ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 20
tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ Về thu tiền sử
dụng đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
Về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số
197/TT-TNMT ngày 15/4/2011 Về việc ban hành bản quy định về trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Về việc ban hành
quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết
định số 4066/QĐĐC-UBND ngày 20/11/2009 đính chính quyết định số 59/2009/QĐ-UBND
ngày 10/11/2009; Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 Về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của bản quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư Ban hành quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Chánh văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban
hành kèm theo quyết định số 18 /2011/QĐ ngày 20/04/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy
định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Những nội dung không
quy định tại bản quy định này thì thực hiện theo các quy định tại các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế thì được bồi thường, hỗ trợ về đất,
về tài sản và được hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bản quy
định này;
2. Cơ quan, cán bộ
công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất
đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điêu
3. Những trường hợp không áp dụng quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quy định tại bản quy định này
1. Dự án sản xuất
kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, nhà đầu tư được
phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức hộ gia đình, cá nhân mà
không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
2. Người thuê, mượn
nhà đất của người có nhà đất bị thu hồi; nhận góp vốn liên doanh, liên kết mà
chưa chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản vào liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật; các đối tượng không được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất;
3. Cộng đồng dân cư
xây dựng, chỉnh trang các công trình công cộng phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
Điều
4. Khấu trừ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
1. Trường hợp nhà
đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01/10/2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của chính phủ có hiệu lực thi hành), theo chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với dự án đã chi trả
xong, đang thực hiện chi trả hoặc chưa thực hiện chi trả thì được ngân sách Nhà
nước hoàn trả bằng hình thức trừ tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử
dụng đất, số tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp nhà đầu tư
thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt sau ngày 01/10/2009 (theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ) thì được ngân sách Nhà nước hoàn
trả bằng hình thức trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp. Mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, số tiền thuê đất phải
nộp, phần còn lại được đưa vào vốn đầu tư của dự án
2. Tổ chức, cá nhân
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được
tính vào vốn đầu tư của dự án.
3.
Trường hợp chủ đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng cho
diện tích đất hành lang giao thông, đất nhỏ lẻ khó canh tác ngoài chỉ giới giao
cho thuê đất của dự án, khi có dự án triển khai vào diện tích đã bồi thường nêu
trên chủ đầu tư mới có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ kinh phí mà nhà đầu tư trước
đã chi trả, theo phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt cộng lãi xuất tiền vay ngân hàng Nhà nước theo
từng năm.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC
1 BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều
5. Nguyên tắc bồi thường
Nhà nước thu hồi đất
của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo Bảng giá đất do UBND tỉnh ban
hành ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới
hoặc giao đất ở tái định cư nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó
được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
1) Trường hợp tiền
bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái
định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
2)
Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà
ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 24 bản quy định này.
Điều
6. Điều kiện để được bồi thường về đất
Thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điêu
7. Những trường hợp không được bồi thường về đất
1. Người sử dụng đất
không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của bản quy định này.
2. Tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi
thuộc một trong các trường hợp quy định sau:
a) Tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất
cố ý huỷ hoại đất;
d) Đất được giao
không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
đ) Đất bị lấn, chiếm
trong các trường hợp sau đây
- Đất chưa sử dụng bị
lấn, chiếm;
- Đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do
thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Cá nhân sử dụng
đất đã mất mà không có người thừa kế;
f) Người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất;
g) Người sử dụng đất
cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
h) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
i) Đất trồng cây hàng
năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền (18 tháng);
đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24
tháng);
k) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
mười hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với các trường hợp bị
thu hồi đất quy định tại khoản 3 này được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do
cộng đồng dân cư sử dụng;
5. Đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
6. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của bản quy định này
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2,3,4 và 5 Điều này.
Điều
8. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
Việc khấu trừ nghĩa
vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện vào tiền bồi thường, hỗ trợ được quy
định cụ thể như sau:
1. Người được bồi
thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện
tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu
trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm).
2. Nghĩa vụ tài chính
về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về
đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Điều
9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính
bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và
công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; không bồi thường theo giá đất sẽ được
chuyển mục đích sử dụng.
a) Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà
giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá tại thời điểm trả tiền
bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất;
b) Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm
bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các
chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo
mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu
hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực
tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng ( = ) tổng chi
phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ ( - ) đi số tiền đầu
tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn
lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê
đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ, hóa đơn nộp tiền
);
b) Các khoản chi phí
san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê phù hợp với mục đích
sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được
bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí
khác có liên quan;
3. Trường hợp không
có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất đối với đất phi nông nghiệp thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào đầu tư thực
tế để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất nông nghiệp
được bồi thường gồm: Đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng
sản xuất là rừng trồng; đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng;
3.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đang sử dụng vượt 2,0 ha thì việc bồi thường được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp vượt
hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, thì được
bồi thường về đất, cây trồng trên đất, thưởng giải phóng mặt bằng nhanh;
b) Diện tích đất vượt
hạn mức giao đất nông nghiệp (2ha) của các trường hợp không thuộc quy định tại
điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại bằng 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng.
4.
Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dung đất nông nghiệp không có các giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định
84/2007/NĐ-CP khi bị Nhà nước thu hồi thì được bồi thường về đất, cây trồng
trên đất, thưởng giải phóng mặt bằng nhanh, nhưng diện tích được bồi thường,
hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp (2ha).
5. Trường hợp tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã
nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu tiền chi phí đầu tư vào
đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất bằng 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng.
6. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh trước ngày có quyết định chuyển thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 20% giá đất nông nghiệp
cùng hạng ;
7. Thửa đất sau khi
thu hồi có diện tích còn lại từ 50 m2 trở xuống hoặc có diện tích hình thể phức
tạp khó canh tác, nếu chủ sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi hết và được chính
quyền địa phương xác nhận thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm kiểm tra thửa đất tại thực địa. Trường hợp thu hồi đề nghị
UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất, lập phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng và giao UBND xã quản lý.
Điều
11. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn; đất nông nghiệp để lại khó giao theo Nghị định số 64/CP ; đất
kênh mương nội đồng ;
1. Đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đất nông nghiệp để lại khó
giao theo Nghị định số 64/CP khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường,
nhưng được hỗ trợ về đất tương đương như đất nông nghiệp quỹ I cùng hạng (bồi
thường về đất; hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm; hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh).
Số tiền hỗ trợ trên
được phân chia như sau.
a) Chi cho người nhận
thầu khoán theo các mức :
Mức 20% giá đất nông
nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán và đã sử dụng liên tục từ 03
năm trở lên ;
Mức 10% giá đất nông
nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán và đã sử dụng dưới 03 năm;
Mức hỗ trợ trên áp
dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để nuôi trồng thủy sản. Trường hợp đã được
tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp, nạo vét, cải tạo thì không được tính
hỗ trợ theo quy định trên.
b)
Khoản tiền còn lại nộp vào ngân sách của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử
dụng để đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng của xã,
phường, thị trấn theo quy định;
2. Khi Nhà nước thu
hồi đất là đường giao thông nội đồng, mương nội đồng, nếu không xác định được
chi phí đầu tư xây dựng thì được hỗ trợ theo diện tích đất thu hồi, mức hỗ trợ
bằng 100% giá đất nông nghiệp liền kề tại vị trí thu hồi đất. Số tiền hỗ trợ
chuyển vào ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý để sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật ;
Điều
12. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Người bị thu hồi
đất ở không thuộc đối tượng được bồi thường theo quy định của bản Quy định này
nếu không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử
dụng đất theo giá quy định của UBND tỉnh.
2. Đất vườn, ao liền
kề với đất ở được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc
khu dân cư :
a) Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ
địa chính hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 có ghi nhận rõ ranh giới thửa
đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở . Trường
hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Luật
Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định bằng 03 lần hạn mức giao đất
ở của UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng. Phần diện tích đất còn lại (nếu có) sau khi đã xác
định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất ;
b) Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
01/07/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà
trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở, đất vườn, ao được
xác định theo giấy tờ đó ;
c) Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
01/07/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1 ,2 ,5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà
trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở, đất vườn, ao
được xác định như sau:
- Diện tích đất ở
được xác định theo hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định (hạn mức đất ở đối
với khu vực đô thị là 120m2; hạn mức đất ở đối khu vực nông thôn: đồng bằng là
200m2, trung du là 300m2, miền núi là 400m2). Phần diện tích đất còn lại được
xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
- Đối với những vùng
nông thôn có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ, thì hạn mức
đất ở được xác định không quá 3 lần hạn mức giao đất ở nông thôn theo quy định
của UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
3. Trường hợp Nhà
nước thu hồi một phần đất ở của người đang sử dụng để xây dựng theo quy hoạch
mà phần diện tích đất ở còn lại phải thu hồi theo quy định tại Quyết định số
39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, nếu điều kiện thực tế
có thể hợp khối với thửa đất liền kề phù hợp với quy hoạch xây dựng thì UBND
cấp huyện ra thông báo bằng văn bản để chủ sử dụng đất hợp khối trong thời hạn
tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo. Quy trình hợp khối thực hiện
theo quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng.
