúc đợt nhập
hoặc xuất muối dự trữ quốc gia, Thủ trưởng đơn vị bảo quản dự trữ quốc gia muối
tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm và báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ với
đơn vị dự trữ để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.4. Thủ trưởng và cán bộ viên chức
đơn vị bảo quản muối dự trữ quốc gia phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị
dự trữ và Nhà nước về hàng hóa và tài sản tại đơn vị.
1.5. Đơn vị dự trữ thực hiện báo cáo
về tình hình bảo quản và chất lượng muối bảo quản về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ 3 tháng/1 lần.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Cục Chế biến, Thương mại nông
lâm thủy sản và nghề muối có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy trình này.
2.2. Đơn vị dự trữ có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác nhập kho, xuất kho và bảo quản muối dự
trữ quốc gia theo quy định.
2.3. Quy trình này được áp dụng tại
các đơn vị bảo quản muối dự trữ quốc
gia, thay thế quy trình nhập kho, xuất kho và bảo quản muối dự trữ quốc gia trước
đây. Trong trường hợp quy định tại Quyết định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
2.4. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đơn vị quản lý dự trữ quốc gia có trách nhiệm báo cáo về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chế biến, Thương
mại nông lâm thủy sản và nghề muối) để nghiên cứu, giải quyết, tạo điều kiện
cho việc nhập kho, xuất kho và bảo quản hàng dự trữ thuận lợi, có hiệu quả./.
DANH MỤC
CÁC MẪU BIỂU KÈM THEO QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHẬP KHO, XUẤT
KHO VÀ BẢO QUẢN MUỐI DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1943/QĐ-BNN-CB ngày 23 tháng
8 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Mẫu
số
|
Nội
dung
|
1
|
Mẫu số 1
|
Biên bản nghiệm thu kê lót và vệ
sinh kho
|
2
|
Mẫu số 2
|
Bảng kê nhập kho muối trắng dự trữ
quốc gia
|
3
|
Mẫu số 3
|
Bảng kê tổng hợp nhập kho muối trắng
dự trữ quốc gia
|
4
|
Mẫu số 4
|
Bảng kê xuất kho muối trắng dự trữ quốc
gia
|
5
|
Mẫu số 5
|
Bảng kê tổng hợp xuất kho muối trắng
dự trữ quốc gia
|
6
|
Mẫu số 6
|
Biên bản nhập đầy kho
|
7
|
Mẫu số 7
|
Biên bản xuất hết kho
|
Mẫu
số 1
ĐƠN VỊ DỰ TRỮ
Đơn vị bảo quản ...........
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
|
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KÊ LÓT VÀ VỆ SINH
KHO
Kho
số: ……….. Cụm kho: …………..
Hôm nay, ngày tháng năm 20....
Tại địa điểm: ………………………………………………………………………………
Hội đồng nhập kho gồm:
1. Ông/bà: …………………………………….
Chức vụ: ………………………………
2. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
3. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
4. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
Cùng tiến hành nghiệm thu kê lót và vệ
sinh kho như sau:
- Tên kho …………………………….
Địa điểm …………………. Tích lượng ………
- Công việc kê lót (mới, cũ, bổ sung)
………………………………………….
- Chất lượng kê lót:
+ Đố đứng:
………………………………………………………………
+ Bao quanh:
……………………………………………………………
+ Nền: ……………………………………………………………………
+ Vệ sinh: ……………………………………………………………….
- Kết luận: ……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Cán
bộ nghiệp vụ
(Ký, họ tên)
|
Thủ
kho
(Ký, họ tên)
|
Kế toán
(Ký, họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
|
Mẫu
số 2
ĐƠN VỊ DỰ TRỮ
Đơn vị bảo quản ...........
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
|
BẢNG KÊ NHẬP KHO MUỐI TRẮNG DỰ TRỮ QUỐC
GIA
Kho số:
…………………. Cụm kho: ……………
TT
|
Ngày,
tháng
|
Số
hóa đơn
|
Số phiếu
nhập
|
Đơn
vị giao hàng
|
Số
xe
|
Số
lượng thực tế
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
'
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ nghiệp vụ
(Ký, họ tên)
|
Thủ kho
(Ký, họ tên)
|
Kế toán
(Ký, họ tên)
|
….. ngày .. tháng …
năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
|
Mẫu
số 6
ĐƠN VỊ DỰ TRỮ
Đơn vị bảo quản ...........
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
|
BIÊN BẢN NHẬP ĐẦY KHO
Kho
số: ……….. Cụm kho: …………..
Hôm nay, ngày tháng năm 20....
Tại cụm kho: ………………………………………………………………………………
Hội đồng nhập kho gồm:
1. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
2. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
3. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
4. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
Cùng tiến hành lập biên bản nhập đầy
kho muối Dự trữ quốc gia số ......... thuộc cụm kho .........
với nội dung sau:
TT
|
Kho
số …..
|
Số
lượng (kg)
|
Đơn
giá (đồng)
|
Thành
tiền (đồng)
|
Chất lượng muối
|
Thời
gian nhập
|
Ghi
chú
|
1
|
Tồn kho cũ
|
|
|
|
|
Từ ……….. đến
ngày..
|
|
2
|
Lượng nhập mới
|
|
|
|
|
Từ............. đến ngày
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Tổng lượng muối trong kho: (Viết bằng
chữ)
Kể từ ngày lập
biên bản này, lượng muối trong kho số ………., thủ kho
…………….. quản lý được đưa vào dự trữ theo quy trình Dự trữ quốc
gia hiện hành.
Biên bản được lập thành 04 bản, có
giá trị như nhau.
Cán
bộ nghiệp vụ
(Ký, họ tên)
|
Thủ
kho
(Ký, họ tên)
|
Kế toán
(Ký, họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
|
Mẫu số 7
ĐƠN VỊ DỰ TRỮ
Đơn vị bảo quản ...........
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
|
BIÊN BẢN XUẤT HẾT KHO
Kho
số: …………… Cụm kho: …………….
Hôm nay, ngày tháng năm 20...
Tại cụm kho: ………………………………………………………………………………
Hội đồng xuất kho gồm:
1. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
2. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
3. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
4. Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ: ………………………………
Cùng tiến hành lập biên bản xuất hết
kho muối Dự trữ quốc gia số …………………. thuộc cụm kho
…………. với nội dung sau:
TT
|
Đơn
vị nhận hàng
|
Số
lượng (kg)
|
Đơn
giá (đồng)
|
Thành
tiền (đồng)
|
Chất lượng muối
|
Thời
gian xuất
|
Ghi
chú
|
1
|
Tên đơn vị 1 nhận hàng
|
|
|
|
|
Từ ………….
đến ngày..
|
|
2
|
Tên đơn vị 2 nhận hàng (nếu có)
|
|
|
|
|
Từ …………. đến
ngày..
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Tổng lượng xuất: (Viết bằng chữ)
Kể từ ngày lập biên bản này, lượng muối
trong kho số ……….., thủ kho …………. quản
lý đã xuất hết.
Biên bản được lập thành 04 bản, có
giá trị như nhau.
Cán
bộ nghiệp vụ
(Ký, họ tên)
|
Thủ
kho
(Ký, họ tên)
|
Kế
toán
(Ký, họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
|