ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 22 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỨC HỖ TRỢ TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN LÂM SẢN NGOÀI GỖ THEO NGHỊ
ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP NGÀY 09/9/2015 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển
rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT
ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn "Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị
định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của chính phủ về cơ chế, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020";
Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-NHNN
ngày 15/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam "Hướng dẫn thực hiện cho
vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo
vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020";
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3076/TTr-SNN&PTNT ngày 18 tháng 9
năm 2017 và Văn bản số 3605/SNN-PTNT ngày 31 tháng 10 năm 2017; Báo cáo thẩm
định số 201/BC-STP ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài
gỗ theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2017 và được thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng
ban dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh; Giám đốc
Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Ninh; Giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC HỖ TRỢ TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN LÂM SẢN NGOÀI
GỖ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số: 18/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng và nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về cơ
chế, chính sách khuyến khích trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ,
nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền
núi theo tiêu chí Thủ tướng chính phủ quy định, có thực hiện trồng rừng, trồng
cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất;
- Các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện chính sách tại Quyết định này.
3. Nguyên tắc áp dụng
- Trong trường hợp cùng thời
gian, một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn
áp dụng chính sách hỗ trợ có lợi nhất;
- Ưu tiên hộ đăng ký thoát
nghèo;
- Hỗ trợ sau đầu tư, sau khi
nghiệm thu trồng rừng cuối năm;
- Khuyến khích trồng cây bản
địa đã và đang trồng rừng có hiệu quả tại các địa phương, hạn chế tối đa trồng keo
với mục đích kinh doanh gỗ nhỏ (băm dăm);
- Khuyến khích các hộ dân trồng
rừng keo gỗ lớn (thời gian khai thác tối thiểu là 10 năm);
- Phương án, dự án sản xuất được
Ngân hàng chính sách Xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
thẩm định và cam kết cho vay vốn;
- Các hộ dân phải cam kết không
khai thác cây trồng trước thời gian hoặc chưa đạt các tiêu chuẩn quy định của
từng loại cây trồng.
Điều 2. Hỗ trợ trồng rừng
sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
1. Diện tích đất lâm nghiệp được
quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình
được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây
lấy gỗ, trồng cây lâm sản ngoài gỗ.
2. danh mục loài cây khuyến khích
trồng rừng sản xuất
- Thông mã vĩ (Pinus
massoniana Lamb.)
- Thông Nhựa xuất xứ Quảng
Ninh (Pinus merkusii J.et de Vries)
- Quế (Cinnamomum cassia
presl)
- Sa mộc (Cunninghamia lanceolata
(Lamb.) hook)
- Hồi (Illicium verum
hook.f)
- Sở (Camellia sasanqua
hoặc Camellia sp).
- Keo tai tượng (Acacia
mangium Willd) các xuất xứ Pongaki, Cardwell, Iron Range.
- Keo lai (Acacia mangium
x Acacia auriculiformis): BV10, BV16, BV32, BV73, BV75, BV33.
Căn cứ vào khảo sát lập địa cụ
thể nơi trồng đối với từng dự án (hoặc phương án) để chọn loài cây trồng phù hợp
theo nguyên tắc đất nào cây ấy (như phụ biểu danh mục loài cây trồng đối với
từng khu vực kèm theo).
3. Mức hỗ trợ.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 10.000.000
đồng/ha (Mười triệu đồng) để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân
công bằng tiền để trồng rừng năm thứ nhất đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản
ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng theo thiết kế - dự toán;
- Phần vốn đầu tư còn thiếu so
với suất đầu tư trồng rừng tính theo định mức kinh tế kỹ thuật, hộ gia đình được
vay một phần vốn không có tài sản bảo đảm để trồng rừng sản xuất, cây lâm sản
ngoài gỗ tại một trong 02 (hai) Ngân hàng: Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Điều 8, Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo
vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 (viết tắt là Nghị định số
75/2015/NĐ-CP của Chính phủ) và quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã
hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đối với các cây lâm sản ngoài
gỗ khác thực hiện theo chính sách hỗ trợ quy định tại Phụ lục số III, Nghị
quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Quyết định số 899/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Chính sách Khuyến khích sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập
trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020.
