UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 59/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 10
tháng 11 năm 2009
|
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ bổ sung sửa
đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 527/TT-TNMT
ngày 06/11/2009 về việc ban hành bản quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Bản
quy định kèm theo Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/10/2009. Giao Sở
Tài nguyên & Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính , Sở Xây dựng và
các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 18/2009/QĐ-UBND ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban
hành kèm theo QĐ số 59/2009 /QĐ -UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Vĩnh phúc)
Chương I
Bản quy định này quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh. Những nội dung không quy định tại bản quy định này thì thực
hiện theo các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất, bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế thì được bồi thường, hỗ trợ về đất, về tài sản và được hỗ
trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bản quy định này;
2. Cơ quan, cán bộ công chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Điêu 3. Những trường
hợp không áp dụng quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại
bản quy định này
1. Dự án sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, nhà đầu tư được phép nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của tổ chức hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục
thu hồi đất.
2. Người thuê, mượn nhà đất của người
có nhà đất bị thu hồi; nhận góp vốn liên doanh, liên kết mà chưa chuyển quyền sử
dụng đất và quyền sử hữu tài sản vào liên doanh, liên kết theo quy định của pháp
luật; các đối tượng không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
3. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh
trang các công trình công cộng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn
do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
Điều 4. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong
nước; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được
xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức, cá nhân trong
nước;
người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào
vốn đầu tư của dự án.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 5. Nguyên tắc bồi
thường
Nhà nước thu hồi đất của
người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá
trị quyền sử dụng đất tính theo Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành ngày 01tháng
01 hàng năm. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định
cư nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền
theo quy định sau:
1) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư
được nhận phần chênh lệch;
2) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp
phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 bản quy định này.
Điều 6. Điều kiện để
được bồi thường về đất
Thực hiện theo quy định tại các khoản
1,2,3,4,5,7,9,10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44,45 và
46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ;
Điêu 7. Những trường
hợp không được bồi thường về đất
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 6 của bản quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp
quy định sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất
không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;
d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không
đúng thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau
đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người
thừa kế;
g) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
h) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
k) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong
thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không được sử dụng
trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng);
l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng)
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đã đầu tư trên đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất quy định tại khoản
3 này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn;
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong
các điều kiện quy định tại Điều 6 của bản quy định này nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2,3,4 và 5 điều này.
Điều 8. Khấu trừ
nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
Việc khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai
chưa thực hiện vào tiền bồi thường, hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:
1. Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải
khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản;
tiền hỗ
trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
2. Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu
trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai,
tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất
đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 9. Giá đất để tính bồi
thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính
bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và
công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; không bồi thường theo giá đất sẽ được
chuyển mục đích sử dụng.
a)
Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá tại
thời điểm trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất;
b)
Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá
đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại
thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất
để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi
đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ
sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định
bằng ( = ) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (
- ) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí
đầu tư vào đất còn lại gồm:
a)
Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có
thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất ( có chứng
từ, hóa đơn nộp tiền );
b)
Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê
phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường
về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c)
Các khoản chi phí khác có liên quan;
3.
Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất đối với đất
phi nông nghiệp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn
cứ vào đầu tư thực tế để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp
được bồi thường gồm: Đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng
sản xuất là rừng trồng; đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng;
3. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp vượt
hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai
hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi
thường;
b) Diện tích đất vượt
hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì không
được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng
20% giá đất nông nghiệp cùng hạng;
4. Bồi thường về đất
nông nghiệp mà người sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng, nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của
Chính phủ;
5. Trường hợp tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
bằng 20% giá đất cùng hạng.
6.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 20% giá đất nông
nghiệp cùng hạng ;
Điều 11. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn ; đất nông nghiệp để lại
khó giao theo Nghị định số 64/CP ; đất kênh mương nội đồng
1.
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn ; đất nông
nghiệp để lại khó giao theo Nghị định số 64/CP khi Nhà nước thu hồi thì không
được bồi thường, nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp cùng hạng. Số
tiền hỗ trợ trên được phân chia như sau :
a)
Cho người đang nhận thầu, khoán theo các mức như sau :
Mức
20% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán và đã sử
dụng từ 03 năm trở lên ;
Mức
10% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán và đã sử
dụng dưới 03 năm;
Mức
hỗ trợ trên áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để nuôi trồng thủy sản. Trường
hợp đã được tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào
đắp, nạo vét, cải tạo… thì không được tính hỗ trợ theo quy định trên.
b)
Khoản tiền còn lại nộp vào ngân sách của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử
dụng để đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng của xã,
phường, thị trấn theo quy định ;
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất là đường nội đồng, mương nội đồng, nếu không xác định được chi phí
đầu tư xây dựng thì được hỗ trợ theo diện tích đất thu hồi, mức hỗ trợ bằng
100% giá đất nông nghiệp liền kề tại vị trí thu hồi đất. Số tiền hỗ trợ chuyển
vào ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý để sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật ;
1. Người bị thu hồi đất ở
không thuộc đối tượng được bồi thường theo quy định của bản Quy định này nếu
không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá quy định của UBND tỉnh.
2. Đất vườn, ao liền kề với đất ở được
xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư :
a) Đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa
chính hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2, 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (
hoặc thổ cư ) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở . Trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Luật Đất đai
năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định bằng 03 lần hạn mức giao đất ở của
UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở
thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất ;
b) Đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004
và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2, 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy
tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở, đất vườn, ao được xác định
theo giấy tờ đó ;
c) Đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004
và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1 ,2 ,5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy
tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở, đất vườn, ao được xác
định như sau:
- Diện tích đất ở được xác
định theo hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định ( hạn mức đất ở đối với khu
vực đô thị là 120m2 ; hạn mức đất ở đối khu vực nông
thôn : đồng bằng là 200m2, trung du là 300m2, miền
núi là 400m2). Phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện
trạng sử dụng đất.
