THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1845/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, PL, CN, NN, V.l, TH, TCCV;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021
- 2025 là triệt để THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ
tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, đặc biệt phải gắn với việc thực hiện 06 nhiệm vụ trọng
tâm, 03 đột phá chiến lược và 12 giải pháp tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý,
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế cho phát triển
kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối
thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng
hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết
quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải
gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy
cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng
nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi
khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK,
CLP giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong
các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội đề ra để
góp phần đưa tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm
khoảng 6,5% - 7%, GDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 4.700 - 5.000 USD,
tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nên tài
chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện
quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế,
đảm bảo tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân không thấp hơn 16% GDP.
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn
bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định, kiểm
soát bội chi ngân sách nhà nước, đảm bảo bình quân giai đoạn 2021 - 2025 ở mức 3,7%
GDP, trong tổ chức thực hiện, phấn đấu giảm xuống dưới 3,7% GDP.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chi tiêu an toàn
nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ
mô. Công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ
công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới; thực hiện
nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Rà soát chặt chẽ kế hoạch
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả; đảm bảo an toàn nợ
công, trong đó: trần nợ công hàng năm không quá 60% GDP, trần nợ Chính phủ hàng
năm không quá 50% GDP, trần nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm không quá 50%
GDP.
d) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động,
đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
đ) Đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu
quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn
lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
e) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống luật pháp,
cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật
Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy
nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực
quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng
của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Củng cố, phát triển một số tập đoàn
kinh tế nhà nước có quy mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt
động, có năng lực cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế.
h) Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm
xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng
chéo, tinh giản biên chế gan với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, hướng
tới mục tiêu tăng năng suất lao động xã hội bình quân 6,5%/năm. Triển khai quyết
liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh
gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
i) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số quốc gia, gắn các
mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025.
k) Nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều
hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công
tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ
chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức
và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT
SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước;
bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Quốc
hội thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng
chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên
trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ trọng chi thường xuyên bình quân
khoảng 62 - 63% tổng chi ngân sách nhà nước, trong tổ chức thực hiện phấn đấu
giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa
thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự toán, tổ
chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành
nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu,
thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị
quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
- Rà soát, tích hợp các chính sách, chế độ an sinh xã hội
trong các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tập trung, đúng mục tiêu, đúng
đối tượng, tránh trùng lặp, dàn trải. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội bền vững,
trong đó bảo hiểm xã hội là trụ cột chính, huy động các nguồn lực để hỗ trợ các
đối tượng yếu thế, giảm nghèo đa chiều; làm tốt hơn công tác đền ơn đáp nghĩa.
Quản lý mạng lưới an sinh xã hội thống nhất trên nền tảng số, kết nối liên
thông, tích hợp các hệ thống dữ liệu về bảo hiểm xã hội, dân cư..., tránh trục
lợi chính sách.
Cắt giảm các
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu
quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu
tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm
thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học
trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng
rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm từng việc,
không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực; hướng tới phục vụ sản
xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo;
khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng, tôn
trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý
đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu. Thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm
vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học sinh làm trọng tâm, nhà trường
làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư duy từ trang bị kiến thức sang
trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh, lấy hiệu quả và sự hài
lòng của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục
công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho một số trường sư phạm trọng
điểm, các trường đại học công lập ở một số lĩnh vực mang tầm cỡ khu vực và
quốc tế, giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối
với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước tập
trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút
các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực
chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự
nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư
phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa
bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính
đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo
hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức
cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Hoàn thiện cơ chế,
tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng
dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn diện cho
khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo
công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu
bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; có tối thiểu
20% đơn vị tự chủ tài chính.
Đối với dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng
bào dân tộc thiểu số; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân
sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định
giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại
hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường;
trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò
dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác theo
phương châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nguồn lực bên trong là cơ bản, lâu
dài, quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng để phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
theo phương thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ
trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu
tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của
Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng mục
tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn
2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số
63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, phải
thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung cho 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm, các lĩnh vực ưu tiên,
vùng động lực, vùng khó khăn, vùng chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu, các công trình, các dự án trọng điểm có sức lan tỏa
cao; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, giữa các vùng, miền, lĩnh vực, vừa
gia tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp chênh lệch
vùng miền và khoảng cách giàu - nghèo. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
Đối với các nguồn
vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một
cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của
vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí,
kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; kiểm
soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có
giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định
pháp luật. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới
nhóm C của
địa phương, trừ trường hợp đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Đưa tổng số dự
án đầu tư công từ nguồn ngân sách trung ương của cả nước giai đoạn 2021 - 2025
xuống dưới 5.000 dự án để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
đ) Tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự
án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Rà soát, tích hợp các chế độ, chính sách có cùng mục đích,
đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện hiệu
quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng
trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, thực
hiện Chương trình.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công đảm bảo
nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương phải được sử dụng có
hiệu quả, phân bổ theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch;
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong
trung hạn giai đoạn 221 - 2025 và hàng năm.