Quá thời hạn nêu trên
mà chủ sử dụng đất chưa hợp khối thì UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện theo thẩm
quyền ra quyết định thu hồi. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý chống lấn
chiếm để sử dụng theo quy hoạch và gộp chung vào một phương án bồi thường cùng
với phần diện tích đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định chung. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ để
thu hồi phần diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng đối với trường
hợp trên do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả và được khấu trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
4. Tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã cấp trái
thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức khi
bị Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình cá
nhân được cấp đất trước ngày 15/10/1993 khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường bằng 60% giá đất ở theo quy định của UBND tỉnh cho diện tích nằm trong
hạn mức giao đất ở hiện hành, diện tích đất vượt hạn mức thì không được bồi
thường về đất.
b) Hộ gia đình cá
nhân được cấp đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành thì
được bồi thường 50% giá đất ở theo quy định của UBND tỉnh cho diện tích nằm
trong hạn mức giao đất ở hiện hành, diện tích đất vượt hạn mức thì không được
bồi thường về đất.
c) Hộ gia đình cá
nhân được cấp đất từ ngày Nghi định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ có hiệu lực thi hành thì không được bồi thường về đất.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch
khu dân cư khi bị Nhà nước thu hồi đất, thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì được bồi thường về đất bằng 50% giá
đất ở theo quy định của UBND tỉnh đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao
đất ở mới; diện tích đất vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất.
b) Trường hợp sử dụng
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 về sau thì không được bồi thường về đất.
Điều
13. Bồi thường thiệt hại đối với đất phi nông nghiệp
1. Người sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu
hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được bồi thường thiệt hại
chi phí đã đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 9 của bản quy định
này, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
2. Người sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thời hạn đã nộp tiền sử dụng đất hoặc
được nhà nước cho thuê đất và đã nộp tiền thuê đất một lần , được Nhà nước
cho thuê đất đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền thuê đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu
hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được bồi thường chi phí đã
đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 9 của bản quy định này.
3. Người sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất với thời hạn lâu dài và đã nộp tiền sử
dụng đất nhưng tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất.
Tổ chức sử dụng đất
phi nông nghiệp bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều này được xem
xét giao hoặc cho thuê đất mới. Việc giao đất, cho thuê đất mới phải phù hợp
với quy hoạch được duyệt và phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất
ở, thì được bồi thường theo giá đất ở.
Điều
14. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi
đất mà diện tích đo đạc thực tế của thửa đất nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định 64/CP ngày
27/9/1993, Nghị định 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999, Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ thì thực hiện bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế; Được hỗ trợ 100% các khoản bồi thường, hỗ trợ của diện tích chênh
lệch thiếu so với giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu mốc giới, hình thể của thửa
đất không thay đổi so với thời điểm được giao đất hoặc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và được chính quyền địa phương xác nhận.
b) Hộ gia đình, cá
nhân có đất ở; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp và đất do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng, cho, khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường, hỗ trợ
theo diện tích đo đạc thực tế.
2.
Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng
ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ
ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những chủ sử dụng
đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được bồi thường, hỗ trợ:
- Diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đât được bồi thường về đất, hỗ trợ ổn định đời sống;
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; bồi thường hoa màu trên đất; hỗ
trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh.
- Phần diện tích lớn
hơn được bồi thường về đất; hoa màu trên đất; thưởng giải phóng mặt bằng
nhanh.
3. Không bồi thường
về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất, nếu diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều
15. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ an toàn
Bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm
thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất
ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở
với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất
nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b) Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông
nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay
đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không
làm thay đổi mục đích sử dụng đất (Nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong
hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì
được bồi thường bằng tiền cụ thể như sau:
a) Đất nằm trong hành
lang bao vệ an toàn lưới điện cao áp trên không:
- Bồi thường về đất:
Chủ sử dụng đất được bồi thường một lần bằng 60% giá đất cùng mục đích sử dụng
theo quy định của UBND tỉnh tại vị trí có diện tích đất nằm trong phạm vi an
toàn lưới điện cao áp. Điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều
6 của bản quy định này.
- Bồi thường về tài
sản: Đối với nhà cửa và vật kiến trúc có chiều cao gây nguy cơ mất an toàn theo
quy định tại Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 thì phải tháo rỡ
và được bồi thường, hỗ trợ theo Điều 18 của Bản quy định này.
- Bồi thường về cây
trồng: Đối với cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp khi trưởng thành có chiều cao
gây nguy cơ mất an toàn theo Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009
của Chính phủ thì phải chặt bỏ và được bồi thường, hỗ trợ một lần, sau đó phải
chuyển sang trồng loại cây trồng khác không gây ảnh hưởng tới lưới điện. Mức
bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 20 của bản quy định
này.
b) Quy định đối với
hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, công trình thuỷ lợi,
thuỷ điện.
Đất nằm trong hành
lang bảo vệ các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện hành lang bảo vệ an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn
chế khả năng sử dung đất thì hội đồng bồi thường GPMB có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác định cụ thể mức độ hạn chế sử dụng để bồi
thường thiệt hại.
3. Khi hành lang bảo
vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có
nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được
bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
16. Nhà nước thu hồi đất do Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý để giao cho
các chủ đầu tư khác.
1. Trường hợp thu hồi
đất giao cho dự án sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật, thì chủ đầu tư phải hoàn trả cho
Trung tâm phát triển quỹ đất chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương
án được duyệt và những chi phí hợp lý khác theo quy định.
2. Trường hợp giao
đất cho dự án sản xuất, kinh doanh:
a) Dự án sản xuất,
kinh doanh mà vốn đầu tư không phải nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp khi
giao đất phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án theo quy
định của pháp luật.
b) Trường hợp đặc
biệt (vị trí đất có lợi thế kinh doanh không thuận lợi; hạ tầng giao thông chưa
đầy đủ hoặc không có người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án) thì UBND tỉnh quyết đinh thu hồi giao cho thuê đất. Chủ đầu tư phải hoàn
trả toàn bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được duyệt và
các chi phí hợp lý khác, Sở Tài chính chủ trì định giá thuê đất đảm bảo phù
hợp, công bằng với các dự án tham gia đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án tại điểm a khoản này.
MỤC
2 BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều
17. Nguyên tắc bồi thường về tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được
bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình
khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì
không được bồi thường.
4. Nhà, công trình
khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây
dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền
với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất đã được công bố thì
không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc,
dây truyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường
các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt.
7. Khi xây dựng các
công trình có hành lang bảo vệ an toàn mà Nhà nước không thu hồi đất nhưng
thiệt hại về tài sản, cây trồng, vật kiến trúc thì được bồi thường theo mức
thiệt hại thực tế.
Điều
18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn
giá xây dựng mới của nhà, công trình được ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng và các tài sản vật kiến trúc khác không thuộc đối tượng trên thì
được bồi thường theo mức bồi thường tại Bảng giá số 1B kèm theo quyết định này.
3. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được
thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì
được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn
thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình
trước khi bị phá dỡ.
4. Nhà, công trình
khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các
khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP và các
Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa
có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng
phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công
trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2,
3 Điều này.
5. Nhà, công trình
khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của
Nghị định 197/2004/NĐ-CP và các Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP mà khi
xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc
hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi
thường. Trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ
thể.
6. Nhà, công trình
khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các
khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP và các
Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi
thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải
tự tháo dỡ và chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phá
dỡ.
7. Đối với công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Nếu công trình không còn sử dụng thì
không được bồi thường.
8. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4,6,7 và 10 Điều
38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.
9. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2,3,5,8,9,11 và
12 Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử ly tài sản theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
Điều
19. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di
chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc,
di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức
bồi thường cụ thể theo Bảng giá số 3 kèm theo Quyết định này. Trường hợp đặc
biệt do UBND tỉnh quyết định.