- Đối với những vùng nông
thôn có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ, thì hạn mức đất ở
được xác định không quá 3 lần hạn mức giao đất ở nông thôn theo quy định của
UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
3. Trường hợp Nhà nước thu
hồi một phần đất ở của người đang sử dụng để xây dựng theo quy hoạch mà phần
diện tích đất ở còn lại phải thu hồi theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg
ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, nếu điều kiện thực tế có thể hợp khối
với thửa đất liền kề phù hợp với quy hoạch xây dựng thì UBND cấp huyện ra thông
báo bằng văn bản để chủ sử dụng đất hợp khối trong thời hạn tối đa là 30 ngày
làm việc kể từ ngày ra thông báo. Quy trình hợp khối thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai và Luật xây dựng.
Quá thời hạn nêu trên mà
chủ sử dụng đất chưa hợp khối thì UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện theo thẩm quyền
ra quyết định thu hồi. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý chống lấn chiếm để
sử dụng theo quy hoạch và gộp chung vào một phương án bồi thường cùng với phần
diện tích đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định chung. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ để thu hồi
phần diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng đối với trường
hợp trên do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả và được khấu trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
Điều
13. Bồi thường thiệt hại đối với đất phi nông nghiệp
1. Người sử dụng đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã
nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được bồi thường thiệt hại chi
phí đã đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 9 của bản quy định này,
nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
2. Người sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất có thời hạn đã nộp tiền sử dụng đất hoặc được nhà nước cho thuê
đất và đã nộp tiền thuê đất một lần , được Nhà nước cho thuê đất đã trả
tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền thuê đã trả không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi
thường thiệt hại về đất nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại
theo quy định tại Điều 9 của bản quy định này ;
3. Người sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất với thời hạn lâu dài và đã nộp tiền sử dụng đất nhưng tiền sử
dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường về đất.
Tổ chức sử dụng đất phi nông nghiệp bị thu hồi
đất theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều này được xem xét giao hoặc cho thuê đất
mới. Việc giao đất, cho thuê đất mới phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và
phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở,
thì được bồi thường theo giá đất ở.
Điều
14. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất mà
diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định sau:
1. Nếu diện tích đo đạc
thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường
theo diện tích đo đạc thực tế : Được hỗ trợ 50% diện tích chênh lệch thiếu
giữa diện tích đo đạc thực tế so với diện tích được ghi trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất, mức hỗ trợ bằng đơn giá bồi thường, hỗ trợ của loại đất bị thu
hồi.
2. Nếu diện tích đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo
đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử
dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được
xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do
lấn, chiếm thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích đo đạc thực tế.
3. Không bồi thường về đất
đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất, nếu diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều
15. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ an toàn
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất được quy định cụ
thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử
dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất
từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông
nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân
(x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất
từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi
thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)
với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại
trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử
dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công
trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công
trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
16. Bồi thường đất do Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý
Đối với quỹ đất UBND tỉnh
giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý, khi Nhà nước thu hồi lại để giao
cho các dự án khác đầu tư mà vốn đầu tư không phải nguồn vốn do ngân sách nhà
nước cấp thì chủ đầu tư mới phải bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Đơn giá lập
phương án bồi thường, hỗ trợ được áp dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất để giao cho dự án mới.
Mục 2. BỒI
THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 17. Nguyên
tắc bồi thường về tài sản
1. Chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi
thường.
2. Chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng
không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ
trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với
đất được xây dựng sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
4. Nhà, công
trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm
xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét
duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo
lập sau khi có quyết định thu hồi đất đã được
công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây truyền sản
xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Điều 18. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn giá xây dựng mới
của nhà, công trình được ban hành kèm theo Quyết định này (Bảng giá số 1A)
2. Đối với nhà, công trình xây dựng và
các tài sản vật kiến trúc khác không thuộc đối tượng trên thì được bồi thường
theo mức bồi thường tại Bảng giá số 1B kèm theo quyết định này;
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường
cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ
một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường
phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn
lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá
dỡ.
4. Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP
và các Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây
dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 Điều này.
5. Nhà, công trình khác được xây dựng
trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP
và các Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP mà
khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc
hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi
thường. Trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ
thể.
6.
Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP và các Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được
hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và chịu
chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phá dỡ.
7. Đối với công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương. Nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi
thường.
8. Tài sản gắn liền với đất thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 4,6,7 và 10 Điều 38 của Luật Đất
đai thì không được bồi thường ;
9. Tài sản gắn liền với đất thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 2,3,5,8,9,11 và 12 Điều 38 của Luật
Đất đai thì việc xử ly tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 19. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc
di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào,
bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.
Mức bồi thường cụ thể theo Bảng giá số 3 kèm theo Quyết định này. Trường hợp
đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
Điều 20. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi.
1. Mức bồi
thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch
đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình
tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử
dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Mức bồi thường được
tính theo bảng giá số 2A kèm theo Quyết định này. Một số trường hợp cụ thể quy
định như sau:
a) Đối với các loại cây ăn quả, cây
lấy gỗ: tính theo mật độ cây trồng chính trên hecta (cây/ha) theo bảng về mật
độ cây trồng kèm theo;
b)
Đối với những cây trồng xen ghép trước khi công bố chủ trương quy hoạch và thu
hồi đất, thì được xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ không quá 50% theo giá quy định
của từng loại cây trồng;
c)
Đối với cây trồng xen ghép sau khi đã công bố quy hoạch và thu hồi đất thì
không được bồi thường, hỗ trợ;
d) Đối với cây
trồng ươm (đang ở thời kỳ ươm giống): chỉ hỗ trợ di chuyển;
đ) Đối với cây trồng xen canh ngắn
ngày theo mùa vụ thì tính bồi thường theo thực tế.
3. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản
lý, chăm sóc, bảo quản thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn
cây; tiền bồi thường được phân chia cho
người quản lý, chăm sóc, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
4. Đối với
vật nuôi trong nuôi trồng thuỷ sản được bồi thường theo quy định sau:
a)
Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không được bồi thường.
b)
Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch được
thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể
di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
gây ra.
Điều 21. Xử lý
tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị
thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở
mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Bồi
thường cho người lao động do ngừng việc
Việc bồi thường cho
người lao động do ngừng việc được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị
định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Điều 23. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải
di chuyển chỗ ở trong phạm vi 3km được hỗ trợ 4.000.000đ/hộ; di chuyển trên 3km
được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ
chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi
đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí
vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong 06 tháng, mỗi tháng 1.000.000
đ/hộ.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không
phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải dỡ nhà ở,
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản
1 Điều này.
5. Trường hợp tái định cư tại chỗ (không phải
di chuyển sang nơi ở khác), nhưng phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở chính thì được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong 06 tháng, mỗi tháng 1.000.000đ/hộ.
Điều 24. Quy định về
tái định cư
1. Đất ở tái định cư được thực hiện theo
nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả
của người được tái định cư.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu
hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do
bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi
có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái
định cư).
b)
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có
chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi.
d) Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ
(nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
điều kiện thực tế tại địa phương để xem xét bố trí tái định cư cho phù hợp.
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định
cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó. Trường hợp không nhận đất ở tại khu
tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
Diện tích một suất tái định cư tối thiểu quy
định là 50m2.
4. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở ( không nhận đất ở tái định cư ) thì
được hỗ trợ một khoản tiền ( trừ trường hợp đã nhận khoản tiền hỗ trợ tái định
cư quy định tại khoản 1 Điều này ) như sau:
a) Các xã, phường thuộc thành phố Vĩnh Yên,
thị xã Phúc Yên là: 50 triệu đồng/ hộ ;
b) Vùng còn lại là: 40 triệu đồng/ hộ ;
Khi có biến động về giá thì UBND tỉnh sẽ xem
xét điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp.
5. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư,
bố trí tái định cư, điều kiện khu tái định cư và quyền, nghĩa vụ của người bị
thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thực hiện
theo Điều 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ; khoản 5, Điều 4 Nghị
định 17/2006/NĐ-CP và khoản 2 Điều 58 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 25. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993, Nghị
định 02/CP ngày 15/01/1994, Nghị định 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999, Nghị định
163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ khi Nhà nước thu hồi thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định
sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản: 15.000đ/m2;
b) Đất rừng trồng sản xuất: 1.500đ/m2;
Diện tích đất rừng sản xuất được áp dụng để
hỗ trợ tại điểm b khoản này không vượt quá 30ha hạn mức giao đất quy định tại
khoản 3 Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất
kinh doanh thì được hỗ trợ 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận trong biểu thu
thuế đã nộp thuế của 3 năm đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
( không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ) của các nông, lâm trường
quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân
viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất
sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp thì được hỗ trợ
bằng tiền. Mức
hỗ trợ như sau:
-
Hỗ trợ bằng 30% giá đất trồng cây hàng năm; hỗ trợ bằng 20% giá đất trồng cây
lâu năm và đất lâm nghiệp cho những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất từ 03 năm
trở lên;
- Hỗ trợ bằng
10% giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp cho
những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất dưới 03 năm;
Diện tích đất
hỗ trợ tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Điều
26. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất vườn ao không được công nhận là đất ở
Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân
cư nhưng không được công nhận là đất ở ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở riêng lẻ ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh
mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó.
Diện tích được hỗ trợ không quá 03 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Điều 27. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp trên đất được Nhà nước giao theo Nghị định số 64/CP
ngày 27 tháng 9 năm 1993, Nghị định số
02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999, Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ mà bị thu hồi nhưng không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 26 của Bản quy định này thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
bằng tiền. Mức hỗ trợ
bằng 2,0 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi,
nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
Điều 28. Hỗ
trợ khác
1. Hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi
thường và giao đất cho các dự án theo đúng thời gian và kế hoạch thì được hỗ
trợ bằng hình thức thưởng giải phóng nhanh mặt bằng nhanh theo qui định dưới
đây:
a) Mức thưởng 2.000đ/m2 đối
với tất cả các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp trồng rừng sản xuất đã
giao cho các hộ gia đình 50 năm;
b) Mức thưởng 1.000đ/m2 đối
với đất nông nghiệp còn lại gồm: Đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm thuộc
các nông lâm trường quản lý có hợp đồng canh tác sản xuất đối với các hộ gia
đình;
c) Mức thưởng 20.000 đ/m2
đối với đất ở;
d) Mức thưởng 2.000.000đ/hộ đối với
các hộ phải di chuyển nhà ở.
Tất cả mức thưởng trên chỉ áp dụng đối với
những hộ thực hiện giao trả đất đúng thời gian, đúng kế hoạch.
