HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN
2017-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số
chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ
công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số
7697/TTr-UBND ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 106/ BC-HĐND
ngày 01/12/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 - 2020 với
các nội dung như sau:
1. Phạm vi áp dụng, đối
tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, điều kiện và cơ chế hỗ trợ
a) Phạm vi áp dụng:
Quy định một số chính sách hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để khuyến khích phát triển các sản phẩm sản xuất hàng
hóa nông nghiệp có lợi thế của tỉnh, địa phương trong tỉnh, hình thành các tổ
chức liên kết sản xuất phù hợp.
b) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, nghiệp đoàn, tổ hợp tác, chủ trang trại, cá nhân, hộ gia
đình (gọi chung là người sản xuất) thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển sản
xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh
và địa phương trong tỉnh;
- Người sản xuất thực hiện đầu
tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, kho lạnh, dây chuyền sơ chế, bảo quản,
chế biến nông sản, nhà lưới, máy nông nghiệp; điểm trưng bày các sản phẩm; cửa
hàng, gian hàng bán sản phẩm nông sản an toàn theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận; các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nghiệp đoàn
nghề cá được thành lập mới; các cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, VietGap, VietGAHP trên địa bàn tỉnh.
c) Giải thích từ ngữ: Chi tiết
tại Phụ lục I kèm theo Nghị quyết.
d) Nguyên tắc áp dụng:
- Dự án, phương án sản xuất
(gọi chung là dự án) bao gồm xây dựng mới, mở rộng để sản xuất, bảo quản, kinh
doanh và giới thiệu các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp thuộc danh mục các sản
phẩm nông, lâm, ngư nghiệp có lợi thế của tỉnh hoặc địa phương trong tỉnh được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án đầu tư phát triển sản
phẩm thuộc Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Trong cùng một thời gian,
cùng một nội dung người sản xuất được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của
các chính sách khác nhau thì người sản xuất được lựa chọn áp dụng một mức ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
- Trong trường hợp cùng một
thời điểm (trong cùng 1 năm) người sản xuất thực hiện nhiều dự án đầu tư sản xuất
(gồm đầu tư mới và mở rộng) có cùng một nội dung đầu tư ở cùng một địa phương
(cấp huyện) thì được xem xét hỗ trợ cho một dự án sản xuất do người sản xuất
lựa chọn.
đ) Điều kiện quy mô các vùng
sản xuất: Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết.
e) Cơ chế hỗ
trợ:
- Đối với dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng sau khi khởi công xây dựng thì được tạm ứng 50% mức vốn hỗ trợ, sau
khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân phần hỗ trợ
còn lại.
- Đối với các dự án còn lại
thực hiện hỗ trợ sau đầu tư; sau khi thực hiện xong nội dung hỗ trợ thì được
giải ngân 70% mức hỗ trợ và sau khi nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức hỗ
trợ còn lại.
- Đối với nội dung hỗ trợ
thành lập mới các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp;
nghiệp đoàn nghề cá, cơ sở sản xuất được cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm, VietGAP, VietGAHP người sản xuất được giải ngân 100% mức hỗ trợ khi đủ điều
kiện và đi vào hoạt động ổn định trong 06 tháng.
2. Các chính sách
a) Về công tác quy hoạch, thực
hiện dồn điền đổi thửa và hỗ trợ tiền thuê đất:
- Nhà nước đầu tư lập quy hoạch
chi tiết vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
- Về công tác dồn điền đổi
thửa:
Hỗ trợ tổ chức hội họp,
tuyên truyền, thống nhất phương án, chi phí cho công tác trích đo bản đồ địa
chính (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính) thửa đất, khu đất, chỉnh lý
biến động hồ sơ địa chính và cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa. Mức hỗ trợ không quá 6 triệu đồng/ha.
- Về hỗ trợ tiền thuê đất:
+ Quy mô: Người sản xuất
thuê từ 05 ha trở lên đối với đất trồng trọt; 03 ha trở lên đối với đất làm trại
chăn nuôi (không tính diện tích vùng nguyên liệu); 05 ha trở lên đối với đất
nuôi thâm canh và bán thâm canh nuôi trồng thủy sản.
+ Nội dung hỗ trợ: Người sản
xuất thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu hợp pháp quyền sử dụng
đất để sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) tập trung đạt quy
mô diện tích thì được hỗ trợ chi phí thuê đất không quá 20 triệu đồng/ha/ năm
đối với đất trồng trọt (tương đương 720 ngàn đồng/sào bắc bộ). Mức hỗ trợ không
quá 30 triệu/ha/năm đối với làm trại chăn nuôi; không quá 10 triệu/ha/năm đối với
đất nuôi trồng thủy sản. Thời gian hỗ trợ không quá 03 năm. Tổng kinh phí hỗ trợ
cho 01 dự án/ người sản xuất không quá 200 triệu/năm.
b) Hỗ trợ hạ tầng và thiết bị
sản xuất:
- Nhà nước đầu tư 100% kinh
phí xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng dùng chung bao gồm: Đường giao thông trục
chính; đường điện trục chính; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống xử lý nước thải
và chất thải theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng kinh phí không
quá 15.000 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ 50% chi phí để xây
dựng nhà sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản; kho bảo quản nông sản. Mức hỗ trợ
không quá 2.000 triệu đồng/người sản xuất/dự án.
- Hỗ trợ 50% chi phí để xây
dựng điểm trưng bày các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm,
cụ thể như sau:
+ Đối với điểm giới thiệu sản
phẩm cấp huyện, hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/dự án;
+ Đối với điểm giới thiệu sản
phẩm cấp tỉnh, hỗ trợ không quá 2.000 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ 50% kinh phí để
mua, xây dựng, lắp đặt hệ thống kho lạnh, dây chuyền chế biến nông lâm thủy sản,
dây chuyền sản xuất, nhà lưới, nhà xưởng, máy nông nghiệp và cơ sở sản xuất giống
nông lâm thủy sản. Mức hỗ trợ không quá 5.000 triệu đồng/dự án.
c) Hỗ trợ cửa hàng, gian
hàng bán sản phẩm nông sản an toàn:
- Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng
mới hoặc mua cửa hàng, gian hàng kinh doanh sản phẩm nông sản an toàn phù hợp với
quy hoạch được phê duyệt, mức hỗ trợ 01 lần tối đa không quá 100 triệu đồng/01
cửa hàng, gian hàng;
- Hỗ trợ 50% kinh phí thuê cửa
hàng, gian hàng kinh doanh sản phẩm nông sản an toàn, cụ thể:
+ Cửa hàng, gian hàng tại
phường thuộc thị xã, thành phố, mức hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/tháng/01 cửa
hàng, gian hàng; thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng kể từ ngày bán hàng;
+ Cửa hàng, gian hàng tại
vùng còn lại (xã, thị trấn), mức hỗ trợ không quá 03 triệu đồng/tháng/01 cửa
hàng, gian hàng; thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng kể từ ngày bán hàng.
d) Hỗ trợ mua
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản:
Người sản xuất triển khai mới
hoặc mở rộng phát triển các sản phẩm sản xuất hàng hóa nông nghiệp có lợi thế của
tỉnh được hỗ trợ kinh phí mua giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo nội dung
chi tiết tại Phụ lục III kèm theo Nghị quyết.
đ) Hỗ trợ phát triển sản xuất
lâm nghiệp (Hỗ trợ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn):
Người sản xuất được hỗ trợ tối
đa 02 lần cho cả giai đoạn, chỉ hỗ trợ lần 2 khi diện tích mở rộng tối thiểu bằng
50% diện tích trồng lần 1; mức hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/ha tại xã, thôn,
đặc biệt khó khăn, xã biên giới theo quy định hiện hành; mức hỗ trợ không quá
10 triệu đồng/ha tại các địa bàn còn lại.
e) Hỗ trợ mua vật tư nông
nghiệp cho sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ:
Người sản xuất được hỗ trợ
01 lần 50% kinh phí mua vật tư nông nghiệp cho các dự án sản xuất gồm: Phân hữu
cơ, chế phẩm sinh học, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học. Mức hỗ trợ
không quá 50 triệu đồng/dự án.
g) Hỗ trợ phát triển liên hiệp
hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, nghiệp đoàn nghề cá và cơ sở sản xuất nông
nghiệp an toàn:
- Đối với hợp tác xã nông
nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp, nghiệp đoàn nghề cá sau khi thành lập
mới được hỗ trợ một lần không quá 25 triệu đồng. Nội dung hỗ trợ: Chi phí tìm
hiểu thông tin, xây dựng điều lệ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, thủ tục đăng
ký, tổ chức hội nghị thành lập, mua sắm tài sản trang thiết bị văn phòng ban đầu.
- Đối với cơ sở sản xuất, sơ
chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì được hỗ trợ
một lần 10 triệu đồng/cơ sở.
- Đối với cơ sở sau khi được
cấp giấy chứng nhận sản phẩm VietGAP, VietGAHP được hỗ trợ một lần chi phí đầu
tư làm cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu VietGap, VietGAHP là 50 triệu đồng/cơ sở.
h) Hỗ trợ lãi suất:
Dự án thuộc danh mục sản phẩm
có lợi thế cấp tỉnh phê duyệt (triển khai thực hiện theo quy hoạch sản xuất
nông nghiệp tập trung), người sản xuất được áp dụng mức hỗ trợ lãi suất tại Nghị
quyết số 232/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
i) Hỗ trợ đầu tư cho phát
triển khoa học công nghệ:
- Đối với người sản xuất
trong vùng sản xuất tập trung tự ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất
thành công được hỗ trợ 100% kinh phí mua tài liệu hướng dẫn, phân tích mẫu, một
phần kinh phí chuyển giao công nghệ; hỗ trợ 50% kinh phí thuê chuyên gia. Mức hỗ
trợ không quá 50% giá chuyển giao của một công nghệ và không quá 1.000 triệu đồng/dự
án.
- Hỗ trợ hoàn thiện quy
trình sản xuất, thiết bị công nghệ và dây chuyền sản xuất các sản phẩm thuộc
Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm thuộc danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt khi thực hiện tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành, mức hỗ trợ
không quá 70%/tổng kinh phí dự án được phê duyệt; địa phương còn lại mức hỗ trợ
không quá 60%/tổng kinh phí dự án được phê duyệt. Mức hỗ trợ không quá 1.000
triệu đồng/dự án.
- Đối với sản phẩm chưa được
hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận gắn với địa danh: Hỗ trợ
một lần 100% chi phí các hạng mục thiết kế nhãn hiệu, bao bì, bộ nhận diện,
đăng ký mã số, mã vạch, xây dựng hồ sơ xác lập quyền bảo hộ nhãn hiệu và in ấn,
không quá 50 triệu đồng cho một sản phẩm.
k) Hỗ trợ xúc tiến thương mại:
- Người sản xuất được hỗ trợ
các khoản chi phí tham gia hội chợ, triển lãm áp dụng theo quy định tại Khoản 1
Điều 6 Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia và các quy định hiện hành; quy trình hỗ trợ theo quy định
tại Thông tư này và các quy định hướng dẫn bổ sung.
- Ngoài mức hỗ trợ tại Khoản
1 Điều 6 Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính, người sản
xuất được hỗ trợ một phần cước phí vận chuyển hàng hóa tham gia hội chợ, triển
lãm; cụ thể:
+ Mức hỗ trợ không quá 10
triệu đồng/người sản xuất/lần đối với hội chợ, triển lãm tổ chức trên địa bàn tỉnh.
+ Mức hỗ trợ không quá 20
triệu đồng/người sản xuất/lần đối với hội chợ, triển lãm tổ chức ở ngoài tỉnh.
+ Mức hỗ trợ không quá 40
triệu đồng/người sản xuất/lần đối với hội chợ, triển lãm tổ chức tại nước
ngoài. Người sản xuất chỉ được hỗ trợ tối đa 01 lần/năm khi tham dự hội chợ,
triển lãm tại nước ngoài và khi được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận.
Cơ quan được giao nhiệm vụ đầu
mối tổ chức hội chợ hoặc đoàn tham gia hội chợ, tổng hợp nhu cầu, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách người sản xuất tham gia các hội chợ, triển
lãm.
3. Nguồn vốn hỗ trợ, thời
gian thực hiện
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ:
- Từ nguồn kinh phí Chương
trình xây dựng nông thôn mới được ngân sách phân bổ hàng năm và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
- Từ nguồn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác (đối với địa phương không được phân bổ nguồn vốn
Chương trình xây dựng nông thôn mới).
b) Thời gian thực hiện chính
sách này kể từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2020.
Điều 2.