Điều
20. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
1. Mức bồi thường, hỗ
trợ (di chuyển, chặt hạ) đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng
suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa
phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối
với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá
trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Mức bồi
thường được tính theo bảng giá số 2A kèm theo Quyết định này. Một số trường hợp
cụ thể quy định như sau:
a) Đối với các loại
cây ăn quả, cây lấy gỗ: tính theo mật độ cây trồng chính trên hecta (cây/ha)
theo bảng về mật độ cây trồng kèm theo;
b) Đối với những cây
trồng xen ghép trước khi công bố chủ trương quy hoạch và thu hồi đất, thì được
xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ không quá 50% theo giá quy định của từng loại cây
trồng;
c) Đối với cây trồng
xen ghép sau khi đã công bố quy hoạch và thu hồi đất thì không được bồi thường,
hỗ trợ;
d) Đối với cây trồng
ươm (đang ở thời kỳ ươm giống): chỉ hỗ trợ di chuyển;
đ) Đối với cây trồng
xen canh ngắn ngày theo mùa vụ thì tính bồi thường theo thực tế.
3. Cây rừng trồng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ
gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo quản thì bồi thường theo giá trị thiệt
hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý,
chăm sóc, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Đối với vật nuôi
trong nuôi trồng thuỷ sản được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi
mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi
thường ;
b)
Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch được
thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể
di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
gây ra.
Điều
21. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước
thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di
dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở
mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
22. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Việc bồi thường cho
người lao động do ngừng việc được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị
định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
MỤC
3 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều
23. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi
Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi 3km được hỗ trợ
4.000.000đ/hộ; di chuyển trên 3km được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều
kiện được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ
sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi
đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí
vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong 06 tháng, mỗi tháng 1.000.000
đ/hộ.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu
hồi đất phải dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng
mức quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp tái
định cư tại chỗ (không phải di chuyển sang nơi ở khác), nhưng phải tháo dỡ toàn
bộ nhà ở chính thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong 06 tháng,
mỗi tháng 1.000.000đ/hộ.
Điều
24. Quy định về tái định cư
1. Đất ở tái định cư
được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và
khả năng chi trả của người được tái định cư.
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường
hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để xây dựng nhà ở theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có
chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
d) Trường hợp trong
hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện
tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị
thu hồi thì ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa
phương để xem xét bố trí tái định cư cho phù hợp.
3. Hộ gia đình, cá
nhân nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị
một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó. Trường hợp
không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản
chênh lệch đó.
Diện tích một suất
tái định cư tối thiểu quy định là 50m2.
4.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo
chỗ ở (không nhận đất ở tái định cư) thì được hỗ trợ một khoản tiền trừ trường
hợp đã nhận tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 3 Điều này, như sau:
a) Các xã, phường
thuộc thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên là: 50 triệu đồng/ hộ ;
b) Vùng còn lại là: 40
triệu đồng/ hộ ;
Khi có biến động về
giá thì UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp.
5. Việc lập và thực
hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư, điều kiện khu tái định cư, quyền,
nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thực hiện theo Điều 34,
36, 37, 38 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ; khoản 5, Điều 4 Nghị định
17/2006/NĐ-CP .
Điều
25. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Đối tượng được
hưởng hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi bị Nhà nước thu hồi đất.
a) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định
64/CP ngày 27/9/1993, Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994, Nghị định 85/1999/NĐ-CP
ngày 28/8/1999, Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999, Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ;
b) Nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau
thời điểm giao đất, hiện nay đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được
giao do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế (diện tích đất nông nghiệp theo tiêu
chuẩn được Nhà nước giao của người đã chết), được tặng cho, được Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất
nông nghiệp đó;
c) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm
a khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông
nghiệp do nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng, cho được uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông
nghiệp đó.
2. Mức hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất theo quy định như sau :
a) Đất sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản: 15.000đ/m2.
Diện tích được hỗ trợ
không vượt quá diện tích được giao theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993, Nghị
định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ tại các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
b) Đất rừng trồng
sản xuất: 1.500đ/m2;
Diện tích đất rừng
sản xuất được áp dụng để hỗ trợ tại điểm b, khoản này không vượt quá 30 ha hạn
mức giao đất (quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Đất đai năm 2003)
3. Đối với các tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh khi Nhà nước thu hồi
đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ 20% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế
xác nhận trong biểu thu thuế đã nộp thuế của 3 năm đó.
4.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh trước ngày có quyết định
chuyển thành Công ty trách hữu hạn Nhà nước một thành viên khi Nhà nước thu hồi
đất mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ
sản xuất nông, lâm nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ bằng 30% giá
đất trồng cây hàng năm; hỗ trợ bằng 20% giá đất trồng cây lâu năm và đất lâm
nghiệp cho những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất từ 03 năm trở lên;
- Hỗ trợ bằng 10% giá
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp cho những hộ đã
nhận khoán và sử dụng đất dưới 03 năm;
- Diện tích được hỗ
trợ không vượt quá diện tích được giao theo các Nghị định số 64/CP ngày
27/9/1993, Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày
28/8/1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ tại các xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi.
Điều
26. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất vườn ao không được công nhận là đất ở
Hộ gia đình, cá nhân
khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng
không được công nhận là đất ở ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
riêng lẻ ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc
tuyến đường giao thông thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó. Diện tích được
hỗ trợ không quá 03 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Điều
27. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 25,
nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 của bản quy định này thì được
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 2,0
lần giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp đối với diện tích đất bị thu hồi. Nhưng
diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích giao đất theo Nghị định số 64/CP
ngày 27/9/1993, Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP
ngày 28/8/1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ tại các xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi.
Điều
28. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình, cá
nhân nhận tiền bồi thường và giao đất cho các dự án theo đúng thời gian và kế
hoạch thì được hỗ trợ bằng hình thức thưởng giải phóng nhanh mặt bằng nhanh theo
qui định dưới đây:
a) Mức thưởng
2.000đ/m2 đối với tất cả các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp trồng
rừng sản xuất đã giao cho các hộ gia đình 50 năm;
b) Mức thưởng
1.000đ/m2 đối với đất nông nghiệp còn lại gồm: Đất rừng sản xuất, đất trồng cây
lâu năm thuộc các nông lâm trường quản lý có hợp đồng canh tác sản xuất đối với
các hộ gia đình;
c) Mức thưởng 20.000
đ/m2 đối với đất ở;
d) Mức thưởng
2.000.000đ/hộ đối với các hộ phải di chuyển nhà ở.
Tất cả mức thưởng
trên chỉ áp dụng đối với những hộ thực hiện giao trả đất đúng thời gian, đúng
kế hoạch.
2. Gia đình chính
sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác nhận
của Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị
thu hồi nhà ở, đất ở được hỗ trợ như sau:
a) Người hoạt động
Cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Anh hùng lao động; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng
tháng; thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh,
bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên được hỗ trợ 7.000.000đ/chủ hộ sử
dụng nhà, đất;
b) Thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ
61% đến dưới 81% được hỗ trợ 6.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
c) Thương binh, bệnh
binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao
động từ 41% đến dưới 61% được hỗ trợ 5.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
d) Gia đình Liệt sĩ,
người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; thương binh,
bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức
lao động từ 21% đến dưới 41% được hỗ trợ 4.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
đ) Hộ gia đình có
người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước được hỗ trợ
3.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
Trường hợp trong hộ
gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì
hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
29. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ vào tình
hình thực tế của từng dự án, UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành, thị
(sau đây gọi chung là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) hoặc
giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất (gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng).
2. Thành phần Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan
Tài chính ;
b) Đại diện cơ quan
Tài nguyên & Môi trường ;
- Tổ chức phát triển
quỹ đất (cấp huyện)
c) Đại diện cơ quan
Kế hoạch và Đầu tư ;
d) Chủ đầu tư ;
đ) Đại diện UBND cấp
xã có đất bị thu hồi ;
e) Đại diện của những
hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người ;
g) Một số thành viên
khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa
phương ;
3. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì theo phía có ý kiến của Chủ tịch hội đồng.
4. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý
của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ
hoặc không được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng
thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng, gồm:
- Đo đạc, lập bản đồ
hiện trạng; trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản
đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện
trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất);
- Lập phương án về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Lập và thực hiện dự
án xây dựng khu tái định cư;
- Dịch vụ khác về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
30. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư
1.
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự
án đầu tư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư phối hợp với
chủ đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự
án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không
phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có
trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Nội dung phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Diện tích các loại
đất dự kiến thu hồi;
b) Tổng số người sử
dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến số tiền
bồi thường, hỗ trợ;
d) Việc bố trí tái
định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến thời gian
và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Điều
31. Trình tự, thủ tục lập và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Sau khi dự án đầu tư
được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập phương án về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004; Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004; Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ , theo quy định sau đây:
1. Nội dung phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại
đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ
lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi
thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái
định cư;
e) Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã
và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi
đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết
phương án bồi thường phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã, đại diện ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những
người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết
phương án bồi thường và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm
yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến
đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh
kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để
thẩm định;
b) Trường hợp còn
nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem
xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Điều
32. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thẩm định, phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo qui định
như sau:
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp:
a) Phương án do tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư hoặc Trung tâm phát triển quỹ
đất (thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường) thực hiện;
b) Các dự án thu hồi
đất có liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên;
2. Phòng Tài nguyên
và Môi trường thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp còn lại.
3. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các
địa phương đã thành lập), Trung tâm phát triển quỹ đất gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan có trách nhiệm thẩm định quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này để tổ
chức thẩm định.
a) Hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 30
của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ;
- Bản tổng hợp ý kiến
đóng góp của người có đất bị thu hồi.
b) Nội dung thẩm định
gồm:
- Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại
đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường,
hỗ trợ;
- Việc bố trí tái
định cư;
- Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
Điều
33. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1.Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở ủy ban nhân dân
cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ
về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị
thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Điều
34. Quy định về bàn giao đất đã bị thu hồi
1. Khi nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp
(bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý
hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Trong thời hạn
không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường,
hỗ trợ thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc bàn giao đất
giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị
thu hồi phải lập thành biên bản và có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất bị thu hồi. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người
khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp việc bồi
thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện
tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
3. Trường hợp chủ đầu
tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về
phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi
không phải giải phóng mặt bằng thì ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết
định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
Điều
35. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Mức chi phí thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa cho một dự án:
a) Dự án có tổng mức
bồi thường dưới 5 tỷ đồng và các dự án đường giao thông, đường điện, đường nước
được dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 2% tổng
mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Dự án có tổng mức
bồi thường từ 5 tỷ đồng trở lên được dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư bằng 1,5% tổng mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đối với các khoản
chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định như: công tác phí, hội nghị, hội họp, kiểm kê, chi phí làm thêm giờ, xác
định đất đai tài sản thiệt hại… thì được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đối với các khoản
chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức, như: Điều tra khảo sát thực tế, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tuỳ yêu cầu công việc thực tế
phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán.
4. Dự toán chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện lập, trình thì Chủ tịch UBND huyện, thành, thị phê duyệt. Dự toán chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức phát triển quỹ đất lập, trình
thì do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Việc quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định
hiện hành.
5. Mức chi phí cho
công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 10% tổng
mức chi phí của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
6. Căn cứ vào dự toán
được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được ứng trước bằng tiền mặt
để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế. Khi chi tiền phải lập đầy đủ sổ
sách theo quy định của pháp luật.
Điều
36. Quyền hạn, trách nhiệm của UBND các cấp, của các sở, ban, ngành, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường- hỗ trợ và tái định cư và của hộ gia đình, cá nhân có
liên quan:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo các sở,
ban ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
- Lập dự án tái định
cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
c) Phê duyệt hoặc
phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
d) Phê duyệt giá đất;
ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện
pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo
chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao;
đ) Chỉ đạo các cơ
quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
e) Bảo đảm sự khách
quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại quy định này;
g) Quyết định hoặc
phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình
không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
h) Chỉ đạo kiểm tra
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phối hợp với các
sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh;
d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền
được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp
thuộc địa bàn quản lý; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện
việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Uỷ ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên
truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án;
b) Chủ trì cùng với hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kê khai, kiểm đếm, xác
nhận nguồn gốc, chủ sử dụng đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi.
c) Phối hợp và tạo
điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
4. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành.
a) Sở Tài Nguyên và
Môi trường:
- Chủ trì việc thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của bản quy định
này;
- Hướng dẫn giải đáp
những vướng mắc về xác định diện tích đất, loại đất, điều kiện được bồi thường
và không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Hướng dẫn việc xác
định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan:
- Trình ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác)
để tính bồi thường trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; giải quyết những
vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi;
- Giải quyết vướng
mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại; chi phí hỗ trợ thuê trụ sở,
nhà xưởng cho tổ chức theo quy định này;
- Giải quyết những
vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà
nước;
- Xác định xuất đầu
tư hạ tầng khu tái định cư cho các hộ dân và thu nộp về ngân sách đối với trường
hợp chủ đầu tư thực hiện dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trình UBND
tỉnh phê duyệt.
c) Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Là đầu mối tiếp
nhận những kiến nghị và hướng dẫn chủ đầu tư về thủ tục đầu tư di chuyển trụ
sở, cơ sở sản xuất kinh doanh;
- Hướng dẫn, kiểm tra
việc lập và thực hiện các dự án tái định cư;
- Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho bồi thường hỗ trợ tái định cư theo kế hoạch được UBND tỉnh giao.
d) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn việc xác
định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình
xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và
hỗ trợ cho từng đối tượng;
- Xác định giá nhà và
các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình ủy ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp
với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
- Có trách nhiệm công
bố công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật và chủ trì giải quyết những
vướng mắc về quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền;
- Cung cấp thông tin
quy hoạch, thoả thuận quy hoạch cho các tổ chức di chuyển bị thu hồi đất để đảm
bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng;
- Hướng dẫn tổ chức
bồi thường hỗ trợ tái định cư giải quyết những vướng mắc trong việc xắc định
mức bồi thường nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc;
- Thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện
hành.
đ) Cục Thuế tỉnh:
- Chỉ đạo chi cục
thuế cấp huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất kinh doanh;
- Hướng dẫn hoặc chủ
trì giải quyết những vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
e) Thanh tra tỉnh:
Kết luận giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật.
f) Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành định mức, năng xuất cây trồng,
vật nuôi đối với trường hợp có thay đổi hoặc phát sinh mới.
g) Sở Lao động Thương
binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan giải quyết những chế độ về lao động việc làm chuyển đổi
nghề khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức sản xuất kinh doanh và hộ gia
đình, cá nhân.
5. Trách nhiệm của Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Xây dựng và triển
khai công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư
- Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Hướng dẫn, giải đáp
thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
- Triển khai thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng;
b) Đôn đốc việc thực
hiện các nội dung xác nhận của UBND cấp xã và các cơ quan theo kế hoạch tiến độ
đã được phê duyệt.
c) Căn cứ tình hình
thực tế, chủ trì phối hợp với chủ đầu tư được Nhà nuớc giao đất, cho thuê đất
đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
d) Xây dựng và trình
UBND cấp huyện phê duyệt quy chế tái định cư, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc
thực hiện quy chế tái định cư.
e) Lưu trữ, quản lý
hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
f) Tổng hợp, gửi báo
cáo theo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng
năm trên địa bàn cho UBND cấp huyện và tỉnh.
6. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
Quyền của hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất
Yêu cầu tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phổ biến đầy đủ thông tin pháp lý
sau:
- Các văn bản giới
thiệu địa điểm đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chủ trương thu
hồi đất theo quy hoạch và thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền ;
- Giá quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ tái định cư ;
- Chính sách về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng cho dự án ;
- Địa điểm và phương
án bố trí tái định cư (trường hợp có tái định cư);
- Kế hoạch, tiến độ
giải phóng mặt bằng;
- Quyết định thu hồi
đất của từng hộ gia đình cá nhân; quyết định thu hồi đất giao đất cho thuê đất;
Yêu cầu UBND cấp
huyện, xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ, tái định cư thực hiện đúng
chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật và của
tỉnh:
- Kiến nghị bằng đơn
gửi tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp xã, cấp
huyện , tỉnh để thực hiện công khai, công bằng đúng pháp luật;
- Có quyền khiếu nại
và được giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật;
Đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được tái định cư có quyền:
- Có đơn đề nghị gửi
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tái định cư không đảm bảo như đã
thông báo, niêm yết công khai;
- Được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở đúng thời gian quy định của pháp luật khi đã nộp đầy
đủ nghĩa vụ tài chính.
Nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất
- Kê khai thực hiện
đúng và đủ diện tích đất bị thu hồi;
- Tạo điều kiện thuận
lợi và cộng tác chặt chẽ đầy đủ với tổ chức được Nhà nước giao bồi thường giải
phóng mặt bằng tái định cư và chủ đầu tư trong công tác điều tra khảo sát, xác
minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Bàn giao mặt bằng
đúng với lịch tiến độ quy định;
- Kê khai và thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành, nếu vi phạm phải sử phạt theo
quy định;
- Trường hợp được
giao đất tái định cư: Thực hiện xây dựng nhà, công trình theo đúng quy định của
cấp có thẩm quyền quy định;
- Nộp giấy chúng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định để
chuyển cho cấp có thẩm quyền chỉnh lý theo quy định.
Điều
37. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp
Những dự án, hạng
mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng
mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt
trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã
được phê duyệt, không áp dụng bản quy định này. Trường hợp thực hiện chậm thì
giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều
38. Cưỡng chế thu hồi đất
Được thực hiện theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Trường
hợp có khiếu nại thì việc ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực
hiện sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền.
Điều
39. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên & Môi
trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan nghiên cứu đề xuất điều chỉnh đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi
có biến động về giá trên thị trường hoặc trong trường hợp các chính sách pháp
luật về đất đai của Nhà nước có những quy định mới, mà các nội dung cụ thể của
bản quy định này không còn phù hợp, trình UBND tỉnh quyết định.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.
BẢNG
ĐƠN GIÁ SỐ 1A
NHÀ
Ở XÂY DỰNG MỚI
(Ban
hành kèm theo QĐ số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh VP)
Cấp, hạng, nhà
|
Loại nhà
|
Đơn giá: 1.000đ/m2
sàn XD
|
Vĩnh Yên và các
huyện, thị khác
|
Thị trấn nghỉ mát
Tam Đảo
|
I
|
NHÀ ĐỦ TIÊU CHUẨN
PHÂN CẤP XẾP HẠNG
|
Nhà cấp IV
|
1
|
Nhà 1 tầng mái ngói
sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép, tường xây gạch chỉ 110 bổ trụ, tường bao
quanh cao > 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần
|
1.748
|
1.887
|
2
|
Nhà 1 tầng mái ngói
sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép, tường xây gạch chỉ 110 bổ trụ, tường bao
quanh cao<= 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần
|
1.224
|
1.321
|
3
|
Nhà 1 tầng mái ngói
sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép, tường xây gạch chỉ 220, tường bao quanh
cao> 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần
|
1.907
|
2.065
|
4
|
Nhà 1 tầng mái ngói
sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép, tường xây gạch chỉ 220, tường bao quanh
cao<= 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần
|
1.334
|
1.446
|
5
|
Nhà 1 tầng tường
xây gạch chịu lực, sàn mái bằng bê tông cốt thép. Chống nóng, chống thấm bằng
lợp mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép.
|
3.078
|
3.322
|
6
|
Nhà 1 tầng tường,
khung BTCT chịu lực, tường xây gạch chỉ, sàn mái bằng bê tông cốt thép. Chống
nóng, chống thấm bằng lợp mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép.
|
3.541
|
3.818
|
7
|
Nhà 2-3 tầng, tường
xây gạch chịu lực, sàn mái bằng bê tông cốt thép. Chống nóng, chống thấm bằng
lợp mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép.
|
3.992
|
4.387
|
8
|
Nhà 2-3 tầng, khung
BTCT chịu lực, tường xây gạch bao che, sàn mái bằng bê tông cốt thép. Chống
nóng, chống thấm bằng lợp mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép.
|
4.594
|
5.042
|
Nhà cấp III
|
1
|
Nhà 4-5 tầng, khung
BTCT chịu lực, tường xây gạch bao che, sàn mái bằng BTCT. Chống nóng, chống
thấm bằng lợp mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép.
|
4.875
|
5.270
|
2
|
Nhà 6-8 tầng, khung
BTCT chịu lực, tường xây gạch bao che, sàn mái bằng BTCT. Chống nóng, chống
thấm bằng lợp mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép.
|
5.121
|
5.529
|
Nhà biệt thự
|
1
|
Biệt thự riêng biệt
(biệt lập): Kiến trúc xây dựng đẹp, vật liệu xây dựng chất lượng cao, nội
ngoại thất được thiết kế hợp lý, đẹp.
|
5.705
|
7.320
|
2
|
Biệt thự song đôi
ghép (song lập): Kiến trúc xây dựng đẹp, vật liệu xây dựng tốt, nội ngoại
thất được thiết kế đẹp và hợp lý.
|
5.412
|
6.483
|
II
|
NHÀ KHÔNG ĐỦ TIÊU
CHUẨN PHÂN CẤP XẾP HẠNG
|
|
|
Nhà gỗ lợp ngói
hoặc tấm lợp khác, tường tooc xi vôi rơm, nền láng xi măng, bó hè gạch chỉ.
Ghi chú: Đơn giá
bồi thường nhà gỗ lợp ngói gồm chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng và làm
mới láng nền, bó hè, bù hao hụt vật tư.
|
612
|
660
|
CHÚ THÍCH BẢNG 1A
1- Bảng giá nhà ở XD
mới nêu trên đã bao gồm chi phí xây dựng phần kiến trúc và các thiết bị của hệ
thống điện, cấp thoát nước, thiết bị khu vệ sinh.
2. Nhà cấp IV loại 1
tầng mái ngói hoặc mái tôn nếu có trần thì được tính thêm.
+ Trần cót ép (dầm
trần gỗ)
|
111.411 đ/m2
|
+ Trần gỗ dán (dầm
trần gỗ)
|
175.816 đ/m2
|
+ Trần thạch cao
(dầm thanh nhôm)
|
194.040 đ/m2
|
+ Trần nhựa liên
doanh (dầm trần thanh hợp kim)
|
105.105 đ/m2
|
+ Trần xốp
|
64.680 đ/m2
|
+ Trần toóc xi, vôi
rơm
|
129.360 đ/m2
|
+ Trần bạt
|
16.170 đ/m2
|
3- Nhà công nghiệp
(khung thép, mái lợp tấm lợp) được xác định khối lượng tháo dỡ, di chuyển và
lắp đặt lại theo thực tế để tính giá trị bồi thường.
4- Đối với những loại
nhà không lợp mái, hoặc lợp mái bằng vật liệu khác với quy định ở bảng 1A thì
tính chiết trừ chênh lệch giảm phần mái theo bảng giá 1B.
5- Những loại nhà, bộ
phận của nhà hoặc công trình xây dựng độc lập không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật,
không áp dụng được đơn giá theo quy định tại bảng 1A thì tính toán khối lượng
xây dựng thực tế và áp dụng theo đơn giá tại bảng giá 1B.
BẢNG
SỐ 1B
BẢNG
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TÀI SẢN LÀ VẬT KIẾN TRÚC (TÀI SẢN KHÔNG THUỘC GIÁ NHÀ Ở XÂY
DỰNG MỚI)
(Kèm
theo quyết định số: 18/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 04 năm 2011)
Đơn vị tính: Đồng
TT
|
LOẠI CÔNG TÁC
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ
|
GHI CHÚ
|
|
I- VẬT KIẾN TRÚC
|
|
|
|
|
A- Công tác xây mới
|
|
|
|
|
1- Phần xây dựng
|
|
|
|
|
Nhóm công việc xây,
trát, bê tông
|
|
|
|
1
|
Móng xây đá hộc
|
m3
|
817.000
|
Cả đào, lấp đất
|
2
|
Móng xây gạch chỉ
KT (22x10,5x6) cm
|
m3
|
1.209.000
|
Cả đào, lấp đất
|
3
|
Móng xây gạch xỉ,
đá ong (40x20x15) cm
|
m3
|
877.000
|
|
4
|
Xếp khan móng và
tường đá hộc không chít mạch
|
m3
|
324.000
|
|
5
|
Xếp khan móng và
tường đá hộc có chít mạch vữa mác 50
|
m3
|
401.000
|
|
6
|
Bó vỉa xây gạch
chỉ(22x10,5x6) cm
|
m3
|
1.331.000
|
Cả đào, lấp đất
|
7
|
Tường xây gạch chỉ
dày<=11 cm không trát
|
m3
|
1.243.000
|
|
8
|
Tường xây gạch chỉ
dày<=11 cm có trát và quét vôi 2 mặt
|
m3
|
2.669.000
|
|
9
|
Tường xây gạch chỉ
dày>=22 cm không trát
|
m3
|
1.110.000
|
|
10
|
Tường xây gạch chỉ
dày>=22 cm có trát và quét vôi 2 mặt
|
m3
|
1.823.000
|
|
11
|
Tường xây đá ong,
gạch xỉ (40x20x15) cm không trát
|
m3
|
806.000
|
|
12
|
Tường xây đá ong,
gạch xỉ (40x20x15) cm , có trát 2 mặt
|
m3
|
1.495.000
|
|
13
|
Tường xây gạch đất
(30x15x10) cm dày 15 cm vữa đất
|
m3
|
326.000
|
|
14
|
Tường xây gạch chỉ
(22x10,5x6) cm dày 22 cm vữa đất
|
m3
|
957.000
|
|
15
|
Tường xây gạch xi
măng trộn bột đá (6.5x12x25), chiều dày<=33 cm, vữa XM, chưa trát
|
m3
|
1.483.000
|
|
16
|
Tường xây gạch xi
măng trộn bột đá (6.5x12x25), chiều dày<=33 cm, vữa XM, có trát 2 mặt
|
m3
|
1.586.000
|
|
17
|
Tường xây gạch bê
tông 10x20x40 tường dày <=30cm, vữa XM, chưa trát
|
m3
|
832.000
|
|
18
|
Tường xây gạch bê
tông 10x20x40 tường dày <=30cm, vữa XM, có trát 2 mặt
|
m3
|
936.000
|
|
19
|
Xây tường đá hộc
chiều dày <=60cm, vữa XM, không trát
|
m3
|
828.000
|
|
20
|
Tường trình hoặc
đắp đất cho mọi độ dày
|
m3
|
148.000
|
|
21
|
Vách toóc xi hoặc
bùn rơm
|
m2
|
138.000
|
|
22
|
Trụ độc lập xây
gạch chỉ không trát
|
m3
|
1.293.000
|
|
23
|
Trụ độc lập xây
gạch chỉ có trát và quét vôi 4 mặt
|
m3
|
2.819.000
|
|
24
|
Tang giếng, bể nước
xây gạch chỉ không trát và quét nước xi măng
|
m3
|
1.259.000
|
|
25
|
Tang giếng, bể nước
xây gạch chỉ có trát và đánh màu
|
m3
|
2.292.000
|
|
26
|
Thành giếng xếp, kè
gạch chỉ
|
m2
|
152.000
|
|
27
|
Sàn, mái, sê nô, bê
tông cốt thép M 200
|
m3
|
3.194.000
|
|
28
|
Dầm, bê tông cốt
thép M 200
|
m3
|
5.928.000
|
|
29
|
Cột bê tông cốt
thép M 200
|
m3
|
7.466.000
|
|
30
|
Nền, móng bê tông
không cốt thép M150
|
m3
|
977.000
|
|
|
Nhóm công việc ốp
lát, hoàn thiện
|
|
|
|
31
|
Nền lát gạch chỉ
nằm
|
m2
|
81.000
|
|
32
|
Nền lát gạch đất
nung
|
m2
|
86.000
|
|
33
|
Nền lát gạch xi
măng hoa (bông) 20x20cm
|
m2
|
68.000
|
|
34
|
Nền bê tông gạch vỡ
mác 150 láng vữa xi măng
|
m2
|
86.000
|
|
35
|
Nền láng vữa xi
măng mác 75
|
m2
|
28.000
|
|
36
|
Nền, móng bê tông
gạch vỡ
|
|
523.000
|
|
37
|
Nền lát gạch men
kích thước gạch 40x40cm vữa xi măng
|
m2
|
110.000
|
|
38
|
Nền lát gạch men
kích thước gạch 30x30cm vữa xi măng
|
m2
|
107.000
|
|
39
|
Nền đá granito lắp
ghép
|
m2
|
204.000
|
|
40
|
Nền đá granito mài
tại chỗ
|
m2
|
318.000
|
|
41
|
Lát gạch sân, nền
đường, vỉa hè bằng gạch xi măng tự chèn, chiều dày 5,5 cm
|
m2
|
118.000
|
|
42
|
Làm mặt sàn gỗ ván
dày 2 cm
|
m2
|
319.000
|
|
43
|
Sơn tường
|
m2
|
30.000
|
|
44
|
Trát granito tường
|
m2
|
253.000
|
|
45
|
Ốp cột trụ bằng đá
xẻ kích thước đá 40x40cm vữa xi măng
|
m2
|
546.000
|
|
46
|
Ốp cột trụ bằng đá
xẻ kích thước đá 30x30cm vữa xi măng
|
m2
|
512.000
|
|
47
|
Công tác ốp đá
granit tự nhiên vào tường
|
m2
|
559.000
|
|
48
|
Ốp gạch men sứ
20x25 cm
|
m2
|
229.000
|
|
49
|
Ốp gạch men sứ
20x30 cm
|
m2
|
224.000
|
|
50
|
Ốp gạch men sứ
30x30 cm
|
m2
|
215.000
|
|
51
|
Ốp gạch men sứ
40x40 cm
|
m2
|
198.000
|
|
52
|
Ốp gạch men sứ
50x50 cm
|
m2
|
246.000
|
|
53
|
Ốp gạch men sứ
60x60 cm
|
m2
|
281.000
|
|
54
|
Cổng sắt các loại
|
m2
|
476.000
|
|
55
|
Sản xuất cửa sắt,
hoa sắt
|
m2
|
213.000
|
|
56
|
Cửa sắt xếp có bọc
tôn
|
m2
|
448.000
|
|
57
|
Cổng gỗ ván nẹp dày
4cm gỗ nhóm 5-6
|
m2
|
314.000
|
|
58
|
Cửa đi pa nô, gỗ
nhóm 2
|
m2
|
1.163.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
59
|
Cửa đi pa nô kính,
gỗ nhóm 2
|
m2
|
1.093.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
60
|
Cửa đi pa nô, gỗ
nhóm 3
|
m2
|
985.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
61
|
Cửa đi pa nô kính,
gỗ nhóm 3
|
m2
|
915.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
62
|
Cửa đi pa nô, Cửa
gỗ nhóm 4
|
m2
|
845.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
63
|
Cửa đi pa nô kính,
Cửa gỗ nhóm 4
|
m2
|
775.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
64
|
Cửa sổ kính, gỗ
nhóm 2
|
m2
|
1.023.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
65
|
Cửa sổ pa nô chớp,
gỗ nhóm 2
|
m2
|
1.163.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
66
|
Cửa sổ kính, gỗ
nhóm 3
|
m2
|
775.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
67
|
Cửa sổ pa nô chớp,
gỗ nhóm 3
|
m2
|
985.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
68
|
Cửa sổ kính, gỗ
nhóm 4
|
m2
|
705.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
69
|
Cửa sổ pa nô chớp,
gỗ nhóm 4
|
m2
|
845.000
|
Cả lắp đặt, chưa có
khuôn
|
70
|
Khuôn cửa gỗ nhóm
2, khuôn đơn 70 x 140mm
|
m2
|
163.000
|
Cả lắp đặt
|
71
|
Khuôn cửa gỗ nhóm
2, khuôn kép 70 x 250mm
|
m2
|
270.000
|
Cả lắp đặt
|
72
|
Cửa đi kính khuôn
nhôm, khung tiết diện 25x76, kính màu 5 ly
|
m2
|
369.000
|
Cả lắp đặt
|
73
|
Cửa đi kính khuôn
nhôm, khung tiết diện 25x76, kính trắng 5 ly
|
m2
|
341.000
|
Cả lắp đặt
|
74
|
Cửa đi dưới pa nô
nhôm trên kính, khung tiết diện 25x76, kính màu, kính trắng 5 ly
|
m2
|