2. Gia đình chính sách, hộ gia đình đang
hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác nhận của Phòng Lao động –
Thương binh & Xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà ở, đất ở
được hỗ trợ như sau:
a) Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945;
Anh hùng lực lượng vũ trang; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lao động; thân
nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thương binh, bệnh
binh, người được hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên được hỗ trợ
7.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
b) Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến dưới 81% được hỗ trợ
6.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
c) Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61% được hỗ trợ
5.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
d) Gia đình Liệt sĩ, người có công giúp đỡ
Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41% được hỗ trợ
4.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
đ) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ
cấp xã hội khác của Nhà nước được hỗ trợ 3.000.000đ/chủ hộ sử dụng nhà, đất;
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người
thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được
tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.
Chương III
Điều 29. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ vào
tình hình thực tế của từng dự án, UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành,
thị (sau đây gọi chung là Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) hoặc giao cho Tổ chức phát triển quỹ
đất (gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng).
2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng,
các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan tài chính ;
b) Đại diện cơ quan Tài nguyên &
Môi trường ;
c) Đại diện cơ quan Kế hoạch và Đầu
tư ;
d) Chủ đầu tư ;
đ) Đại diện UBND cấp xã có đất bị thu
hồi ;
e) Đại diện của những hộ gia đình bị
thu hồi đất từ một đến hai người ;
g) Một số thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương ;
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết
định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì theo phía có ý kiến của
Chủ tịch hội đồng.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm
kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng được
thuê
doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải
phóng mặt bằng
như sau:
a) Các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt
bằng gồm có:
- Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản
đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ
địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ
sơ thửa đất);
- Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
- Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định
cư;
- Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Điều
30. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư
1. Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và
được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy
chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem
xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.
Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Diện tích các loại đất dự kiến thu
hồi;
b) Tổng số người sử dụng đất trong khu
vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
d) Việc bố trí
tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến thời gian và kế hoạch di
chuyển, bàn giao mặt bằng.
Điều 31. Trình tự,
thủ tục lập và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt
hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức
phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập phương
án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần và theo
quy định sau đây:
1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi
đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn
gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn
lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi
thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi
thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ
cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà
nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những
người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành
biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý
kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận
ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng
ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp
ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không
tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh
trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Điều 32. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thẩm
định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo
qui định như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với các trường hợp:
a) Phương án do Trung tâm phát triển
quỹ đất (thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường) thực hiện;
b) Các dự án thu hồi đất có liên quan
từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên;
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
định và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp còn lại.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ( Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các địa phương đã thành
lập ), Trung tâm phát triển quỹ đất gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm
thẩm định quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này để tổ chức thẩm định.
a) Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định
69/2009/NĐ-CP ;
- Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có
đất bị thu hồi.
b) Nội
dung thẩm định gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
Điều 33. Công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1.Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ
ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về
bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư.
Điều 34. Quy định về
bàn giao đất đã bị thu hồi
1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ,
bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các
giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
(nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho
cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy
chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Trong thời hạn không quá hai mươi
(20) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có
đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Việc bàn giao đất giữa Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi phải lập
thành biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi
thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc bồi thường được thực
hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
3. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu
hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và
tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc
cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 35. Chi phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.
Mức chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa cho một dự án:
a) Dự án có tổng mức bồi thường dưới 5
tỷ đồng và các dự án đường giao thông, đường điện, đường nước được dự toán chi
phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 2% tổng mức bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
b) Dự án có tổng mức bồi thường từ 5
tỷ đồng trở lên được dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư bằng 1,5% tổng mức bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định như: công
tác phí, hội nghị, hội họp, kiểm kê, chi phí làm thêm giờ, xác định đất đai tài
sản thiệt hại… thì được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đối với các khoản chi Nhà nước chưa
có tiêu chuẩn định mức, như: Điều tra khảo sát thực tế, lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì tuỳ yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện
và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán.
4. Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập,
trình thì Chủ tịch UBND huyện, thành, thị phê duyệt. Dự toán do Tổ chức
phát triển quỹ đất lập, trình thì do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Việc quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Mức chi
phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 10%
tổng mức chi phí của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
6. Căn cứ vào dự toán được duyệt và
thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng
nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiền phải lập đầy đủ sổ sách
theo quy định của pháp luật.
c) Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi
thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ,
bố trí tái định cư.
Điều 36. Trách nhiệm của
UBND các cấp, của các sở, ban, ngành và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1. Trách nhiệm
của UBND các cấp thực hiện theo Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Sở Tài Nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Chủ trì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo phân cấp của bản quy định này;
Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất,
hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất;
Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc
đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ
trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường
và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình
xây dựng khác) để tính bồi thường trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các
dự án tái định cư.
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính
chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu
hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn
liền với đất để tính bồi thường trình ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác
định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của
địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng
đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều 37. Xử lý
những vấn đề chuyển tiếp
Những dự án, hạng mục đã thực hiện
xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quyết
định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt,
không áp dụng bản quy định này. Trường hợp thực hiện chậm thì giá đất để thực
hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP
Điều 38. Cưỡng chế
thu hồi đất
Được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Việc ra quyết định cưỡng chế thu
hồi đất chỉ được thực hiện sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền.
Điều 39. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chinh, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan nghiên cứu
đề xuất điều chỉnh đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi có biến động về giá trên thị
trường hoặc trong trường hợp các chính sách pháp luật về đất đai của Nhà nước
có những quy định mới, mà các nội dung cụ thể của bản quy định này không còn
phù hợp, trình UBND tỉnh quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và
điều chỉnh cho phù hợp./.
BẢNG
GIÁ SỐ 1A
NHÀ
Ở XÂY DỰNG MỚI
(Ban
hành kèm theo QĐ số 59/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh VP)
Cấp, hạng, nhà
|
Loại nhà
|
Đơn giá: 1.000đ/m2
sàn XD
|
Vĩnh Yên và các
huyện, thị khác
|
Thị trấn Tam Đảo
|
I
|
NHÀ ĐỦ TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP XẾP HẠNG
|
|
1
|
Nhà 1 tầng mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn
sườn thép tiêu chuẩn tường 110 bổ trụ, tường bao quanh cao>3m (không tính
chiều cao tường thu hồi), không có trần
|
1.060
|
1.144
|
2
|
Nhà 1 tầng mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn
sườn thép tiêu chuẩn, tường 110 bổ trụ, tường bao quanh cao<= 3m (không
tính chiều cao tường thu hồi), không có trần
|
742
|
801
|
Nhà cấp IV
|
3
|
Nhà 1 tầng mái ngói hoặc mái tôn, tường
220, tường bao quanh cao> 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không
có trần
|
1.156
|
1.252
|
4
|
Nhà 1 tầng mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn
sườn thép tiêu chuẩn, tường 220, tường bao quanh cao<= 3m (không tính
chiều cao tường thu hồi), không có trần
|
809
|
877
|
5
|
Nhà 1 tầng tường xây gạch chịu lực bê tông
cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn thép
|
1.866
|
2.014
|
6
|
Nhà 1 tầng tường, khung bê tông cốt thép
tường xây gạch bao xe, sàn mái đổ BTCT, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc
mái tôn sườn thép
|
2.147
|
2.315
|
7
|
Nhà 2-3 tầng tường xây gạch chịu lực sàn đổ
bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn
thép
|
2.469
|
2.713
|
8
|
Nhà 2-3 tầng khung BTCT, tường xây gạch bao
che, sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc
mái tôn sườn thép
|
2.841
|
3.118
|
Nhà cấp III
|
1
|
Nhà 4-5 tầng khung BTCT, tường xây gạch bao
che, sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc
mái tôn sườn thép
|
3.015
|
3.259
|
2
|
Nhà 6-8 tầng khung BTCT, tường xây gạch bao
che, sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc
mái tôn sườn thép
|
3.167
|
3.419
|
Nhà biệt thự
|
1
|
Biệt thự giáp tường: Kiến trúc đạt tiêu chuẩn,
vật liệu xây dựng tốt.
|
3.022
|
3.311
|
2
|
Biệt thự song đôi ghép: Kiến trúc xây dựng
đẹp, vật liệu xây dựng tốt, nội, ngoại thất được thiết kế hợp lý.
|
3.347
|
4.009
|
3
|
Biệt thự riêng biệt: Kiến trúc xây dựng
đẹp, vật liệu xây dựng chất lượng cao, nội ngoại thất được thiết kế hợp lý,
đẹp.
|
3.528
|
4.527
|
4
|
Biệt thự riêng biệt sang trọng: Kiến trúc
cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng cao cấp. Nội ngoại thất được thiết
kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được thiết kế thống nhất.
|
4.575
|
5.719
|
II
|
NHÀ KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP XẾP
HẠNG
|
|
1
|
Nhà gỗ lợp ngói hoặc tấm lợp khác, tường
tooc xi vôi rơm, nền láng xi măng, bó hè gạch chỉ.
Ghi chú: Đơn giá bồi thường
nhà gỗ lợp ngói gồm chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng và làm mới láng
nền, bó hè, bù hao hụt vật tư.
|
371
|
400
|
Ghi chú:
1- Bảng giá nhà ở XD mới nêu trên đã bao gồm
chi phí xây dựng phần kiến trúc và các thiết bị của hệ thống điện, cấp thoát
nước, thiết bị khu vệ sinh. Giá xây dựng mới nhà cấp IV loại 1 tầng chưa bao
gồm bể phốt, bể nước. Giá xây dựng mới các nhà còn lại đã bao gồm bể phốt, bể
nước, thiết bị khu vệ sinh.
2. Nhà cấp IV loại 1 tầng mái ngói hoặc mái
tôn nếu có trần thì được tính thêm.
+ Trần cót ép (dầm trần gỗ)
|
68.900 đ/m2
|
+ Trần gỗ dán (dầm trần gỗ)
|
108.730 đ/m2
|
+ Trần thạch cao (dầm trần gỗ)
|
120.000 đ/m2
|
+ Trần nhựa liên doanh (dầm trần thanh hợp
kim)
|
65.000 đ/m2
|
+ Trần Xốp
|
40.000 đ/m2
|
+ Trần toóc xi, vôi rơm
|
80.000 đ/m2
|
+ Trần bạt
|
10.000 đ/m2
|
3- Nhà công nghiệp khung thép, mái lợp tấm
lợp được xác định khối lượng tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại theo thực tế để
tính giá trị bồi thường.
4- Đối với những loại nhà lợp mái, hoặc không
lợp mái ở bằng vật liệu khác với quy định ở bảng 1A thì tính chiết trừ chênh
lệch giảm phần mái theo bảng giá 1B.
5- Những loại nhà, bộ phận của nhà hoặc công
trình xây dựng độc lập không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, không áp dụng được đơn giá
theo quy định tại bảng 1A thì tính toán khối lượng xây dựng thực tế và áp dụng
theo đơn giá tại bảng giá 1B.
BẢNG
SỐ 1B
BẢNG
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TÀI SẢN LÀ VẬT KIẾN TRÚC (TÀI SẢN KHÔNG THUỘC GIÁ NHÀ Ở XÂY
DỰNG MỚI)
(Kèm
theo quyết định số: 59/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2009)
Đơn vị tính: Đồng
TT
|
LOẠI CÔNG TÁC
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ
|
GHI CHÚ
|
|
I- VẬT KIẾN TRÚC
|
|
|
|
1
|
Móng xây đá hộc
|
m3
|
535.000
|
Cả đào, lấp đất
|
2
|
Móng xây gạch chỉ KT (22x10,5x6) cm
|
m3
|
635.000
|
Cả đào, lấp đất
|
3
|
Móng xây gạch xỉ, đá ong (40x20x15) cm
|
m3
|
460.000
|
|
4
|
Xếp khan móng và tường đá hộc không chít
mạch
|
m3
|
261.000
|
|
5
|
Xếp khan móng và tường đá hộc có chít mạch
vữa mác 50
|
m3
|
307.000
|
|
6
|
Bó vỉa xây gạch chỉ(22x10,5x6) cm
|
m3
|
679.000
|
Cả đào, lấp đất
|
7
|
Tường xây gạch chỉ dày<=11 cm không trát
|
m3
|
728.000
|
|
8
|
Tường xây gạch chỉ dày<=11 cm có trát và
quét vôi 2 mặt
|
m3
|
1.241.000
|
|
9
|
Tường xây gạch chỉ dày>=22 cm không trát
|
m3
|
632.000
|
|
10
|
Tường xây gạch chỉ dày>=22 cm có trát và
quét vôi 2 mặt
|
m3
|
889.000
|
|
11
|
Tường xây đá ong, gạch xỉ (40x20x15) cm dày
15 cm không trát
|
m3
|
395.000
|
|
12
|
Tường xây gạch đất (30x15x10) cm dày 15 cm
vữa đất
|
m3
|
173.000
|
|
13
|
Tường xây gạch chỉ (22x10,5x6) cm dày 22 cm
vữa đất
|
m3
|
459.000
|
|
14
|
Tường trình hoặc đắp đất cho mọi độ dày
|
m3
|
105.000
|
|
15
|
Vách toóc xi hoặc bùn rơm
|
m2
|
70.000
|
|
16
|
Trụ độc lập xây gạch chỉ không trát
|
m3
|
711.000
|
|
17
|
Trụ độc lập xây gạch chỉ có trát và quét
vôi 4 mặt
|
m3
|
1.603.000
|
|
18
|
Tang giếng, bể nước xây gạch chỉ không trát
và quét nước xi măng
|
m3
|
797.000
|
|
19
|
Tang giếng, bể nước xây gạch chỉ có trát và
đánh màu
|
m3
|
1.306.000
|
|
20
|
Thành giếng xếp, kè gạch chỉ
|
m2
|
83.000
|
|
21
|
Sàn, mái, sê nô, bê tông cốt thép M 200
|
m3
|
2.155.000
|
|
22
|
Dầm, bê tông cốt thép M 200
|
m3
|
5.066.000
|
|
23
|
Cột bê tông cốt thép M 200
|
m3
|
4.857.000
|
|
24
|
Nền, móng bê tông không cốt thép M150
|
m3
|
606.000
|
|
25
|
Nền lát gạch chỉ nằm
|
m2
|
48.000
|
|
26
|
Nền lát gạch đất nung
|
m2
|
59.000
|
|
27
|
Nền lát gạch xi măng hoa (bông) 20x20cm
|
m2
|
49.000
|
|
28
|
Nền bê tông gạch vỡ mác 150 láng vữa xi
măng
|
m2
|
49.000
|
|
29
|
Nền láng vữa xi măng mác 75
|
m2
|
25.000
|
|
30
|
Nền, móng bê tông gạch vỡ
|
|
282.000
|
|
31
|
Nền lát gạch men kích thước gạch 40x40cm
vữa xi măng mác 50
|
m2
|
93.000
|
|
32
|
Nền lát gạch men kích thước gạch 30x30cm
vữa xi măng mác 50
|
m2
|
83.000
|
|
33
|
Nền đá granito lắp ghép
|
m2
|
185.000
|
|
34
|
Nền đá granito mài tại chỗ
|
m2
|
95.000
|
|
35
|
Sơn tường
|
m2
|
10.000
|
|
36
|
Trát granito tường
|
m2
|
138.000
|
|
37
|
Ốp cột trụ bằng đá xẻ kích thước đá 40x40cm
vữa xi măng mác 75
|
m2
|
373.000
|
|
38
|
Ốp cột trụ bằng đá xẻ kích thước đá 30x30cm
vữa xi măng mác 75
|
m2
|
325.000
|
|
39
|
Ốp gạch men sứ 20x25 cm
|
m2
|
147.000
|
|
40
|
Ốp gạch men sứ 20x30 cm
|
m2
|
144.000
|
|
41
|
Ốp gạch men sứ 30x30 cm
|
m2
|
122.000
|
|
42
|
Ốp gạch men sứ 40x40 cm
|
m2
|
129.000
|
|
43
|
Ốp gạch men sứ 50x50 cm
|
m2
|
178.000
|
|
44
|
Ốp gạch men sứ 60x60 cm
|
m2
|
216.000
|
|
45
|
Mái ngói đỏ 22viên/m2 sườn gỗ
|
m2
|
154.000
|
|
46
|
Mái ngói đỏ 22viên/m2 sườn tre
|
m2
|
106.000
|
Cả xà gồ, cầu phong, ly tô
|
47
|
Mái lá cọ, rơm, dạ sườn tre
|
m2
|
110.000
|
Cả xà gồ, cầu phong, ly tô
|
48
|
Mái Phi Brô xi măng sườn gỗ xẻ
|
m2
|
82.000
|
Cả xà gồ, cầu phong, ly tô
|
49
|
Mái Phi Brô xi măng sườn gỗ mỡ tròn
|
m2
|
48.000
|
Cả xà gồ
|
50
|
Mái tôn múi sườn gỗ xẻ; mái tôn sườn thép
|
m2
|
127.000
|
Cả xà gồ
|
51
|
Mái tôn múi sườn gỗ mỡ tròn
|
m2
|
91.000
|
Cả xà gồ (Đã trừ thu hồi vật liệu)
|
52
|
Kèo gỗ xẻ khẩu độ 4,6m không cột
|
Bộ
|
1.042.000
|
Cả xà gồ (Đã trừ thu hồi vật liệu)
|
53
|
Bán kèo gỗ xẻ khẩu độ 2,3m
|
Bộ
|
521.000
|
Cả lắp dựng
|
54
|
Kèo gỗ mỡ tròn khẩu độ 4,6m không cột
|
Bộ
|
252.000
|
Cả lắp dựng
|
55
|
Kèo gỗ mỡ tròn khẩu độ 4,6m có 2 cột
|
Bộ
|
481.000
|
Cả lắp dựng
|
56
|
Bán kèo gỗ mỡ tròn khẩu độ 2,3m
|
Bộ
|
126.000
|
Cả lắp dựng
|
57
|
Kèo tre khẩu độ 4,6m không cột
|
Bộ
|
155.000
|
Cả lắp dựng
|
58
|
Kèo tre khẩu độ 4,6m có 2 cột
|
Bộ
|
274.000
|
Cả lắp dựng
|
59
|
Bán kèo tre khẩu độ 2,3m
|
Bộ
|
77.000
|
Cả lắp dựng
|
60
|
Đào giếng ở mọi độ sâu
|
m3
|
210.000
|
Cả lắp dựng
|
61
|
Đào ao thả cá
|
m3
|
15.000
|
|
62
|
Đắp đất công trình
|
m3
|
18.000
|
|
63
|
Đào kênh mương, rãnh thoát nước
|
m3
|
20.000
|
|
64
|
Đắp kênh mương
|
m3
|
12.000
|
|
65
|
Đắp nền đường
|
m3
|
10.000
|
|
66
|
Cổng sắt các loại
|
m2
|
315.000
|
|
67
|
Sản xuất cửa sắt, hoa sắt
|
m2
|
140.000
|
Đã trừ thu hồi vật liệu
|
68
|
Cửa sắt xếp có bọc tôn
|
m2
|
301.000
|
Đã trừ thu hồi vật liệu
|
69
|
Cổng gỗ ván nẹp dày 4cm gỗ nhóm 5-6
|
m2
|
200.000
|
Đã trừ thu hồi vật liệu
|
|
II- ĐIỆN
|
|
|
|
1
|
Cầu dao 3 cực 1 chiều <=60A
|
bộ
|
84.000
|
|
2
|
Cầu dao 3 cực 1 chiều <=100A
|
bộ
|
256.000
|
|
3
|
Át tô mát 1 pha<=10A
|
bộ
|
115.000
|
|
4
|
Át tô mát 1 pha<=50A
|
bộ
|
195.000
|
|
5
|
Át tô mát 1 pha<=100A
|
bộ
|
203.000
|
|
6
|
Bảng điện gỗ hoặc nhựa
|
cái
|
37.000
|
|
7
|
Công tắc điện loại 1 hạt
|
cái
|
20.000
|
|
8
|
Công tắc điện loại 2 hạt
|
cái
|
22.000
|
|
9
|
Công tắc điện loại 3 hạt
|
cái
|
23.000
|
|
10
|
Ổ cắm đơn
|
cái
|
45.000
|
|
11
|
Ổ cắm đôi
|
cái
|
56.000
|
|
12
|
Ổ cắm ba
|
cái
|
68.000
|
|
13
|
Đèn ống 1 bóng dài 1,2m có hộp đèn, chụp
nhựa gắn vào tường
|
bộ
|
57.000
|
|
14
|
Đèn ống 1 bóng dài 0,6m có hộp đèn, chụp
nhựa gắn vào tường
|
bộ
|
46.000
|
Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
lại
|
15
|
Đèn có chao chụp
|
bộ
|
22.000
|
Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
lại
|
16
|
Ống nhựa luồn dây điện đi nổi<=27
|
m
|
14.000
|
|
17
|
Ống nhựa luồn dây điện đi chìm<=27
|
m
|
30.000
|
|
18
|
Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 4mm2 luồn
trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
11.000
|
|
19
|
Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 3mm2 luồn
trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
10.000
|
|
20
|
Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 2,5mm2
luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
8.000
|
|
21
|
Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 1,5mm2
luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
6.000
|
|
22
|
Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 1,0mm2
luồn trong ống nhựa gắn nổi
|
m
|
5.000
|
|
23
|
Dây cáp bọc nhựa PVC2x6 treo trên cột
|
m
|
21.000
|
|
24
|
Quạt trần
|
bộ
|
60.000
|
Đã trừ thu hồi vật liệu
|
25
|
Quạt treo tường
|
bộ
|
45.000
|
Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
lại
|
|
III- VẬT TƯ NƯỚC
|
|
|
Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
lại
|
1
|
Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK:
D=32mm đi nổi
|
m
|
74.000
|
|
2
|
Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK:
D=25mm đi nổi
|
m
|
61.000
|
|
3
|
Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK:
D=20mm đi nổi
|
m
|
50.000
|
|
4
|
Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK:
D=15mm đi nổi
|
m
|
43.000
|
|
5
|
Ống nhựa PVC kiểu nối măng sông ĐK: D=76mm
đi nổi
|
m
|
36.000
|
|
6
|
Ống nhựa PVC kiểu nối măng sông ĐK: D=48mm
đi nổi
|
m
|
24.000
|
|
7
|
Ống nhựa PVC kiểu nối măng sông ĐK: D=34mm
đi nổi
|
m
|
16.000
|
|
8
|