Điều khoản thực hiện chuyển tiếp
1. Người sản xuất có dự án
đáp ứng các điều kiện hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này nếu đã triển khai thực
hiện dự án từ ngày 01/12/2014 đến hết ngày 31/12/2016 và chưa thực hiện hỗ trợ
theo Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 18/11/2014 và Nghị quyết số
231/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì được hưởng hỗ
trợ theo quy định tại Nghị quyết này đối với các nội dung hỗ trợ cho thời gian
còn lại của dự án.
2. Người sản xuất đang hưởng
hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 164/2014/NQ- HĐND ngày 18/11/2014 và Nghị
quyết số 231/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì tiếp
tục được hưởng hỗ trợ đã phê duyệt hoặc có quyền đề nghị hưởng hỗ trợ theo quy
định tại Nghị quyết này cho các nội dung và thời gian còn lại của dự án.
Điều 3.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết và quy định cụ thể điều kiện áp dụng từng nội dung chính sách.
- Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh yêu cầu về việc điều chỉnh, sửa đổi Nghị quyết,
giao Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước
khi quyết định và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Đối với sản phẩm đặc thù của
địa phương (không thuộc danh mục sản phẩm có lợi thế vùng sản xuất tập trung cấp
tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn danh mục sản phẩm và trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua. Ủy ban nhân dân cấp huyện được sử dụng không quá
30% (riêng huyện Cô Tô không quá 70%) tổng nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới thuộc ngân sách tỉnh để hỗ trợ phát
triển sản phẩm lợi thế địa phương, mức hỗ trợ không vượt quá quy định tại Nghị
quyết này.
2. Thường trực, các ban, các
tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 07/12/2016 và
có hiệu lực kể từ ngày 18/12/2016./.
PHỤ LỤC I
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
(Kèm theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
1. Sản xuất nông nghiệp
bao gồm: Các lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khai thác,
thu mua, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông sản lâm sản và thủy sản.
2. Sản xuất nông nghiệp tập
trung: Là sản xuất cùng loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản cung cấp cho thị
trường sản phẩm nông sản với sản lượng lớn; vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
là phần diện tích đất, mặt nước quy hoạch để sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập
trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sản phẩm nông, lâm,
ngư nghiệp có lợi thế của tỉnh: Là những sản phẩm nông sản của tỉnh Quảng
Ninh mà tỉnh có điều kiện phát triển sản xuất với chất lượng và quy mô lớn; được
tỉnh đưa vào quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
4. Sản phẩm nông, lâm,
ngư nghiệp có lợi thế của địa phương: Là những sản phẩm nông sản có lợi thế
của địa phương mà chỉ phát triển ở quy mô nhỏ và vừa ở một vài địa phương; được
Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung của địa phương.
5. Tổ hợp tác: Là tập
hợp từ 03 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm, được hình thành
trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Hợp tác xã nông nghiệp
(HTX): Là tổ chức kinh tế tự chủ, do ít nhất 07 nông dân, những người lao động,
pháp nhân (gọi chung là thành viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật, có hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
7. Liên hiệp hợp tác xã
Nông nghiệp: Là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 04 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tự nguyện thành lập
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
8. Nghiệp đoàn nghề cá:
Là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp những người lao động tự do, hợp pháp
cùng ngành, nghề khai thác hoặc dịch vụ hậu cần nghề cá, được thành lập theo địa
bàn hoặc theo đơn vị lao động có 10 thành viên trở lên và được công đoàn cấp
trên là Liên đoàn lao động cấp huyện hoặc công đoàn ngành địa phương trực tiếp
quyết định thành lập (hoặc giải thể) và chỉ đạo hoạt động.
9. Trồng rừng kinh doanh
gỗ lớn: Là trồng rừng có áp dụng biện pháp kỹ thuật liên hoàn (trong đó đặc
biệt chú trọng vấn đề về giống và phân bón) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
gỗ phục vụ sản xuất chế biến, tăng giá trị rừng trồng. Các loài cây gồm Keo tai
tượng, Keo lai, Thông, Mỡ, Lát hoa, Trám, Giổi, Lim xanh, Vối thuốc (khai thác
sau 10 năm tuổi)... tỷ lệ cây có đường kính cây đo cách đất 1,3 m ≥ 15 cm chiếm
trên 30% tổng số cây của lô rừng trồng.
10. Quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (gọi tắt là VietGAP): Là những nguyên tắc, trình tự,
thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm
đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe
người sản xuất và người tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên
nguồn gốc sản xuất.
11. Quy trình chăn nuôi tốt
(gọi tắt là VietGAHP): Là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ
chức, cá nhân sản xuất áp dụng trong chăn nuôi đảm bảo vật nuôi đạt được các
yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức
khỏe của người sản xuất và tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc
sản phẩm.
12. Sản xuất Nông nghiệp
hữu cơ: Là hệ thống kỹ thuật nuôi trồng kết hợp hướng đến sự bền vững, tăng
cường độ phì của đất và sự đa dạng sinh học. Nông nghiệp hữu cơ hạn chế sử dụng
thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc vô cơ, thuốc kháng sinh, phân bón vô cơ, sinh vật
biến đổi gen, hoóc-môn tăng trưởng.
(Các từ ngữ không được giải
thích tại đây được giải thích theo các thuật ngữ chuyên ngành và theo các quy định
hiện hành).
PHỤ LỤC
II
ĐIỀU KIỆN QUY MÔ VÙNG SẢN XUẤT
TẬP TRUNG
(Kèm theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
STT
|
Danh mục các vùng sản xuất tập trung
|
ĐVT
|
Điều kiện quy mô tối thiểu
|
I
|
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
|
|
|
1
|
Vùng trồng lúa chất lượng
|
ha
|
≥ 20
|
2
|
Vùng trồng rau an toàn
|
ha
|
≥ 10
|
3
|
Vùng trồng chè
|
ha
|
≥ 20
|
4
|
Vùng trồng cây ăn quả
|
ha
|
≥ 30
|
5
|
Vùng trồng hoa
|
ha
|
≥ 03
|
6
|
Vùng trồng cây dong riềng
|
ha
|
≥ 10
|
II
|
LĨNH VỰC CHĂN NUÔI
|
|
|
7
|
Vùng chăn nuôi lợn
|
ha
|
≥ 05
|
8
|
Vùng chăn nuôi gia cầm
|
ha
|
≥ 05
|
9
|
Vùng chăn nuôi gia súc
|
ha
|
≥ 30
|
III
|
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
|
|
|
10
|
Vùng trồng thông nhựa, gỗ
lớn
|
ha
|
≥ 100
|
11
|
Vùng trồng cây lâm sản
ngoài gỗ, cây dược liệu
|
ha
|
≥ 30
|
IV
|
LĨNH VỰC THỦY SẢN
|
|
|
12
|
Vùng nuôi tôm
|
ha
|
≥ 25
|
13
|
Vùng nuôi nhuyễn thể
|
ha
|
≥ 10
|
14
|
Vùng nuôi cá song
|
ha
|
≥ 10
|
15
|
Vùng nuôi ghẹ
|
ha
|
≥ 10
|
16
|
Vùng nuôi cua kết hợp cá,
tôm
|
ha
|
≥ 25
|
17
|
Vùng nuôi trồng thủy sản
nước ngọt
|
ha
|
≥ 10
|
PHỤ LỤC
III
NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ GIỐNG
CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THỦY SẢN
(Kèm theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Mức hỗ trợ tối đa
|
Số lần hỗ trợ tối đa cho cả giai đoạn 2017-2020
|
Kinh phí hỗ trợ tối đa/dự án
|
Khu vực các xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
|
Khu vực còn lại
|
Doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Tổ hợp tác, trang trại
|
Cá nhân, hộ gia đình
|
1
|
Giống cây trồng
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây công nghiệp dài ngày,
cây ăn quả, cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ khác
|
70%
|
50%
|
1
|
250 triệu/lần
|
150 triệu/lần
|
100 triệu/lần
|
b
|
Cây ngắn ngày
|
70%
|
50%
|
3
|
150 triệu/lần
|
100 triệu/lần
|
50 triệu/lần
|
c
|
Giống hoa
|
50%
|
30%
|
3
|
300 triệu/lần
|
150 triệu/lần
|
75 triệu/lần
|
2
|
Giống vật nuôi
|
50%
|
30%
|
2
|
500 triệu/lần
|
300 triệu/lần
|
200 triệu/lần
|
3
|
Giống thủy sản
|
50%
|
30%
|
3
|
500 triệu/lần
|
300 triệu/lần
|
200 triệu/lần
|