411.000
|
Cả lắp đặt
|
75
|
Cửa sổ kính khuôn
nhôm, khung tiết diện 25x76, kính màu 5 ly
|
m2
|
369.000
|
Cả lắp đặt
|
76
|
Cửa sổ kính khuôn
nhôm, khung tiết diện 25x76, kính trắng 5 ly
|
m2
|
341.000
|
Cả lắp đặt
|
77
|
Vách kính khuôn
nhôm, kính 5ly
|
m2
|
340.000
|
Cả lắp đặt
|
78
|
Gia công và lắp đặt
tay vịn thang bằng gỗ, kích thước 8x10cm
|
m2
|
129.000
|
|
79
|
Gia công và lắp đặt
lan can sắt cho cầu thang
|
m2
|
644.000
|
|
80
|
Trần tôn lạnh sườn
gỗ tròn
|
m2
|
227.000
|
Cả xà gồ
|
81
|
Trần tôn lạnh sườn
gỗ xẻ
|
m2
|
259.000
|
Cả xà gồ
|
|
Nhóm công việc lợp
mái
|
|
|
|
82
|
Mái ngói đỏ
22viên/m2 sườn gỗ
|
m2
|
243.000
|
Cả xà gồ, cầu phong,
ly tô
|
83
|
Mái ngói đỏ
22viên/m2 sườn tre
|
m2
|
166.000
|
Cả xà gồ, cầu
phong, ly tô
|
84
|
Mái lá cọ, rơm, dạ
sườn tre
|
m2
|
162.000
|
Cả xà gồ, cầu
phong, ly tô
|
85
|
Mái Phi Brô xi măng
sườn gỗ xẻ
|
m2
|
122.000
|
Cả xà gồ, cầu
phong, ly tô
|
86
|
Mái Phi Brô xi măng
sườn gỗ mỡ tròn
|
m2
|
76.000
|
Cả xà gồ
|
87
|
Mái tôn múi sườn gỗ
xẻ; mái tôn sườn thép
|
m2
|
183.000
|
Cả xà gồ
|
88
|
Mái tôn múi sườn gỗ
mỡ tròn
|
m2
|
151.000
|
Cả xà gồ
|
89
|
Kèo gỗ xẻ khẩu độ
4,6m không cột
|
Bộ
|
1.563.000
|
Cả xà gồ
|
90
|
Bán kèo gỗ xẻ khẩu
độ 2,3m
|
Bộ
|
781.000
|
Cả lắp dựng
|
91
|
Kèo gỗ mỡ tròn khẩu
độ 4,6m không cột
|
Bộ
|
371.000
|
Cả lắp dựng
|
92
|
Kèo gỗ mỡ tròn khẩu
độ 4,6m có 2 cột
|
Bộ
|
736.000
|
Cả lắp dựng
|
93
|
Bán kèo gỗ mỡ tròn
khẩu độ 2,3m
|
Bộ
|
185.000
|
Cả lắp dựng
|
94
|
Kèo tre khẩu độ
4,6m không cột
|
Bộ
|
240.000
|
Cả lắp dựng
|
95
|
Kèo tre khẩu độ
4,6m có 2 cột
|
Bộ
|
428.000
|
Cả lắp dựng
|
96
|
Bán kèo tre khẩu độ
2,3m
|
Bộ
|
120.000
|
Cả lắp dựng
|
97
|
Vì kèo thép hình
khẩu độ <=9m
|
kg
|
30.000
|
Cả gia công và lắp
đặt
|
98
|
Vì kèo thép hình
khẩu độ <=12m
|
kg
|
28.000
|
Cả gia công và lắp
đặt
|
99
|
Vì kèo thép hình
khẩu độ <=18m
|
kg
|
26.000
|
Cả gia công và lắp
đặt
|
100
|
Gia công và lắp
dựng cột thép
|
kg
|
23.000
|
|
|
Nhóm công việc đào
đắp, hạ tầng
|
|
|
|
101
|
Đào giếng ở mọi độ
sâu
|
m3
|
314.000
|
Cả lắp dựng
|
102
|
Giếng khoan
|
cái
|
3.947.000
|
|
103
|
Đào ao thả cá
|
m3
|
23.000
|
|
104
|
Đắp đất công trình
|
m3
|
28.000
|
|
105
|
Đào kênh mương,
rãnh thoát nước
|
m3
|
30.000
|
|
106
|
Đắp kênh mương
|
m3
|
12.000
|
|
107
|
Đắp nền đường
|
m3
|
10.000
|
|
108
|
Ống cống bê tông
đường kính 1m
|
m
|
799.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
109
|
Ống cống bê tông
đường kính 0,8m
|
m
|
573.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
110
|
Ống cống bê tông
đường kính 0,75m
|
m
|
414.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
111
|
Ống cống bê tông
đường kính 0,6m
|
m
|
300.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
112
|
Ống cống bê tông
đường kính 0,5m
|
m
|
282.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
113
|
Ống cống đường kính
0,5m
|
m
|
162.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
114
|
Ống cống bê tông
đường kính 0,3m
|
m
|
76.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
115
|
Ống cống bê tông
đường kính 0,2m
|
m
|
60.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
116
|
Ống cống bê tông
đường kính 0,15m
|
m
|
49.000
|
Chưa có đào, đắp
đất
|
117
|
Cột điện hạ thế chữ
H cao <8m
|
Cột
|
1.755.000
|
Cả lắp đặt
|
118
|
Cột điện hạ thế li
tâm cao <10m
|
Cột
|
1.671.000
|
Cả lắp đặt
|
119
|
Hầm Biogas vòm cầu
lắp cố định
|
m3
|
566.000
|
Cả lắp đặt
|
120
|
Hầm Biogas hình hộp
nắp đạy bằng vật liệu Composite
|
m3
|
739.000
|
Cả lắp đặt
|
121
|
Hàng rào lưới thép
B40
|
m2
|
573.000
|
|
|
2- Phần điện
|
|
|
|
122
|
Cầu dao 3 cực 1
chiều <=60A
|
bộ
|
150.000
|
|
123
|
Cầu dao 3 cực 1
chiều <=100A
|
bộ
|
428.000
|
|
124
|
Át tô mát 1
pha<=10A
|
bộ
|
115.000
|
|
125
|
Át tô mát 1
pha<=50A
|
bộ
|
195.000
|
|
126
|
Át tô mát 1
pha<=100A
|
bộ
|
203.000
|
|
127
|
Bảng điện gỗ hoặc
nhựa
|
cái
|
42.000
|
|
128
|
Công tắc điện loại
1 hạt
|
cái
|
27.000
|
|
129
|
Công tắc điện loại
2 hạt
|
cái
|
37.000
|
|
130
|
Công tắc điện loại
3 hạt
|
cái
|
50.000
|
|
131
|
Ổ cắm đơn
|
cái
|
55.000
|
|
132
|
Ổ cắm đôi
|
cái
|
74.000
|
|
133
|
Ổ cắm ba
|
cái
|
83.000
|
|
134
|
Đèn ống 1 bóng dài
1,2m có hộp đèn, chụp nhựa gắn vào tường
|
bộ
|
105.000
|
|
135
|
Đèn ống 1 bóng dài
0,6m có hộp đèn, chụp nhựa gắn vào tường
|
bộ
|
78.000
|
|
136
|
Đèn có chao chụp
|
bộ
|
36.000
|
|
137
|
Quạt trần
|
bộ
|
135.000
|
Đã trừ thu hồi vật
liệu
|
138
|
Quạt treo tường
|
bộ
|
81.000
|
Đã trừ thu hồi vật
liệu
|
139
|
Ống nhựa luồn dây
điện đi nổi<=27
|
m
|
23.000
|
|
140
|
Ống nhựa luồn dây
điện đi chìm<=27
|
m
|
60.000
|
|
141
|
Dây điện lõi đồng
bọc nhựa PVC1x 4mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
18.000
|
|
142
|
Dây điện lõi đồng
bọc nhựa PVC1x 3mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
16.000
|
|
143
|
Dây điện lõi đồng
bọc nhựa PVC1x 2,5mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
13.000
|
|
144
|
Dây điện lõi đồng
bọc nhựa PVC1x 1,5mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
10.000
|
|
145
|
Dây điện lõi đồng
bọc nhựa PVC1x 1,0mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
8.000
|
|
146
|
Dây cáp bọc nhựa
PVC2x6 treo trên cột
|
m
|
39.000
|
|
147
|
Dây điện đôi mềm
lõi đồng bọc nhựa PVC 2x075mm2
|
m
|
10.000
|
Cả lắp đặt
|
148
|
Dây điện đôi mềm
lõi đồng bọc nhựa PVC 2x1mm2
|
m
|
12.000
|
Cả lắp đặt
|
149
|
Dây điện đôi mềm
lõi đồng bọc nhựa PVC 2x1,5mm2
|
m
|
15.000
|
Cả lắp đặt
|
150
|
Dây điện đôi mềm
lõi đồng bọc nhựa PVC 2x2,5mm2
|
m
|
21.000
|
Cả lắp đặt
|
151
|
Dây điện đôi mềm
lõi đồng bọc nhựa PVC 2x4,0mm2
|
m
|
30.000
|
Cả lắp đặt
|
|
3- Phần cấp thoát
nước
|
|
|
|
152
|
Ống thép tráng kẽm
kiểu nối măng sông ĐK: D=32mm đi nổi
|
m
|
93.000
|
Cả lắp đặt
|
153
|
Ống thép tráng kẽm
kiểu nối măng sông ĐK: D=25mm đi nổi
|
m
|
64.000
|
Cả lắp đặt
|
154
|
Ống thép tráng kẽm
kiểu nối măng sông ĐK: D=20mm đi nổi
|
m
|
58.000
|
Cả lắp đặt
|
155
|
Ống thép tráng kẽm
kiểu nối măng sông ĐK: D=15mm đi nổi
|
m
|
55.000
|
Cả lắp đặt
|
156
|
Ống nhựa nối bằng
măng sông, đường kính d=15mm
|
m
|
22.000
|
Cả lắp đặt
|
157
|
Ống nhựa nối bằng
măng sông, đường kính d=21mm
|
m
|
25.000
|
Cả lắp đặt
|
158
|
Ống nhựa nối bằng
măng sông, đường kính d=27mm
|
m
|
27.000
|
Cả lắp đặt
|
159
|
Ống nhựa PVC kiểu
nối măng sông ĐK: D=34mm đi nổi
|
m
|
32.000
|
Cả lắp đặt
|
160
|
Ống nhựa PVC kiểu
nối măng sông ĐK: D=48mm đi nổi
|
m
|
47.000
|
Cả lắp đặt
|
161
|
Ống nhựa PVC kiểu
nối măng sông ĐK: D=76mm đi nổi
|
m
|
64.000
|
Cả lắp đặt
|
162
|
Ống nhựa nối bằng
măng sông, đường kính d=90mm
|
m
|
38.000
|
Cả lắp đặt
|
163
|
Ống nhựa nối bằng
măng sông, đường kính d=110mm
|
m
|
94.000
|
Cả lắp đặt
|
164
|
Cút tráng kẽm nối
bằng măng sông, đường kính d=15mm
|
cái
|
21.000
|
Cả lắp đặt
|
165
|
Cút tráng kẽm nối
bằng măng sông, đường kính d=20mm
|
cái
|
30.000
|
Cả lắp đặt
|
166
|
Cút nhựa đường kính
d=34mm
|
cái
|
8.000
|
Cả lắp đặt
|
167
|
Cút nhựa đường kính
d=42mm
|
cái
|
11.000
|
Cả lắp đặt
|
168
|
Cút nhựa đường kính
d=48mm
|
cái
|
13.000
|
Cả lắp đặt
|
169
|
Cút nhựa đường kính
d=60mm
|
cái
|
15.000
|
Cả lắp đặt
|
170
|
Cút nhựa đường kính
d=90mm
|
cái
|
30.000
|
Cả lắp đặt
|
171
|
Cút nhựa đường kính
d=110mm
|
cái
|
44.000
|
Cả lắp đặt
|
172
|
Tê tráng kẽm nối
bằng măng sông, đường kính d=15mm
|
cái
|
32.000
|
Cả lắp đặt
|
173
|
Tê tráng kẽm nối
bằng măng sông, đường kính d=20mm
|
cái
|
44.000
|
Cả lắp đặt
|
174
|
Tê nhựa đường kính
d=34mm
|
cái
|
12.000
|
Cả lắp đặt
|
175
|
Tê nhựa đường kính
d=42mm
|
cái
|
13.000
|
Cả lắp đặt
|
176
|
Tê nhựa đường kính
d=48mm
|
cái
|
19.000
|
Cả lắp đặt
|
177
|
Tê nhựa đường kính
d=60mm
|
cái
|
25.000
|
Cả lắp đặt
|
178
|
Tê nhựa đường kính
d=90mm
|
cái
|
45.000
|
Cả lắp đặt
|
179
|
Tê nhựa đường kính
d=110mm
|
cái
|
68.000
|
Cả lắp đặt
|
180
|
Vòi tắm hương sen 1
vòi 1 sen
|
bộ
|
517.000
|
|
181
|
Vòi rửa 1 vòi
|
bộ
|
83.000
|
|
182
|
Chậu rửa bằng sứ
liên doanh có 1 vòi
|
bộ
|
631.000
|
|
183
|
Bệ xí xổm loại liên
doanh
|
bộ
|
622.000
|
|
184
|
Bệ xí bệt loại liên
doanh
|
bộ
|
1.664.000
|
|
185
|
Gương soi
|
Cái
|
200.000
|
|
186
|
Kệ kính
|
Cái
|
82.000
|
|
187
|
Giá treo
|
Cái
|
73.000
|
|
188
|
Hộp đựng
|
cái
|
52.000
|
|
189
|
Di chuyển điểm đấu
cấp nước
|
Điểm
|
155.000
|
|
|
B- Công tác tháo
dỡ, lắp đặt lại
|
|
|
|
190
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại vì kèo gỗ mái ngói, khẩu độ<=6,9m
|
m3
|
2.244.000
|
|
191
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại mái ngói, cao <=4m
|
m2
|
38.000
|
|
192
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại khung gỗ dầm sàn
|
m3
|
2.218.000
|
|
193
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại trần gỗ
|
m2
|
42.000
|
|
194
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại vách ngăn gỗ
|
m2
|
79.000
|
|
195
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại ván sàn
|
m2
|
215.000
|
|
196
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại cửa gỗ
|
m2
|
82.000
|
|
197
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại khuôn cửa đơn, khuôn gỗ
|
m2
|
33.000
|
|
198
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại khuôn cửa kép, khuôn gỗ
|
m2
|
51.000
|
|
199
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại mái tôn cao <=4m
|
m2
|
13.000
|
|
200
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại mái tôn cao <=16m
|
m2
|
15.000
|
|
201
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại xà gồ thép
|
kg
|
3.000
|
|
202
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại vì kèo thép khẩu độ <=18m
|
kg
|
4.000
|
|
203
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại vì kèo thép khẩu độ >18m
|
kg
|
5.000
|
|
204
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại cột thép cap <= 4m
|
kg
|
5.000
|
|
205
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại cột thép cap <= 16m
|
kg
|
5.000
|
|
206
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại dầm thép tường, dầm thép cột, dầm thép cầu trục
|
kg
|
4.000
|
|
207
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại điều hoà nhiệt độ
|
bộ
|
476.000
|
|
208
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại bình đun nước nóng
|
bộ
|
446.000
|
|
209
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại chậu xí xổm
|
bộ
|
297.000
|
|
210
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại chậu xí bệt
|
bộ
|
297.000
|
|
211
|
Tháo dỡ và lắp dựng
lại chậu rửa 1 vòi
|
bộ
|
165.000
|
|
BẢNG
GIÁ SỐ 3
BỒI
THƯỜNG DI CHUYỂN MỒ MẢ
(Ban
hành kèm theo QĐ số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/04/2011 của UBND tỉnh VP)
Số TT
|
Diễn giải
|
Quy cách
|
ĐVT
|
Đơn giá(đ/ngôi)
|
1
|
Mộ đã có người nhận
|
a- Mộ đã cải táng
trên đắp đất
|
Ngôi
|
3.100.000
|
b- Mộ chưa cải táng
trên đắp đất
|
,,
|
|
- Chôn trên 36
tháng
|
,,
|
3.500.000
|
- Chôn từ 25 đến 35
tháng
|
,,
|
4.500.000
|
- Chôn từ 13 đến 24
tháng
|
,,
|
6.800.000
|
- Chôn từ 04 đến 12
tháng
|
,,
|
8.000.000
|
2
|
Mộ xây
|
- Phần đào đắp áp
dụng như mộ đắp đất
|
|
|
- Phần xây đo khối
lượng cụ thể để áp dụng mức giá xây dựng tương ứng
|
|
|
3
|
Mộ chưa có người
nhận
|
a- Mộ đã cải táng
|
Ngôi
|
1.700.000
|
b- Mộ chưa cải táng
|
,,
|
2.400.000
|
BẢNG
SỐ 2B
MẬT
ĐỘ CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/04/2011 của UBND tỉnh VP)
1. Cây ăn quả
- Nhãn, vải, hồng
ngâm, muỗm, quéo, trám, mít, sấu: 20-30 m2/cây
- Táo, lê, mơ, đào,
mận, dừa, khế, chay, hồng chín: 15-20 m2/cây
- Ổi, trứng gà, doi,
bưởi, cam, bồ kết: 8-10 m2/cây
- Na, sơn, trầu: 5
m2/cây
- Đu đủ: 4 m2/cây
- Cau ăn quả: 1
m2/cây
- Cau vua, cau cảnh:
5 m2/cây
- Dứa: 2 gốc/ m2
- Chè: 1,5khóm/m2
2. Cây lấy gỗ:
- Bạch đàn, keo: từ
1.600 – 3.000 cây/ha. Chu kỳ sinh trưởng là 8 năm, thời gian XDCB là 3 năm
- Thông: từ 1.600 –
2.500 cây/ha
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|