c) Các bộ, ngành, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu
chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối
với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo
chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, hướng đến mục tiêu năm 2025
hoàn thành việc sắp xếp lại, xứ lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả
nước; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt
tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Hoàn thiện các cơ chế quản lý, sử dụng và khai thác đối với
các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức
khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này. Việc thực hiện
quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và
chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng
bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc
gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
đ) Có cơ chế quản
lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê,
kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định,
có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy
công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản
công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng
quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh
việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự
án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí
tài sản.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn
lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, giam khiếu kiện trong
lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính
sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào
những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất
đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp...Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được
phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên nước, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm
soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 70% lưu vực
sông lớn, quan trọng có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra,
thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi
trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng
phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa
rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.
Thực hiện có hiệu
quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021, hướng tới mục
tiêu đến hết năm 2025, cả nước trồng được 1 tỷ cây xanh, trong đó 310 triệu cây
trồng tập trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất,
nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
đ) Đẩy mạnh
nghiên cứu, điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo theo
Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo đến năm 2030; phát triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi
trường nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển;
tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến
đổi khí hậu.
e) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết
kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ
tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt
trời, hướng tới mục tiêu tỉ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung
năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15% vào năm 2025.
g) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải
đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo
tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%, tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
h) Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực
kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở
sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều
năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống
thấp hơn 6,5% và đạt tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng
cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường 5,0% đến 7,0% từ năm 2021 đến
năm 2025.
6. Trong
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22
tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần
số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính quốc gia.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong
quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
c) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu
vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng
hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội
nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo các
định hướng đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Đảng và các cơ chế, chính
sách pháp luật của Nhà nước; thu gọn đối tượng doanh nghiệp nhà nước trong nền
kinh tế, tập trung nguồn lực đầu tư nhà nước vào các doanh nghiệp nhà nước có vị
trí quan trọng.
c) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà
nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ
chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, trong đó, tập trung các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất,
tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần
hóa.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu đến năm 2025, hoàn tất việc sắp
xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước; xử lý cơ bản xong những yếu kém, thất thoát
của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
đ) Tăng cường quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp
đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản
lý tập trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm,
quan trọng quốc gia, địa phương và bổ sung vốn điều lệ cho một số doanh nghiệp
nhà nước then chốt quốc gia thuộc các lĩnh vực Nhà nước đầu tư và nắm giữ vốn
theo quy định.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp
hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản
biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ
lãnh đạo.
b) Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới theo tinh thần
Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường,
lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương cho cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh
và chức vụ lãnh đạo.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng
cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII
và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải
pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính
phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh
tế số và xã hội số. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi
số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 thuộc nhóm
4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp
quốc.
III.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP của giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng về
THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công
tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm,
từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ
ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các
hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu,
yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực
tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh
sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình
trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
3.
Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong 0đó tập trung
vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Nghiên cứu sửa đổi
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân
sách nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương và chủ động của
ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Hoàn thiện hệ thống
thu, cơ cấu lại thu, đảm bảo nguồn ngân sách bền vững; đơn giản hóa hệ thống
chính sách ưu đãi thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất
thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển giá.
Đẩy mạnh việc quản
lý tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa
kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn,
thực hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm (cuốn chiếu) theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và thông lệ quốc tế. Xây dựng và thực hiện cam
kết chi của Chính phủ phù hợp với thông lệ quốc tế (GFS và IFM) phục vụ hiệu
quả công tác lập, quyết định dự toán, quyết toán và kiểm toán của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Tiếp tục đổi mới
phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh
phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa
phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý nợ công
Hoàn thiện thể chế
chính sách về quản lý nợ công và triển khai công cụ, nghiệp vụ quản lý nợ chủ động,
bảo đảm an toàn và bền vững nợ công, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế
theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị. Gắn kết
chặt chẽ quản lý ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và nợ công với quản
lý ngân quỹ nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của
Nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ các khoản bảo lãnh mới đảm bảo đúng quy định và hiệu
quả, phát triển thị trường vốn trong nước để tăng khả năng huy động vốn, tăng
cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, công khai minh bạch về nợ công.