4. Những nội dung không quy định
tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 3. Nguồn vốn thực hiện
chính sách
- Nguồn ngân sách Trung ương,
ngân sách tỉnh hàng năm phân bổ cho Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp
bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135;
- Vốn vay Ngân hàng chính sách
xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Ninh hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh tỉnh Quảng Ninh;
- Các nguồn vốn hợp pháp
khác.
Điều 4. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn và thẩm định thiết
kế, dự toán đối với các dự án (hoặc phương án) trồng rừng sản xuất thuộc đối
tượng của chính sách (gọi chung là đối tượng được thụ hưởng);
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền nội dung chính
sách đến các đối tượng được thụ hưởng tại mục 2 điều 1 Quy định này biết, thực
hiện;
- Kiểm tra, giám sát và đôn đốc
các địa phương việc tổ chức thực hiện chính sách;
- Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện chính sách, các nội dung vướng mắc, phát sinh (nếu
có), tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh sửa đổi, bổ sung.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn lực để thực
hiện chính sách;
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách.
3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn quản lý sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định; kiểm tra, giám sát và tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện chính
sách.
4. Ngân hàng tín dụng (Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh tỉnh Quảng Ninh):
- Báo cáo Ngân hàng cấp trên
trực tiếp bố trí nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay của các đối tượng được thụ hưởng
trên địa bàn;
- Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc thực hiện cho vay đầu tư trồng rừng sản xuất theo quy định tại
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định hiện hành và hướng dẫn
của chuyên ngành;
- Phối hợp với các Sở, ngành,
các cơ quan liên quan của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc cho vay vốn
các đối tượng được thụ hưởng theo phân công của Ngân hàng Nhà nước tại Văn bản
số 8327/NHNN-TD ngày 30 tháng 10 năm 2016 về việc hướng dẫn phân định đối tượng
khách hàng vay vốn theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
- Phối hợp tổ chức kiểm tra giám
sát việc triển khai vốn vay, sử dụng vốn vay tại các hộ gia đình theo quy định;
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
hàng năm tổng hợp, báo cáo thống kê kết quả triển khai thực hiện tín dụng chính
sách theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ và phản ảnh kịp thời các khó khăn
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tuyên truyền phổ biến kịp thời
nội dung chính sách cho các đối tượng được thụ hưởng tại mục 2 điều 1 Quy định
này trên địa bàn biết, thực hiện;
- Căn cứ mức hỗ trợ quy định
tại Quyết định này để xây dựng kế hoạch nhu cầu vốn trung hạn (3 năm) và kế hoạch
chi tiết từng năm của địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; đồng thời
lồng ghép vào xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
hàng năm của địa phương;
- Tổ chức thẩm định, nghiệm thu
và hỗ trợ kinh phí, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ quy định
hiện hành;
- Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa
bàn do địa phương quản lý theo mức hỗ trợ quy định tại Quyết định này và các
quy định hiện hành.
- Định kỳ hàng quý tổng hợp kết
quả thực hiện và báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc của địa phương trong
quá trình tổ chức thực hiện về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ BIỂU
DANH MỤC LOÀI CÂY KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TỪNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP NGÀY 09/9/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 18/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Địa phương
(huyện, TX, TP)
|
Loài cây khuyến khích trồng
|
1
|
Huyện Hoành Bồ
|
Thông Nhựa xuất xứ Quảng Ninh;
Keo tai tượng; Keo lai
|
2
|
Huyện Ba Chẽ
|
Sa mộc; Quế; Thông Mã vĩ; Keo
tai tượng; Keo lai
|
3
|
Huyện Vân Đồn
|
Thông Nhựa xuất xứ Quảng Ninh;
Keo tai tượng; Keo lai
|
4
|
Huyện Tiên Yên
|
Thông Mã vĩ; Quế; Sở; Keo tai
tượng; Keo lai
|
5
|
Huyện Bình Liêu
|
Sở; Hồi; Thông Mã vĩ; Keo tai
tượng; Keo lai
|
6
|
Huyện Đầm Hà
|
Thông Mã vĩ; Quế; Keo tai tượng;
Keo lai
|
7
|
Huyện Hải Hà
|
Thông Mã vĩ; Quế; Keo tai tượng;
Keo lai
|
8
|
Tp Móng Cái
|
Thông Nhựa xuất xứ Quảng Ninh;
Keo tai tượng; Keo lai
|