Vòi tắm hương sen 1 vòi 1 sen
|
bộ
|
375.000
|
|
9
|
Vòi rửa 1 vòi
|
bộ
|
48.000
|
Đã trừ thu hồi thiết bị
|
10
|
Chậu rửa bằng sứ liên doanh có 2 vòi
|
bộ
|
424.000
|
Đã trừ thu hồi thiết bị
|
11
|
Bệ xí xổm loại liên doanh
|
bộ
|
251.000
|
Đã trừ thu hồi thiết bị
|
12
|
Bệ xí bệt loại liên doanh
|
bộ
|
1.088.000
|
|
13
|
Gương soi
|
Cái
|
152.000
|
|
14
|
Kệ kính
|
Cái
|
61.000
|
Đã trừ thu hồi thiết bị
|
15
|
Giá treo
|
Cái
|
51.000
|
|
16
|
Hộp đựng
|
cái
|
34.000
|
|
17
|
Di chuyển điểm đấu cấp nước
|
Điểm
|
99.000
|
|
BẢNG
SỐ 2B
MẬT
ĐỘ CÂY TRỒNG
(Ban
hành kèm theo QĐ số 59/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh VP)
1. Cây ăn quả
- Nhãn, vải, hồng ngâm, muỗm, quéo, trám,
mít, sấu: 20-30 m2/cây
- Táo, lê, mơ, đào, mận, dừa, khế, chay, hồng
chín: 15-20 m2/cây
- Ổi, trứng gà, doi, bưởi, cam, bồ kết: 8-10
m2/cây
- Na, sơn, trầu: 5 m2/cây
- Đu đủ: 4 m2/cây
- Cau ăn quả: 1 m2/cây
- Cau vua, cau cảnh: 5 m2/cây
- Dứa: 2 gốc/ m2
- Chè: 1,5 khóm/m2
2. Cây lấy gỗ:
- Bạch đàn, keo: từ 1.600 – 3.000 cây/ha. Chu kỳ sinh trưởng là 8 năm, thời gian XDCB là 3 năm
- Thông: từ 1.600 – 2.500 cây/năm
BẢNG
GIÁ SỐ 3
BỒI
THƯỜNG DI CHUYỂN MỒ MẢ
(Ban
hành kèm theo QĐ số 59/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh VP)
Số TT
|
Loại mộ
|
Quy cách
|
ĐVT
|
Đơn giá(đ/ngôi)
|
1
|
Mộ đã có người nhận
|
a- Mộ đã cải táng trên đắp đất
|
Ngôi
|
2.700.000
|
b- Mộ chưa cải táng trên đắp đất
|
,,
|
|
- Chôn trên 36 tháng
|
,,
|
3.100.000
|
- Chôn từ 25 đến 35 tháng
|
,,
|
4.000.000
|
- Chôn từ 13 đến 24 tháng
|
,,
|
6.000.000
|
- Chôn từ 04 đến 12 tháng
|
,,
|
7.000.000
|
2
|
Mộ xây
|
- Phần đào đắp áp dụng như mộ đắp đất
|
|
|
- Phần xây đo khối lượng cụ thể để áp dụng
mức giá xây dựng tương ứng
|
|
|
3
|
Mộ chưa có người nhận
|
a- Mộ đã cải táng
|
Ngôi
|
1.500.000
|
b- Mộ chưa cải táng
|
,,
|
2.100.000
|
HƯỚNG
DẪN CÁCH TÍNH TOÁN MỘT SỐ NỘI DUNG
TRONG
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG TÀI SẢN LÀ NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC
1- Phương pháp tính diện tích xây dựng (diện
tích sàn):
+ Đối với nhà mái dốc 1 tầng: Tính theo mốc
ngoài tường chịu lực, hoặc cột chịu lực.
+ Đối với nhà nhiều tầng (mái bằng, mái dốc):
Là tổng diện tích mép ngoài tường của các
tầng cộng với diện tích mặt bằng của ban công, sê nô, lô gia, hộp ký thuật, ống
khối.
2. Phương pháp tính khối lượng xây dựng:
2.1. Diện tích mái: Là diện tích xây
dựng nhân với hệ số cho từng loại mái sau:
- Mái lợp lá cọ, rơm rạ, phên…: K=1,25 (một
phẩy hai năm)
- Mái lợp ngói các loại: K=1,15 (một phẩy
mười năm)
- Mái lợp Phibrô xi măng, tấm nhựa, tôn: K=1,05
(một phẩy không năm)
2.2. Khối lượng xây móng cách tính:
Bằng tổng chiều dài nhân khối lượng móng của
1m dài móng tính bình quân của từng loại tương ứng với độ sâu chân móng như
sau:
a- Móng dưới tường dầy 110mm:
- Chiều sâu móng 0,5m: 0,203 m3.
- Chiều sâu móng 1,0m: 0,313 m3.
- Chiều sâu móng 1,5m: 0,455 m3.
- Chiều sâu móng 2,0m: 0,565 m3.
b- Móng dưới tường dầy 220mm: (Cho nhà
1 tầng)
- Chiều sâu móng 0,5m: 0,309 m3.
- Chiều sâu móng 1,0m: 0,476 m3.
- Chiều sâu móng 1,5m: 0,633 m3.
- Chiều sâu móng 2,0m: 0,801 m3.
c- Móng dưới tường dầy 220mm: (Cho nhà
2 tầng)
- Chiều sâu móng 0,5m: 0,438 m3.
- Chiều sâu móng 1,0m: 0,606 m3.
- Chiều sâu móng 1,5m: 0,797 m3.
- Chiều sâu móng 2,0m: 0,965 m3.
d- Móng dưới tường xây gạch xỉ, đá ong
cho mọi chiều dày tường:
- Chiều sâu móng 0,5m: 0,2 m3.
- Chiều sâu móng 1,0m: 0,3 m3.
- Chiều sâu móng 1,5m: 0,49 m3.
- Chiều sâu móng 2,0m: 0,59 m3
Ghi chú: Nếu chiều sâu móng
nằm giữa hai khoảng hoặc nằm ngoài bảng quy định thì dùng phép nội suy.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|