Đổi mới phương thức
và công cụ quản lý nợ nước ngoài của quốc gia theo hướng tách bạch quản lý nợ
nước ngoài của khu vực công và khu vực tư nhân, phù hợp với thông lệ quốc tế và
yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Tăng cường năng lực
quản lý nợ công, đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng
cơ sở dữ liệu, nguyên tắc thống kê theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nợ công.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
Tiếp tục rà soát, sửa đổi Luật Đầu tư công và các quy định
pháp luật có liên quan theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đồng thời bảo
đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu, xây dựng tiêu
chí, nguyên tắc, định mức hỗ trợ vốn, đối tượng và loại hình các chương trình,
dự án do địa phương quản lý được hỗ trợ vốn ngân sách trung ương làm căn cứ triển
khai, thực hiện. Đối với vốn ngân sách địa phương cho đầu tư công, đề xuất cơ
chế, chính sách, quy định để kiểm soát chặt chẽ, đầu tư trọng tâm, trọng điểm,
quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
Hoàn thiện quy định
về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để thống nhất trong quản lý về
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm soát thanh
toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư công.
Nâng cao chất lượng
công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với
thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ
phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án. Nghiên cứu sớm có quy định
pháp luật phù hợp đối với việc tách giải phóng mặt bằng, tái định cư ra khỏi dự
án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ.
Rà soát, hoàn thiện
hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng,
suất đầu tư xây dựng công trình phục vụ các ngành kinh tế. Tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu
thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác
giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt
động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải
pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn
chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Hoàn thành việc lập,
phê duyệt quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển
khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
Xây dựng phương pháp,
tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng
cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể
hóa” vai trò cá nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử
lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài,
chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Tiếp
tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư công để cập nhật, lưu trữ
các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm (trong đó có nội dung giải ngân vốn đầu
tư công); lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Thực
hiện kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu trên Hệ thống thông tin về đầu tư công với Hệ
thống TABMIS để toàn bộ quá trình lập, giao, điều chỉnh kế hoạch, theo dõi, báo
cáo kế hoạch đầu tư công đều được thực hiện trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư công, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư, phù hợp với
quá trình xây dựng Chính phủ điện tử và tiến tới Chính phủ số.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện
hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Có giải pháp kỹ thuật cho phép
liên thông cơ sở dữ liệu quản lý tài sản do các bộ, ngành, địa phương xây dựng
với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Nghiên cứu xây dựng
kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công ở cấp quốc gia và cấp địa
phương; xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công đảm
bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị để từng bước triển khai thực hiện việc đánh giá toàn diện công
tác quản lý tài sản công của các bộ, ngành, địa phương.
Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi
phạm.
đ) Về thực hiện cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Ban hành và thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ban hành danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế
kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch
vụ sự nghiệp công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh
toán theo đặt hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá
cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu
cung cấp dịch vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh
bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây
dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ
hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công
tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng
cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm
bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất
đai
Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự... về quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Tập trung tổng kết
thi hành Luật Đất đai năm 2013 và đẩy nhanh xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi)
nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại,
khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với
những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật
Ngân sách nhà nước.
h) Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát,
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần
hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Hoàn thiện khung
pháp lý để doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong môi trường pháp lý
chung, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực đã đầu tư, trong đó doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích, quốc phòng, an ninh thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo cơ chế
thị trường thông qua đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Tăng cường công
tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước
theo quy định pháp luật. Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài
chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm
của Hội đồng thành viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
i) Về quản lý lao động, thời gian lao động
Tiếp tục hoàn thiện
chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản
biên chế theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết
số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản
hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục
những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Hoàn thiện hệ thống
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ
quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch,
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút
được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Đẩy
mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các
luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công
và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ, ngành,
địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi
lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP,
trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra
một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực
sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục
vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra,
tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại
đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh
tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật
về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy
ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối
đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định,
lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen
thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK,
CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt
giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm,
hàng hoá phải kiểm tra chuyên ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định
thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành
chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải
quan,., và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất
giao dịch lớn. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực
hiện Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch
vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ
sơ công việc trên môi trường mạng, chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều
hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hoàn thiện các
hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng
dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp và các doanh
nghiệp. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của
Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
b) Các bộ, ngành,
địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021 -
2025, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của bộ, ngành, địa phương
mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của
các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp,
mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực
hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý
nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong
phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai
các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Hàng năm, thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của bộ, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo
THTK, CLP hàng năm để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Riêng đối với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng hợp thêm kết quả THTK,
CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi Bộ Tài chính.
3. Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 của Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và
nhũng giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025.
4. Bộ Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc
triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các bộ,
ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành
Chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương.